BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03-TT/LB |
Hà Nội , ngày 03 tháng 2 năm 1996 |
Thực hiện Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội , Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã ban hành các Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 1/4/1994; số 03/TT-LB ngày 10/2/1995 và Thông tư số 30/LĐTBXH-TT ngày 11/11/1995 hướng dẫn về chính sách cho vay đối với các dự án nhỏ giải quyết việc làm.
Đến nay, có những điểm quy định của các Thông tư trên không còn phù hợp, và thực hiện Nghị định 72/CP ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng đãn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn bổ sung và thay đổi một số điểm quy định như sau:
- Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn phát triển sản xuất tự tạo việc làm kể cả hộ gia đình CNVC nghỉ mất việc dài ngày, hộ gia đình lực lượng vũ trang ở ổn định tại các làng quân nhân;
- Thành viên của các tổ chức đoàn thể quần chúng;
- Các cơ sở sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải thu hút thêm lao động, đặc biệt là nhận người lao động bị mất việc làm;
- Các cơ sở sản xuất của thương bệnh binh, người tàn tật; thanh niên xung phong; cơ sở sản xuất có kết hợp chữa trị, giáo dục cho các đối tượng tệ nạn xã hội.
Trong các đối tượng vay, cần thực hiện ưu tiên đối với hộ gia đình, chủ cơ sở sản xuất thuộc diện chính sách, cơ sở sản xuất thu hút nhiều người lao động là diện chính sách. Khi có nhu cầu vay vốn các đối tượng trên phải xây dựng dự án theo hướng dẫn tại Văn bản số 1979/LĐTBXH ngày 11 tháng 7 năm 1992 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kể từ ngày 01/3/1996, lãi suất cho vay từ Quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm theo các dự án nhỏ được quy định:
a. Các dự án được duyệt vay vốn với thời hạn khác nhau đều áp dụng chung một tỷ lệ lãi suất là 0,9% /tháng. Tiền lãi trả một lần theo mức tiền gốc được vay và thời gian vay thực tế; Không nhập lãi vào vốn gốc vay; Trả gốc và lãi khi hết hạn vay.
Các khoản đã cho vay trước ngày 1 tháng 3 năm 1996 áp dụng theo lãi suất quy định tại Quyết định số 364 TC/CĐTC ngày 18 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Lãi suất nợ quá hạn quy định bằng 200% mức lãi suất cơ bản nói trên.
Chủ dự án, người vay ngoài lãi suất, tiền nợ gốc không phải trả thêm một khoản chi phí nào khác.
3. Kinh phí quản lý, điều hành.
Một phần kinh phí quản lý, điều hành, bù đắp chi phí phục vụ cho vay của hệ thống Kho bạc, Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố, huyện, quận, chủ dự án vùng, đoàn thể, Trung ương tổ chức các đoàn thể, quần chúng và các cơ quan chỉ đạo ở Trung ương được trích từ lãi thu được.
Bộ Tài chính có văn bản quy định chi tiết, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quy định 3 thời hạn vay: 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Thời hạn vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn, đặc điểm ngành nghề sản xuất và chu kỳ sinh trưởng của từng loại cây, con. ( có phụ lục kèm theo).
Các dự án thực hiện tốt, nếu có nhu cầu vay lại, được xét cho vay lại vòng hai, hoặc kéo dài thời hạn vay đối với các dự án chu kỳ sản xuất dài hơn thời hạn đã được vay. Thủ tục và điều kiện cho vay lại vòng 2 hoặc kéo dài thời hạn thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên Bộ (Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước) số 12/TT-LB ngày 01/4/1994.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện cho vay, thu hồi vốn theo quyết định cho vay của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hay Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đoàn thể, không tự ý gia hạn thời hạn vay.
- Hàng tháng, hàng quý Kho bạc tỉnh (thành phố) báo cáo kịp tình hình cho vay (theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước Trung ương) với Ban chỉ đạo tỉnh và Kho bạc Nhà nước Trung ương. Trên cơ sở đó Kho bạc Trung ương tổng hợp báo cáo với Liên Bộ (theo phụ lục số 2,3).
- Hàng quý và cuối năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và thủ trưởng các cơ quan Trung ương đoàn thể, tổ chức quần chúng báo cáo chi tiết tình hình cho vay giải quyết việc làm với Liên Bộ (theo phụ lục số 4 kèm Thông tư này).
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế những điểm tương ứng không còn phù hợp trong các Thông tư Liên Bộ trước đây. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, các nghành, các tổ chức quần chúng phản ánh về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết.
(Xem các phụ lục trong các trang dưới)
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
Nguyễn Lương Trào (Đã ký) |
QUY ĐỊNH THỜI HẠN VAY TỐI ĐA LẦN 1 ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM
CÂY, CON, LOẠI HÌNH SẢN XUẤT
(Kèm theo Thông tư Liên Bộ số 03/TT-LB ngày 3 tháng 2 năm 1996)
STT |
Nhóm cây, con, loại hình sản xuất |
Thời hạn được vay tối đa |
Ghi chú |
1 |
Cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc, đỗ, thuốc lá... |
12 tháng |
|
2 |
Mía, dứa quả (thơm), dâu, cây cảnh... |
24 tháng |
|
3 |
Cây ăn quả, cây công nghiệp dài cảnh |
36 tháng |
|
4 |
Chăn nuôi gia cầm, lợn thịt, tôm cua, cá, lươn, ốc, ếch... |
24 tháng |
|
5 |
Ba ba, rùa, rắn, hươu, nai, dê, bò, trâu, lợn nái... |
24 tháng |
|
6 |
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp |
12 tháng |
|
Bộ Tài chính
Kho bạc Nhà nước TW
CHI TIẾT NGUỒN VỐN CHO VAY TỪ QUỸ QUỐC GIA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Tháng.... năm 199...
