BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2001/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN |
Hà Nội , ngày 16 tháng 3 năm 2001 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2000/TTLT/BTM/BKHĐT/BCN ngày 16 tháng 10 năm 2000 của Bộ Thương mại - Bộ Kế
hoạch & Đầu tư - Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch
hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường EU, Canada và Thổ Nhĩ Kỳ hai năm 2001 và
2002;
Để khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may làm bằng vải
sản xuất trong nước và xuất khẩu vào các thị trường không áp dụng hạn ngạch;
Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch & Đầu tư - Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể
việc thưởng hạn ngạch hàng dệt may năm 2001 như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THƯỞNG VÀ NGUỒN HẠN NGẠCH THƯỞNG
1 - Đối tượng được thưởng và sử dụng hạn ngạch thưởng
- Các doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước vào thị trường EU năm 2000.
- Các doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường không áp dụng hạn ngạch năm 2000.
- Hạn ngạch được thưởng nếu không sử dụng có thể chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.
2 - Nguồn hạn ngạch thưởng:
Nguồn hạn ngạch thưởng được trích trong tổng số hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào EU năm 2001. Số lượng cụ thể được nêu tại phần II và phần III của Thông tư này
Việc thưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước được quy định như sau:
1- Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước vào thị trường EU năm 2000. Doanh nghiệp xuất khẩu chủng loại hàng (Cat.) nào thì được thưởng chủng lại hàng (Cat.) đó.
2- Số lượng hạn ngạch được trích thưởng như sau:
a/ - T.Shirt (Cat.4): 700.000 chiếc
b/ - Áo len (Cat.5): 70.000 chiếc
c/ - Quần (Cat.6): 150.000 chiếc
d/ - Sơ mi nữ (Cat.7): 70.000 chiếc
e/ - Sơ mi nam (Cat.8): 400.000 chiếc
3 - Mức thưởng:
Căn cứ số lượng hạn ngạch được giao, số lượng xuất khẩu làm bằng vải sản xuất trong nước năm 2000 và số lượng hạn ngạch trích thưởng đối với từng chủng loại hàng, sau khi tổng hợp đăng ký, liên Bộ công bố tỷ lệ thưởng phù hợp.
4 - Hồ sơ xét thưởng:
Doanh nghiệp đề nghị thưởng hạn ngạch gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu), gồm: Bản đăng ký thưởng (theo mẫu đính kèm) Hoá đơn mua vải sản xuất trong nước (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của công chứng Nhà nước) hoặc Phiếu xuất kho, Tờ khai làm thủ tục xuất khẩu của Hải quan, giấy phép xuất khẩu (E/L).
1- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường không áp dụng hạn ngạch đạt trị giá F.O.B từ 2 triệu USD trở lên, các doanh nghiệp đóng trên các địa bàn khác đạt từ 1,5 triệu USD trở lên đều được thưởng hạn ngạch.
2- Số lượng hạn ngạch được trích thưởng như sau:
a/ - T.Shirt (Cat.4 ) 300.000 chiếc
b/ - Áo len (Cat.5) 100.000 chiếc
c/ - Quần (Cat.6) 100.000 chiếc
d/ - Sơ mi nữ (Cat.7) 70.000 chiếc
e/ - Sơ mi nam (Cat.8) 270.000 chiếc
g/ - Áo khoác nữ (Cat.15) 25.000 chiếc
h/ - Bộ quần áo nữ (Cat.29) 18.000 bộ
i/ - Bộ thể thao (Cat.73) 50.000 bộ
k/ - Quần áo dệt thoi (Cat.78) 50 tấn
l/ - Quần áo dệt kim (Cat. 83) 45 tấn
3- Mức thưởng: Xuất khẩu 1.000 USD vào thị trường không áp dụng hạn ngạch, được thưởng hạn ngạch tương ứng 1,5 áo sơ mi nam (Cat.8) hoặc các chủng loại khác quy đổi theo tỷ lệ quy định.
Ưu tiên giao hạn ngạch thưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trường hợp không còn chủng loại hàng đáp ứng theo yêu cầu, doanh nghiệp nhận chủng loại khác theo tỷ lệ quy đổi đã được quy định trong Hiệp định về buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU.
4- Thời hạn xét thưởng: Các doanh nghiệp có nhu cầu thưởng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường EU (kể cả thưởng xuất khẩu hàng làm bằng vải sản xuất trong nước) gửi đăng ký (theo mẫu đính kèm) về Bộ Thương mại (Vụ xuất nhập khẩu) trước ngày 15 tháng 4 năm 2001.
Để việc xét thưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp đăng ký xét thưởng xuất khẩu vào thị trường không áp dụng hạn ngạch cần nêu rõ trong văn bản đăng ký các chủng loại xin được ưu tiên theo thứ tự 1; 2; 3;...
Tổ điều hành liên Bộ chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện Thông tư này.
