BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ CÔNG AN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA |
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2008 |
Căn cứ Nghị quyết số
59/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý
những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính – Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện). Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” đổi thành “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”, “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động” đổi thành “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế”.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
5. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2, điểm 3.3 phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Nghị định số 88/2006/NĐ-CP). Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê và được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
a) Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này.
Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và trao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế, trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử. Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
3. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí theo quy định.
4. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký được tiếp nhận thông qua mạng điện tử, khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Khi đến nhận kết quả, đại diện doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trả kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.
6. Cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
III. QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục:
a. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục thuế cấp tỉnh) bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế cấp tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo các phương thức sau:
- Nhận và gửi bằng bản giấy;
- Nhận và gửi thông qua máy Fax;
- Nhận và gửi thông qua mạng điện tử.
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số lượng hồ sơ doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trung bình hàng tháng từ 50 hồ sơ trở lên, thời hạn giải quyết hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể tại Quy chế phối hợp liên ngành, đảm bảo thời gian trả kết quả cho doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hợp lệ.
c) Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế này cho Cục thuế, cơ quan công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
a. Căn cứ vào Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chế để thực hiện cơ chế liên thông áp dụng tại địa phương và chỉ đạo các Sở, ban, ngành nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nhân sự để triển khai thực hiện tốt cơ chế liên thông.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của Thông tư này.
c. Cục thuế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/2/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và thay thế quy định về mã số đăng ký kinh doanh quy định tại điểm 1, mục V Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu tại địa phương để giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5. Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an thành lập Tổ công tác thi hành Thông tư này để theo dõi, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, kiến nghị giải pháp hướng dẫn kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
(Ban hành kèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 07 năm 2008)
BẢN KÊ KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
(Của ……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….)
STT |
Các chỉ tiêu thông tin trong Tờ kai đăng ký thuế |
||||||||||||||||||||
1 |
Địa chỉ nhận thông báo thuế: Số nhà, đường phố, thôn, xã hoặc hòm thư bưu điện: ………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Tỉnh/Thành phố …………………………………………………………………………….. Quận/Huyện ………………………………………………………………………………… Điện thoại ………………………….. Fax: ………………………………………………… Email …………………………………………………. |
||||||||||||||||||||
2 |
Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: …………/…………./…………………. |
||||||||||||||||||||
3 |
Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh (Đánh dấu X)
|
||||||||||||||||||||
4 |
Năm tài chính (ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm dương lịch) Áp dụng từ ngày ……………………… đến ngày ………………………………………. |
||||||||||||||||||||
5 |
Tổng số lao động (dự kiến tại thời điểm đăng ký) |
||||||||||||||||||||
6 |
Đăng ký xuất khẩu (Có/không): …………………………………………………………. |
||||||||||||||||||||
7 |
Tài khoản ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai) ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………….. |
||||||||||||||||||||
8 |
Thông tin về đơn vị chủ quản (cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp) Tên đơn vị chủ quản: ……………………………………………………………………… Địa chỉ trị sở chính: ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Tỉnh/Thành phố: ………………………… Quận/Huyện: ………………………………… Mã số doanh nghiệp: ………………………………………………………………………. |
||||||||||||||||||||
9 |
Các loại thuế phải nộp (Nếu có thì đánh dấu X)
|
||||||||||||||||||||
10 |
Thông tin về các đơn vị có liên quan (nếu có thì đánh dấu X)
|
||||||||||||||||||||
11 |
Tình trạng trước khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp (Nếu có thì đánh dấu X)
|
Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi: - Mục lục ngân sách: cấp: …… chương …….. loại: ……….. khoản: ……………………. - Mã ngành nghề kinh doanh chính: - Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ ð trực tiếp trên GTGT ð trực tiếp trên doanh số ð khoán ð không phải nộp thuế GTGT ð - Chi tiết mã loại hình kinh tế: - Nơi đăng ký nộp thuế: - Khu vực kinh tế: Kinh tế nhà nước ð kinh tế có vốn ĐTNN ð kinh tế tập thể ð Kinh tế cá thể ð kinh tế tư nhân ð
|
Ghi chú: Nếu là chi nhánh doanh nghiệp, khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Bộ phận một cửa liên thông, nơi đóng trụ sở chính, chi nhánh doanh nghiệp phải tự kê khai mã số 13 số của chi nhánh vào dòng “Mã số doanh nghiệp” trong Đơn Đăng ký kinh doanh, đồng thời bắt buộc phải kê khai vào Phụ lục 01 “Bản kê khai thông tin ĐKT” ô số 8 thông tin về đơn vị chủ quản.