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT |
Tỉnh, Thành phố |
Kế hoạch |
Thực hiện |
UBND Tỉnh, thành phố |
Tổng LĐLĐ VN |
Đoàn TNCS HCM |
Hội LHPN |
Hội Nông dân |
Hội người mù |
Hội cựu chiến binh |
Hội đồng TW các HTX |
UBTW MTTQ Việt Nam |
Bộ Quốc phòng |
I |
Kế hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THE MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT |
|
No: 03-TTLB |
Ha Noi , February 02,1996 |
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
GUIDING THE SUPPLEMENTATION AND AMENDMENT TO THE POLICY OF GRANTING LOANS TO SMALL PROJECTS FOR JOB GENERATION ACCORDING TO RESOLUTION No.120-HDBT OF APRIL 11,1992 OF THE COUNCIL OF MINISTERS (NOW THE GOVERNMENT)
In implementation of Resolution No.120-HDBT of April 11, 1992 of the Council of Ministers (now the Government) on the policy, orientation and measures to generate jobs in the coming years, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance, and the State Planning Committee (now the Ministry of Planning and Investment) issued Inter-ministerial Circulars No.10-TT/LB of July 24, 1992, No.17-TT/LB of September 9, 1992, No.06-TT/LB of May 12, 1993, No.12-TT/LB of April 1st, 1994, No.03-TT/LB of February 10, 1995, and Circular No.30-LDTBXH/TT of November 11, 1995 guiding the implementation of the policy of granting loans to small projects for job generation.
Since a number of stipulations of these Circulars are no longer suitable, and in implemention of Decree 72-CP of October 31, 1995 of the Government giving detailed stipulations and guidance on the implementation of a number of Articles of the Labor Code, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance, and the Ministry of Planning and Investment provide the following detailed guidance for the implementation and modification of a number of stipulations:
1. Persons eligible to apply for loans:
- Those individuals and households that want to borrow capital to develop production to generate jobs for themselves, including households of State workers and employees who have lost employment for a long time and households of the armed forces that have settled permanently in armymen's villages;
- Members of mass organizations;
- Production establishments, small industry, handicraft, construction and transport cooperatives drawing more laborers, particularly laborers who have lost their jobs.
- Production establishments of invalid and sick armymen, disabled persons; young volunteers; establishments of production combined with medical treatment and education for social offenders.
...
...
...
2. Interest rates of loans:
From March 1st, 1996, the interest rates of loans from the National Fund for job generation for small projects are set as follows:
The loans granted before March 1st, 1996 shall bear the interest rate set
in Decision No.364-TC/CDTC of June 18, 1993 of the Minister of Finance. The project owners who receive loans shall not have to pay for any other
expenses in addition to the interest and principal. 3. Expenditure on management and operation: Part of the profits collected shall be used to cover the expenditure on
management, operation and services in granting loans by the system of State
Treasuries, the Leading Committees of provinces, cities, districts and
precincts, owners of local projects, central organizations, mass organizations,
and leading State agencies at the central level. The Ministry of Finance shall issue a document giving detailed
stipulations on this matter after consulting the Ministry of Planning and
Investment and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. ... ... ... Loans are granted on three terms: 12 months, 24 months and 36 months. The
term of a loan depends on the aim of capital use, the characteristics of a
production branch, and the maturity cycle of each kind of plant and animal (see
attached appendix). Well-executed projects which want to borrow for another term, their
application for a second term of loan shall be considered for approval. With
regard to long-term production projects they shall have the term of their loan
rescheduled accordingly. The procedure and conditions for approval of a second
term of the loan or rescheduling of the loan shall comply with the stipulations
in the Inter-ministerial Circular (of the Ministry of Labor, War Invalids and
Social Affairs, the Ministry of Finance, and the State Planning Committee)
No.12-TT/LB of April 1st, 1994. 5. Organization of implementation: - The State Treasuries in the provinces and cities shall grant loans and
retrieve capital according to the decision on the granting of loans of the
People's Committees of the provinces and cities, or the Heads of the State
agencies at the central level. No one has the right to reschedule a loan of his
own accord. - Every month and every quarter, the State Treasuries of the provinces
(cities) shall promptly report the granting of loans (according to the guidance
of the Central State Treasury) to the Leading Committees of the provinces and
the Central State Treasury. On this basis, the Central State Treasury shall
file a general report to the Ministries concerned. Every quarter and at year's end, the People's Committees of the provinces
and cities and the Heads of central organizations and mass organizations shall
file detailed reports on the granting of loans and job generation to the
Ministries corcerned. This Circular takes effect from the date of its signing and shall replace
the corresponding points in the previous Inter-ministerial Circulars which are
no longer suitable. In the process of implementation, if the localities,
branches and mass organizations discover any problem, they should inform the
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance,
and the Ministry of Planning and Investment for consideration and settlement. FOR THE MINISTER ... ... ... FOR THE MINISTER OF LABOR,
OF PLANNING AND INVESTMENT,
VICE-MINISTER
, Pham Gia Khiem
WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS,
VICE-MINISTER,
Nguyen Luong Trao
Thông tư liên bộ 03-TT/LB năm 1996 sửa đổi chính sách cho vay đối với các dự án nhỏ giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
Số hiệu: | 03-TT/LB |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm, Nguyễn Lương Trào, Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 03/02/1996 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên bộ 03-TT/LB năm 1996 sửa đổi chính sách cho vay đối với các dự án nhỏ giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
Chưa có Video