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Công nghiệp đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan Trung ương của các đoàn thể thông báo nội dung Thông tư này cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết thực hiện, đồng thời phản ánh cho liên Bộ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thời hạn thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Lại Quang Thực (Đã ký) |
Mai Văn Dâu (Đã ký) |
Lê Huy Côn (Đã ký) |
Tên Doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên giao dịch điện tín)
Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):
Điện thoại: Fax:
Địa chỉ giao dịch
Số công văn: ,ngày.... tháng... năm 2001
Kính gửi: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
Căn cứ Thông tư liên tịch Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công nghiệp về việc thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may số 07/2001/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN ngày 16/3/2001.
Công ty............ gửi hồ sơ xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU năm 2000 làm bằng vải sản xuất trong nước theo danh mục sau, đề nghị Liên bộ xem xét thưởng hạn ngạch theo quy định
Số TT |
Chủng loại hàng (cat.) |
Đơn vị tính |
Hạn ngạch |
SP làm bằng vải sản xuất trong nước |
Hoá đơn số (hoặc phiếu xuất kho số) |
Tờ khai XK số |
Số E/L |
Số E/L |
Ghi chú (ghi rõ Cty SX vải) |
|
|
|
|
|
Số lượng |
Trị giá (USD) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Giám đốc Công ty
(Ký tên và đóng dấu)
Tên Doanh nghiệp (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên giao dịch điện tín)
Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):
Điện thoại: Fax:
Địa chỉ giao dịch
Số công văn: ,ngày.... tháng... năm 2001
Kính gửi: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
VỀ VIỆC THƯỞNG HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG KHÔNG ÁP DỤNG HẠN NGẠCH NĂM 2000
Căn cứ Thông tư liên tịch Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công nghiệp về việc thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may số 07/2001/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN ngày 16/3/2001.
Năm 2000, Công ty.................. đã xuất khẩu sang thị trường không áp dụng hạn ngạch với tổng kim ngạch..... USD, thị trường cụ thể như sau:
(ví dụ)
1/ Nhật:
2/ Đài Loan:
3/ Hàn Quốc:
4/ Thị trường khác.....
Theo quy định, Công ty được thưởng........ (số lượng) chiếc áo sơ mi nam (Cat.8)
Công ty........ đề nghị liên Bộ xem xét thưởng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang EU năm 2001 các chủng loại hàng (Cat.) sau: (ví dụ)
1/ T-shirt (Cat.4):..... chiếc
2/ Sơ mi nam (Cat.8): .... chiếc
Công ty cam kết thực hiện đúng các quy định của Thông tư liên tịch Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công nghiệp nêu trên.
Giám đốc Công ty
(Ký tên và đóng dấu)
BẢNG TỶ LỆ QUY ĐỔI GIỮA CAT.8 VÀ CÁC CAT. KHÁC
(Kèm theo Thông tư số 07/2001/TTLT/BTM-BKHĐT-BCN ngày 16/3/2001)
Stt |
Cat. |
Đơn vị |
Trọng lượng theo Hiệp định (Gram) |
Số lượng/1 chiếc Sơ mi nam (Cat.8) |
1 |
4 |
Chiếc |
154 |
1,41 |
2 |
5 |
Chiếc |
221 |
0,98 |
3 |
6 |
Chiếc |
568 |
0,38 |
4 |
7 |
Chiếc |
180 |
1,21 |
5 |
8 |
Chiếc |
217 |
1,00 |
6 |
15 |
Chiếc |
1.190 |
0,18 |
7 |
29 |
Bộ |
730 |
0,29 |
8 |
73 |
Bộ |
600 |
0,36 |
9 |
78 |
Kg |
1.000 |
0,217 |
10 |
83 |
Kg |
1.000 |
0,217 |
THE MINSTRY
OF TRADE - THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT - THE MINISTRY OF INDUSTRY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 07/2001/TTLT/BTM-BKHDT-BCN |
Hanoi, March 16, 2001 |
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE REWARDING OF TEXTILE AND GARMENT EXPORT QUOTAS IN 2001
- Pursuant to Joint Circular
No.19/2000/TTLT/BTM-BKHDT-BCN of October16, 2000 of the Ministry of Trade, the
Ministry of Planning and Investment and Ministry ofIndustry, guiding the
allocation and implementation of quotas for export of textiles andgarments into
the EU, Canadian and Turkish markets in 2001 and 2002;
- In order to encourage enterprises to boost the export of textiles andgarments
made of home-made fabric into non-quota markets;
- The Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment andthe
Ministry of Industry hereby jointly provide the following specific guidance on
the2001 rewarding of textile and garment quotas:
I. SUBJECTS TO BE REWARDED AND SOURCE OF REWARD QUOTAS:
1.Subjects to be rewarded and use of reward quotas:
- Enterprises which exported textiles and garments made of home-madefabric into the EU market in 2000.
- Enterprises which exported textiles and garments into non-quotamarkets in 2000.
- Reward quotas, if unused, may be assigned to other enterprises.
...
...
...
