BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002 |
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về
thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ qui định về đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg ngày 2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu
khí;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ qui định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài theo qui định tại Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày
14/4/1999 của Chính phủ (dưới đây gọi chung là Nghị định 22/1999/NĐ-CP) và qui
định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg ngày 2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ
(dưới đây gọi chung là Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg) như sau:
1.Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nêu tại điểm 1, Điều 2 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, đầu tư ra nước ngoài theo qui định tại Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và qui định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
- Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài là dự án tiến hành hoạt động dầu khí, bao gồm: tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí. Hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí bao gồm các hoạt động phục vụ cho việc tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, được qui định tại giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư cấp cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt nam thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài như nêu trên dưới đây gọi tắt là "doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài".
2. Trường hợp tại điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia co liên quan về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, có qui định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì nghĩa vụ thuế thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT):
1.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
1.1.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế xuất khẩu (nếu có) và chịu thuế GTGT với thuế suất 0%.
Hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
- Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá);
- Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư về việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước này - bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu) - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam có dự án đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4,5,6 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu xuất khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hoá xuất khẩu, cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác định cụ thể số tiền thuế xuất khẩu được miễn đối với từng lô hàng xuất khẩu và ghi cụ thể vào Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: "số thuế xuất khẩu được miễn theo qui định tại Thông tư số 97/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính là .... ".
Trường hợp, hàng hoá xuất khẩu không có thuế suất thuế xuất khẩu, trên cơ sở Danh mục hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp, cơ quan Hải quan theo dõi việc xuất khẩu hàng hoá để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và ghi rõ tại Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá thực xuất khẩu.
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu khi kê khai thuế GTGT thực hiện như qui định của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành đối với hàng hoá xuất khẩu. Riêng hợp đồng bán hàng hoá ký với nước ngoài được thay bằng danh mục hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp.
1.1.2. Hàng hoá xuất khẩu dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện thuế xuất khẩu đối với hàng tạm xuất và thuế nhập khẩu đối với hàng tái nhập theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, thực hiện thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT hiện hành.
1.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.2.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án và được nhập khẩu trở lại vào Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu và xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan);
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và thực tế hàng hoá xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài - bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Văn bản xác nhận kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư, hoặc Quyết định thanh lý tài sản của Hội đồng quản trị hoặc cấp tương đương theo qui định của nước nhận đầu tư - bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu) - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4,5 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan ra quyết định miễn thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.
1.2.2. Hàng hoá được chia khi thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài do đầu tư bằng tiền; hàng hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu vào Việt Nam, là đối tượng áp dụng thuế nhập khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và áp dụng thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT hiện hành.
1.2.3. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy ...) của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích, phục vụ cho việc thực hiện dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu và xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan);
- Danh mục mẫu vật, tài liệu kỹ thuật nhập khẩu của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài nhập khẩu để nghiên cứu phân tích phục vụ cho việc thực hiện dự án dầu khí tại nước ngoài do doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài lập (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá). Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Danh mục;
- Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp - bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư về việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trong dự án dầu khí tại nước này - bản sao hoặc bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu) - bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp nhập khẩu hàng hoá nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5, 6 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan ra quyết định miễn thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.
1.2.4. Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí nhập khẩu để gia công thành sản phẩm theo hợp đồng gia công ký với đại diện có thẩm quyền của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu, khi xuất khẩu sản phẩm được miễn thuế xuất khẩu, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%.
Tổng cục Hải quan tổ chức hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập đầu tư ra nước ngoài khẩu thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí để gia công và miễn thuế xuất khẩu (nếu có) khi xuất khẩu sản phẩm cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành.
1.2.5. Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để sản xuất, chế biến thành sản phẩm, xuất khẩu cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, áp dụng thuế nhập khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, áp dụng thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT hiện hành.
Việc xác định thiết bị, vật tư chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được căn cứ vào Danh mục vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước nhận đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là mức thuế suất cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật đối với doanh nghiệp trong nước.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế, qui định tại Điều 16 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Trường hợp khoản thu nhập đó đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm theo luật pháp của nước nhận đầu tư đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài, cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A được hưởng khoản thu nhập 800 triệu Đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước nhận đầu tư. Số thuế thu nhập đã nộp là 200 triệu Đồng.
Phần thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(800 triệu Đồng + 200 triệu Đồng) x 32%]= 320 triệu Đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước nhận đầu tư:
320 triệu Đồng - 200 triệu Đồng = 120 triệu Đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 780 triệu Đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập. Số thuế thu nhập đã nộp theo qui định của nước nhận đầu tư là 520 triệu Đồng.