(Ban hành kèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 07 năm 2008)
SỚ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……………….. |
|
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Điện thoại: .........................................................................................................................
Ngày ….. tháng …… năm 200, đã nhận của ....................................................................
.........................................................................................................................................
Là: ....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điện thoại: .........................................................................................................................
Các giấy tờ về việc: ............................................................................................................
Gồm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ngày hẹn giải quyết: ……../………../…………………..
(khi đến nhận kết quả người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp đến ký và nộp lại giấy biên nhận này)./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ |
,
ngày tháng năm
200 |
(Ban hành kèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 07 năm 2008)
SỚ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……………….. |
|
Ngày …….. tháng ……… năm ………… đã trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho ông/bà
.........................................................................................................................................
Điện thoại: …………………………… Fax: ........................................................................
Là đại diện cho: (nêu tên doanh nghiệp/tên chi nhánh/tên văn phòng đại diện) .............
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, gồm có:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP |
,
ngày tháng năm
.......... |
THE
MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT THE MINISTRY OF FINANCE THE MINISTRY OF
PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA |
Hanoi, July 29,2008 |
JOINT CIRCULAR
NO. 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA OF JULY 29,2008, GUIDING THE MECHANISM FOR COORDINATION AMONG AGENCIES IN CHARGE OF BUSINESS REGISTRATION, TAX REGISTRATION AND SEAL REGISTRATION FOR ENTERPRISES ESTABLISHED AND OPERATING UNDER THE ENTERPRISE LAW
Pursuant to the Government s Resolution No. 59/2007/NO-CP of November
30, 2007, on a number qf solutions to problems in construction investment
activities and reform of some administrative procedures applicable to
enterprises:
Pursuant to the Government s Decree No. 88/ 2006/ND-CP of August 29, 2006, on
business registration;
Pursuant to the Government's Decree No. 139/ 2006/ND-CP of September5,2006.
detailing the implementation of a number of articles of the Enterprise Law;
Pursuant to the Government s Decree No. 58/ 2001/ND-CP of August 24, 2001. on
management and use of seals;
Pursuant to the Government's Decree No. 85/ 2007/ND-CP of May 25. 2007,
detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration
Law;
The Planning and Investment Ministry, the Finance Ministry and the Public
Security Ministry jointly guide the mechanism for coordination among agencies
in charge of business registration, tax registration and seal registration for
enterprises established and operating under the Enterprise Law.
I. GENERAL PROVISIONS
1. Scope of regulation
This Circular provides guidance on dossiers, order and mechanism for coordination among agencies settling administrative procedures for business registration, tax registration and seal registration for enterprises and their branches and representative offices set up and operating under the Enterprise Law.
2. Subjects of application
This Circular applies to organizations and individuals that make business, tax and seal registration upon their establishment or the setting up of their branches or representative offices or any change in their business registration: Planning and Investment Services, Tax Departments and Police Departments of provinces and centrally run cities.
...
...
...
The conditions on grant of business and tax registration certificates are specified in Article 24 of the Enterprise Law and the Tax Administration Law.
Business registration offices are only responsible for the validity of dossiers under Clause 3. Article 4 of the Enterprise Law. which must contain all required documents completely filled in under the Enterprise Law.
Enterprise founders and other founding members (if any) shall take responsibility for the accuracy, truthfulness and legality of contents of their business and tax registration dossiers, and the lawfulness of the corporate charters. In case contents of business and tax registration dossiers are untruthful and inaccurate or falsified, or corporate charters are incompliant with law. these violations will be handled according to regulations, depending on their severity.
Disputes between members of enterprises in the course of operation fall under the jurisdiction of courts under the Civil Procedure Code.
4. Results of settlement of administrative procedures for business, tax
and seal registration
Results of settlement of administrative procedures for business and tax registration are business and tax registration certificates (for enterprises) or operation and tax registration certificates (for branches and representative offices). Model business and tax registration certificate and model operation and tax registration certificate are provided in Appendix IV to the Planning and Investment Ministry's Circular No. 03/2006/TT-BKH of October 19. 2006, guiding a number of provisions on dossiers, order and procedures for business registration, with the title "business registration certificate changed to "business and tax registration certificate", and the title "operation registration certificate" changed to "operation and tax registration certificate".