The source of reward quotas shall be deducted from the 2001 total quotafor export of textiles and garments into the EU countries. The concrete quantities arestated in Parts II and III of this Circular.
II. REWARDING OF QUOTAS TO ENTERPRISES FOR EXPORT OF TEXTILES ANDGARMENTS MADE OF HOME-MADE FABRIC INTO THE EU IN 2001
The rewarding of enterprises that export textiles and garments made ofhome-made fabric is prescribed as follows:
1. For enterprises which exported textiles and garments made ofhome-made fabric into the EU market in 2000, they shall be rewarded with quotas for thegoods categories they already exported.
2. The quotas shall be rewarded as follows:
a/ T shirts (Cat.4): 700,000 pieces
b/ Woolen pullovers: (Cat.5): 70,000 pieces
c/ Trousers (Cat.6): 150,000 pairs
d/ Women's shirts (Cat.7): 70,000 pieces
...
...
...
3. Reward levels:
Basing themselves on the allocated quotas, the volume of exportedtextiles and garments made of home-made fabric in 2000 and the reward quotas for eachcategory of goods and after summing up the reward registrations, the said ministries shallpublicize appropriate reward levels.
4. Dossiers for reward consideration:
Enterprise requesting reward quotas shall send 01 dossier set to theMinistry of Trade (the Export and Import Department), comprising the written rewardregistration, the invoice on the purchase of home-made fabric (the original or a copycertified by the State Notary office) or the delivery card, the customs export declarationfrom and the export license(E/L).
III. REWARDING OF QUOTAS TO ENTERPRISES WHICH EXPORTED TEXTILES ANDGARMENTS INTO NON-QUOTA MARKETS IN 2000
1. Enterprises located in Hanoi and Ho Chi Minh city, which exportedinto non-quota markets textiles and garments worth US$ 2 million or more in the FOB priceand enterprises located elsewhere which exported into non- quota markets textiles andgarments worth US$ 1.5 million or more in the FOB price, shall be rewarded with quotas.
2. The quotas shall be rewarded as follows:
a/ T shirts (Cat. 4): 300,000 pieces
b/ Woolen pullovers (Cat.5): 100,000 pieces.
...
...
...
d/ Women's shirts (Cat.7): 70,000 pieces
e/ Men's shirts (Cat.8): 270,000 pieces
f/ Women's jackets (Cat.15): 25,000 pieces
g/ Women's suits (Cat.29): 18,000 suits
h/ Sport suits (Cat.73): 50,000 suits
i/ Shuttle-woven clothes (Cat.78): 50 tons
j/ Knit clothes (Cat.83): 45 tons
3. Reward levels:
For every US$1,000 of goods exported into non-quota markets, a quotaequivalent to 1.5 man's shirts (Cat.8) shall be rewarded or other categories converted atthe prescribed rates.
...
...
...
4. Time limit for reward consideration:
Enterprises wishing to receive reward quotas for export of textiles andgarments into the EU (including reward quotas for the export of goods made of home-madefabric) shall send their registrations to the Ministry of Trade (the Export and ImportDepartment) before April 15, 2001.
In order to ensure rewards be suitable to their production and businessrequirements, enterprises registering for consideration of reward quotas for export intonon-quota markets should clearly state in their written registration the goods categoriesclassified in the priority order 1, 2, 3...
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
The inter-ministerial executive team shall have to urge and guideenterprises to implement this Circular.
The Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and theMinistry of Industry request the ministries, the ministerial-level agencies, the agenciesattached to the Government, the People's Committees of the provinces and centrally-runcities and the central bodies of mass organizations to notify enterprises under theirrespective management of the contents of this Circular for implementation, and reportproblems arising in the course of implementation to the three ministries for timely andappropriate adjustment.
This Circular takes effect 15 days after its signing until the end ofDecember 31, 2001.
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER
Lai Quang Thuc
...
...
...
APPENDIX I
THE TABLE OF THE
RATES OF CONVERSION BETWEEN CAT.8 AND OTHER CAT.
(Issued together with Joint Circular No. 07/2001/BTM-BKHDT-BCN of March16,
2001)
Ordinal number
Cat.
Unit
Weight under the Agreement (in gram)
Quatity/1 man� s shirt (Cat.8)
1
...
...
...
Piece
154
1.41
2
5
Piece
221
0.98
3
...
...
...
Pair
568
0.38
4
7
Piece
180
1.21
5
...
...
...
Piece
217
1.00
6
15
Piece
1,190
0.18
7
...
...
...
Suit
730
0.29
8
73
Suit
600
0.36
9
...
...
...
Kg
1,000
0.217
10
83
Kg
1,000
0.217
;
Thông tư liên tịch 07/2001/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN hướng dẫn thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2001 do Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch đầu tư - Bộ Công nghiệp ban hành
Số hiệu: | 07/2001/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại |
Người ký: | Lại Quang Thực, Lê Huy Côn, Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: | 16/03/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 07/2001/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN hướng dẫn thưởng hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2001 do Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch đầu tư - Bộ Công nghiệp ban hành
Chưa có Video