Phần thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(780 triệu Đồng + 520 triệu Đồng) x 32%]= 416 triệu Đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước nhận đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 416 triệu Đồng. Số thuế đã nộp tại nước nhận đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 104 triệu Đồng (520 - 416 = 104) không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
- Quyết định của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp(nếu có);
- Xác nhận số thuế phải nộp, số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài được xử lý hoặc chuyển lỗ theo quy định của nước nhận đầu tư, không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài mà phát sinh khoản lỗ chưa được bù trừ hết mà doanh nghiệp Việt nam phải gánh chịu thì doanh nghiệp Việt nam được kê khai, bù trừ số lỗ này vào thu nhập của doanh nghiệp Việt nam kỳ tiếp theo phù hợp với quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vay vốn để đầu tư, nếu doanh nghiệp chứng minh được khoản lãi tiền vay chưa được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo qui định của nước nhận đầu tư thì khoản lãi tiền vay này sẽ được khấu trừ vào số thu nhập từ dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài khi xác định thu nhập chịu thuế theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Tỷ lệ lãi vay được khấu trừ thực hiện theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Khoản thu nhập tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm sau năm tài chính của dự án đầu tư tại nước ngoài theo qui định của nước nhận đầu tư. Doanh nghiệp có thể kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm tài chính của dự án đầu tư tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của năm tài chính 2001. Doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của năm tài chính 2002, theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo qui định tại Hiệp định.
3. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Các cá nhân làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện thuế thu nhập cá nhân theo qui định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành.
4. Các loại thuế, phí và lệ phí khác:
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo qui định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại nước ngoài.
1. Định kỳ hàng quí, Tổng cục Hải quan tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính chủng loại, số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; số thuế xuất khẩu, số thuế nhập khẩu được miễn của các dự án đầu tư tại nước ngoài.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu và hướng dẫn bổ sung kịp thời.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 97/2002/TT-BTC |
Hanoi, October
24, 2002 |
CIRCULAR
GUIDING THE FULFILLMENT OF TAX OBLIGATIONS BY VIETNAMESE ENTERPRISES INVESTING OVERSEAS
Pursuant to the current tax
laws and ordinances of the Socialist Republic of Vietnam and the Government’s
decrees detailing the implementation of tax laws and ordinances;
Pursuant to the Government’s Decree No.22/1999/ND-CP of April 14, 1999
prescribing the investment overseas by Vietnamese enterprises;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.116/2001/QD-TTg of August 2, 2001
on a number of privileges and incentives for overseas investment in the field
of petroleum activities;
Pursuant to the Government’s Decree No.178/CP of October 28, 1994 defining the
tasks, powers and organizational apparatus of the Finance Ministry;
The Finance Ministry hereby guides the fulfillment of tax obligations by
Vietnamese enterprises investing overseas under the provisions in the
Government’s Decree No.22/1999/ND-CP of April 14, 1999 (hereinafter referred
generally to as Decree No.22/1999/ND-CP) and the provisions in the Prime
Minister’s Decision No. 116/2001/QD-TTg of August 2, 2001 (hereinafter referred
generally to as Decision No.116/2001/QD-TTg), as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. This Circular shall apply to Vietnamese enterprises mentioned at Point 1, Article 2 of Decree No.22/1999/ND-CP, which invest overseas under the provisions in Decree No.22/1999/ND-CP and the provisions in Decision No.116/2001/QD-TTg, including:
- Enterprises set up under the State Enterprise Law;
- Cooperatives set up under the Law on Cooperatives;
- Enterprises set up under the Enterprise Law.
...
...
...
Vietnamese enterprises conducting the above-mentioned overseas investment activities shall hereinafter be called “Vietnamese enterprises investing overseas” for short.
2. Where the international treaties which the Vietnamese Government has signed or acceded to and are related to overseas investment by Vietnamese enterprises contain tax provisions different from the guidance in this Circular, the tax obligations shall comply with the signed international treaties.
II. APPLICABLE TAXES
1. Export tax, import tax and value added tax (VAT):
1.1. For export goods:
1.1.1. Machinery, equipment, knocked down parts, supplies, raw materials, fuel, which are exported to foreign countries for creation of fixed assets of overseas investment projects, shall be exempt from export tax (if any) and subject to VAT at the rate of 0%.
The dossiers to be submitted to the customs offices for export tax exemption shall include:
- The written request of the Vietnamese enterprise investing overseas;
- The export goods declaration;
...
...
...