Results of settlement of administrative procedures for seal registration are seals and seal specimen registration certificates.
5. Enterprise identification numbers
The enterprise identification number of each enterprise established and operating under the Enterprise Law is its sole identification number and shown in its business and tax registration certificate. The enterprise identification number concurrently serves as the enterprise tax identification numbers.
...
...
...
A granted enterprise identification number must not be re-granted to another taxpayer. When an enterprise ceases to exist, its identification number is invalidated and will not be re-granted. The procedures for invalidation of enterprise identification numbers comply with the provisions of the Enterprise Law and relevant tax laws.
The principles for grant and the structure of an enterprise identification number comply with Points 3.1, 3.2 and 3.3, Part I of the Finance Ministry's Circular No. 85/2007TT-BTC of July 18, 2007. guiding the implementation of the Tax Administration Law regarding tax registration.
Measures to enforce tax administrative decisions related to enterprise identification numbers shall be implemented in compliance with the Tax Administration Law and the guiding documents.
6. Lines and sectors subject to business registration
Business lines and sectors must be indicated in business and tax registration certificates under Article 5 of the Government's Decree No. 88/ 2006/ND-GP of August 29, 2006, on business registration (below referred to as Decree No. 88/ 2006/ND-CP). Codes of business registration lines and sectors indicated in business and tax registration certificates will be used only for the statistical purpose and given according to grade-2 economic branch codes on the list of Vietnam's economic branches promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 10/2007/QD-TTg of January 23.2007.
II. ORDER OF AND PROCEDURES FOR BUSINESS, TAX AND SEAL REGISTRATION
1. Dossiers for business, tax and seal registration
a/For establishment of enterprises:
A dossier for business, tax and seal registration (below referred to as registration dossier) consists of documents required for each type of enterprise specified in Articles 14, 15. 16 and 17 of Decree No. 88/2006/ND-CP and the written declaration of tax registration information made according to the form provided in Appendix I to this Circular (not printed herein).
...
...
...
A registration dossier comprises the documents-specified in Article 24 of Decree No. 88/2006/ ND-CP and a written declaration of information for tax registration, made according to the form provided in Appendix I to this Circular.
c/ For cases of modification of business and tax registration contents:
A dossier for modification registration comprises the documents specified in Chapter V of Decree No. 88/2006/ND-CP.
Enterprises that are granted business registration certificates or branches and representative offices that are granted operation registration certificates before the effective date of this Circular are not required to immediately make registration for change of their identification numbers. The registration for change of enterprise identification numbers shall be made concurrently with registration for modification of business registration contents. In this case, enterprises will be granted business and tax registration certificates, in which their tax identification numbers are shown and used as enterprise identification numbers. In this case, apart from documents required to be included in their change registration dossiers as specified in Decree No. 88/2006/ND-CP, enterprises or their branches and representative offices shall also submit the original tax registration certificates together with these dossiers to business registration offices.
In case an enterprise modifies some contents in its written declaration of information for tax registration, it shall submit, within 10 days after modifying these contents, a new written declaration. of information for tax registration to the tax office, enclosed with one copy of its business and tax registration certificate.
2. Receipt of dossiers
Provincial-level Planning and Investment Services shall assume the prime responsibility for receiving dossiers and giving the outcomes of settlement of administrative procedures specified in this Circular.
Upon receiving dossiers of enterprises, business registry offices shall check names of enterprises, documents required to be included in these dossiers and items to be filled in. Registration dossiers that satisfy the initial examination requirements will be received by business registry offices, which shall issue receipts, made according to the form provided in Appendix II to this Circular, to enterprises.
In the course of receiving and processing business and tax registration dossiers, if dossier submitters are individuals who register the establishment of private enterprises, which already have payable tax, and request the grant of tax identification numbers for paying tax but their dossiers are not sufficient for the issuance of business and tax registration certificates, the business registry offices shall transfer copies of the enterprises' business registration applications and written declarations of information for tax registration to tax offices within the day of dossier receipt for the latter to issue notices of temporary tax identification numbers to taxpayers. In this case, after completing dossiers of application for business and tax registration certificates as specified, tax identification numbers indicated in tax identification number notices will be used as enterprise identification numbers of private enterprises.
