BỘ
NÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2000/TTLT-BNN-TCTK |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2000 |
HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH KINH TẾ TRANG TRẠI
Trong những năm gần đây kinh tế trang trại phát triển mạnh ở hầu khắp các địa phương trong cả nước, hình thành mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Do chưa có quy định thống nhất của các Bộ, ngành Trung ương về tiêu chí trang trại nên các địa phương tự đặt ra những tiêu chí về trang trại dựa vào tính chất sản xuất hàng hoá, quy mô về diện tích đất đai, đầu gia súc, v.v... để thống kê về số liệu kinh tế trang trại của địa phương, vùng nên số liệu thống kê về kinh tế trang trại chưa thật chuẩn xác, ranh giới giữa kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại không rõ ràng, khó khăn cho việc đánh giá thực trạng và xây dựng các chính sách đối với kinh tế trang trại. Chính phủ đã có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại. Thi hành Nghị quyết của Chính phủ, Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục Thống kê quy định hướng dẫn tiêu chí về kinh tế trang trại như sau:
I. CÁC ĐỐI TƯỢNG VÀ NGÀNH SẢN XUẤT ĐƯỢC XEM XÉT ĐỂ XÁC ĐỊNH LÀ KINH TẾ TRANG TRẠI
Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.
II. CÁC ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
III. TIÊU CHÍ ĐỊNH LƯỢNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LÀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên
2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt
(1) Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên
(3) Trang trại lâm nghiệp
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b. Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, v.v...
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v...
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).
1. Dựa vào những tiêu chí quy định trong thông tư này, Chủ tịch UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành, các cấp dưới sự hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT và Cục Thống kê tỉnh soát xét các mô hình tổ chức sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của tỉnh, thành phố để điều tra xác định đúng số lượng và loại hình về các trang trại của địa phương mình phù hợp với quy định của Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về kinh tế trang trại trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Các ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thống kê, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP |
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Kinh tế TW
- Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ
- Văn phòng Quốc hội
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở NN & PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Cục Thống kê tỉnh, TP trực thuộc TW
- Lưu: VP Bộ Nông nghiệp và PTNT
+ Vụ chính sách - Bộ Nông nghiệp
+ VP Tổng cục Thống kê
+ Vụ NLN và TS của Tổng cục Thống kê
+ Công báo
THE
MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 69/2000/TTLT/BNN-TCTK |
Hanoi, June 23, 2000 |
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE CRITERIA FOR DETERMINATION OF FARM ECONOMY
In recent years the farm economy has vigorously developed in almost all localities across the country, forming a new production model in our agriculture and countryside. Due to a lack of uniform regulations of the ministries and central branches on the farm criteria, the localities have set forth by themselves farm criteria on the basis of the nature of commodity production, the scale of land acreage, cattle heads, etc. to make statistics on the farm economy in their localities or regions. As a result, such statistics are not really precise and the borderline between the household economy and the farm economy is not clearly defined, thus causing difficulties for the evaluation of the real situation and the formulation of policies on farm economy. The Government has issued Resolution No. 03/2000/NQ-CP of February 2, 2000 on farm economy. In furtherance of the Government’s Resolution, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Statistics hereby jointly provide the following guidance on the criteria for farm economy:
I. SUBJECTS AND PRODUCTION BRANCHES TO BE CONSIDERED FOR FARM ECONOMY DETERMINATION
Households of farmers, retired State workers and employees and armymen, various types of urban households and individuals engaged in production (including agriculture, forestry and aquaculture) or agricultural production as the major activity and the provision of non-agricultural services in rural areas as sidelines.
II. SPECIFIC CHARACTERISTICS OF FARM ECONOMY
1. The farms’ objective is to produce agricultural, forestrial and aquatic commodity products on a large scale.
2. The extent of concentration and specialization of production conditions and elements is markedly higher than that of the production by farmers’ households, which is reflected in the production scale in terms of land, cattle heads, labor and the value of agricultural, forestrial and aquatic commodity products.
...
...
...
III. QUANTITATIVE CRITERIA FOR FARM ECONOMY DETERMINATION
To be determined as a farm, a household engaged in agricultural production, forestry or aquaculture must achieve simultaneously the two following quantitative criteria:
1. The average yearly goods and services output value:
- From 40 million VND or more, for northern and central coastal provinces;
- From 50 million VND or more, for southern and Central Highland provinces.
2. The production scale must be relatively large and much larger than that of household economy in the corresponding production branch or economic zone.
a/ For cultivation farms
(1) Farms of annual crops:
+ 2 or hectares more, for northern and central coastal provinces;
...
...
...
(2) Farms of perennial trees:
+ 3 hectares or more, for northern and central coastal provinces;
+ 5 hectares or more, for southern and Central Highland provinces;
+ 0.5 hectare or more, for pepper-growing farms.
(3) Forestry farms:
+ 10 hectares or more, for all regions of the country
b/ For husbandry farms
(1) Raising big cattle: buffaloes, cows, etc.
+ Having regularly from 10 head of cattle or more, raised for reproduction and milk;
...
...
...
(2) Raising domestic animals: pigs, goats, etc.
+ Having regularly more than 20 goats or more than 100 sheep, raised for reproduction.
+ Regularly from 100 porkers or more (excluding suckling pigs), from 200 goats or more, raised for meat.
(3) Raising poultry: chicken, ducks, gooses, etc.: Having regularly from 2,000 poultries or more (excluding those of under 7 days old).
c/ Aquaculture farms
- Having 2 or more hectares of water surface for aquaculture (one-plus hectare for industrial raising of shrimps).
d/ For farm, forestrial and aquatic products of particular nature like: grown flowers, ornamental plants, mushrooms, kept bees, breeds of aquatic products and specialties, the determination criterion is the commodity product output value (criterion 1).
IV. ORGANIZATION AND DIRECTION OF IMPLEMENTATION
1. Basing themselves on the criteria prescribed in this Circular, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall direct various branches and levels under the guidance of the provincial/municipal Agriculture and Rural Development Departments and Statistics Departments to review the organization models of agricultural and forestrial production and aquaculture in the provinces and cities in order to investigate and determine the correct numbers and types of farms in their respective localities in conformity with the provisions of this Circular.
...
...
...
The Office’s Director, the heads of the units attached to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Statistics, the directors of the provincial/municipal Agriculture and Rural Development Departments and the directors of the provincial/municipal Statistics Departments of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Circular.
FOR
THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER
Cao Duc Phat
FOR
THE GENERAL DIRECTOR OF STATISTICS
DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Le Manh Hung
;
Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
Số hiệu: | 69/2000/TTLT-BNN-TCTK |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thống kê |
Người ký: | Cao Đức Phát, Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 23/06/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
Chưa có Video