...
...
...
3. Fees for settling administrative procedures
When making business, operation and sea! registration, enterprises or their branches and representative offices shall pay prescribed fees.
4. Notification of business and tax registration results
Within 5 working days after receiving valid dossiers, business registration sections of provincial-level Planning and Investment Services shall grant business and tax registration certificates to enterprises or operation and tax registration certificates to branches and representative offices.
For registration dossiers received through the computer network, when coming to receive registration results, enterprises shall also submit written registration dossiers for comparison and filing by business registration offices.
After receiving business and tax registration certificates, enterprises shall carry out procedures for purchasing financial invoices or printing these invoices by themselves under regulations.
Upon receiving registration results, representatives of enterprises shall sign for certification on registration result notification slips, made according to the form provided in
Appendix III to this Circular (not primed herein).
5. Notification of seal registration results
...
...
...
When receiving seals and seal specimen registration certificates at police offices, representatives of enterprises shall submit copies of enterprises' business and tax registration certificates or operation and tax registration certificates and produce their identity cards to police offices.
6. Supply of information on modification of business registration
contents
Within 2 working days after granting modified business registrations to enterprises, business registration offices shall send copies of business and tax registration certificates to provincial-level Tax Departments and Police Departments.
III. PROCESS OF COORDINATION AMONG AGENCIES IN SETTLING ADMINISTRATIVE
PROCEDURES
1. Process of coordination among agencies in settling procedures:
a/Within 2 working days after receiving valid registration dossiers of enterprises, provincial-level Planning and Investment Services shall send copies of business registration applications (for establishment of enterprises) or notices of setting up of branches or representative offices (for setting up of branches or representative offices) and written declarations of information for ta. registration to provincial-level Tax Department
b/ Within 2 working days after receivin. information on enterprises, provincial-level Ta Departments shall notify enterprise identification numbers to provincial-level Planning and Investment Services for writing in business and tax registration certificates of enterprises or operation and tax registration certificates of branches or representative offices.
The transmission and receipt of information between business registration offices and tax offices may be made by any of the following modes:
- Sending and receipt of paper documents;
...
...
...
- Transmission and receipt via the computer network.
For a province or centrally run city in which the business registration office and tax office receives an average of 50 or more enterprise establishment registration dossiers a month, the time limit for handling a dossier by these offices shall be specified in an inter-branch coordination regulation, ensuring that the time limit for giving results to enterprises must not exceed five working days after receiving valid business and tax registration dossiers.
c/ Within 2 working days after granting business and tax registration certificates to enterprises, provincial-level Planning and Investment Services shall send copies of these certificates to provincial-level Tax Departments and Police Departments and other concerned agencies.
2. Responsibilities of agencies
a/ Pursuant to this Circular, provincial/ municipal People's Committees shall promulgate regulations on implementation of the one-stop shop mechanism for application in their respective localities and direct provincial-level services and departments in improving their material foundations and increasing their personnel to properly implement the one-stop shop mechanism.
b/ Provincial-level Planning and Investment Services shall publicly post up regulations on business, tax and seal registration at places of registration dossier receipt under the provisions of this Circular.
c/ Provincial-level Tax Departments and Police Departments shall coordinate with provincial-level Planning and Investment Services in settling in time problems and complaints of organizations and individuals about business, tax and seal registration.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in
"CONG BAO."
...
...
...
3. Provincial/municipal People's Committees shall direct, guide and inspect the implementation of the mechanism for coordination among agencies that carry out procedures for business, tax and seal registration in their respective localities in order to shorten as much as possible the time limit for settling administrative procedures.
4. Provincial/municipal Planning and Investment Services, Tax Departments and Police Departments shall implement this Circular.
5. The Planning and Investment Ministry, the Finance Ministry and the Public Security Ministry shall jointly set up a working team to monitor and review the implementation of this Joint Circular, propose solutions and provide timely guidance.
FOR THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY VICE
MINISTER
Tran Dai Quanc
FOR THE MINISTER OF FINANCE VICE MINISTER
Do Hoanganh Than
FOR THE MINISTER OF PLANNING AND
INVESTMENT VICE MINISTER
Truong Van Do An
Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công An, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Văn Đoan, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 29/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
Chưa có Video