- The license for investment overseas, granted by the Ministry of Planning and Investment- the copy with certification as true copy of the original by the Vietnamese enterprise investing overseas;
- The license or written approval issued by the investment-receiving country of the investment by Vietnamese enterprise in this country- the copy and the translation thereof with certification by the Vietnamese enterprise investing overseas or by competent bodies;
- The contract for entrusted export (in case of entrusted export)- the copy with certification as true copy of the original by the Vietnamese enterprise investing overseas.
In case of multiple export of goods, the documents mentioned in em rules 4, 5 and 6 of the above-mentioned dossiers shall only be submitted for the first exportation.
Basing themselves on the above-mentioned dossiers and the actual export goods, the customs offices shall have to inspect and determine the specific export tax amount to be exempted for each export goods lot and inscribe concretely in the export goods declarations: “The export tax amount to be exempted under the provisions of Circular No. 97/2002/TT-BTC of October 24, 2002 of the Finance Ministry is…”
Where the export goods lack export tax rates, the customs offices shall base themselves on the list of export goods exempt from export tax which is issued by the Trade Ministry, to monitor the export of goods for implementation of overseas investment projects of Vietnamese enterprises investing overseas and inscribe clearly in the export goods declarations the categories, volume and value of goods actually exported.
The dossiers evidencing the export goods upon the VAT declaration shall comply with the current VAT Law’s provisions on export goods. Particularly for goods selling contracts signed with foreign countries, they shall be substituted by the list of export goods entitled to export tax exemption, issued by the Trade Ministry.
1.1.2. For goods exported in form of temporary export for re-import for implementation of overseas investment projects, the export tax shall apply to temporarily exported goods and the import tax to re-imported goods under the provisions of the current Law on Export Tax and Import Tax, and the VAT shall apply in accordance with the current VAT Law.
1.2. For import goods:
...
...
...
The dossiers to be submitted to the customs offices for import tax exemption and determination of goods to be subjects not liable to VAT shall include:
-The written request of the Vietnamese enterprise investing overseas;
- The import goods declaration (with customs procedures already completed);
- The export goods declaration (with certification of the completion of customs procedures and the actual export goods) when exporting goods for creation of fixed assets of overseas investment projects- the original or copy certified by the Vietnamese enterprise investing overseas;
- The written certification of the completion of overseas investment project by competent agencies of the investment-receiving country, or the asset liquidation decision of the Managing Board or the equivalent level under the regulations of the investment-receiving country- the copy and translation thereof with certification by the Vietnamese enterprise investing overseas or the competent bodies.
- The contract for entrusted import (in case of entrusted import)- the copy with certification as true copy of the original by the Vietnamese enterprise investing overseas.
In case of multiple import of goods, the documents mentioned in em rules 4 and 5 of the above-mentioned dossiers shall only be submitted for the first importation.
Basing themselves on the above-mentioned dossiers and the actual import goods, the customs offices shall issue decision on import tax exemption for each import goods lot.
1.2.2. Assets distributed upon their liquidation or completion of overseas investment projects and acquired due to investment in cash; assets being turnover or profit dividends of the overseas investment projects, which are imported into Vietnam, shall be subject to import tax under the provisions of the Law on Export Tax and Import Tax and to VAT under the provisions of the current VAT law.
...
...
...
The dossiers to be submitted to the customs offices for import tax exemption and the determination of goods to be subjects not liable to VAT shall include:
- The written request of the Vietnamese enterprise investing overseas;
- The import goods declaration (with customs procedures already completed);
- The list of specimen and technical documents of the overseas investment petroleum project, which are imported for research and/or analysis in service of the implementation of such projects, made by the Vietnamese enterprise investing overseas (inscribing in details: categories, quantity and value of goods). The enterprise must bear responsibility before law for the content of the list;
- The overseas investment license issued by the Ministry of Planning and Investment- the copy with certification by the Vietnamese enterprise investing overseas;
- The investment-receiving country’s permit for or written approval of the Vietnamese enterprise’s investment in that country- the copy or translation thereof with certification by the Vietnamese enterprise investing overseas or a competent agency;
- The entrusted import contract (in case of entrusted import)- the copy thereof with certification by the Vietnamese enterprise investing overseas.
In case of multiple import of goods, the documents mentioned in em rules 4,5 and 6 of the above-mentioned dossiers shall only be submitted for the first importation.
Basing themselves on the above-mentioned dossiers and the actual import goods, the customs offices shall issue decision on import tax exemption for each import goods lot.
...
...
...
The General Department of Customs shall guide the implementation of import tax exemption and the determination of goods to be subjects not liable to VAT for cases where Vietnamese enterprises investing overseas import equipment and supplies used exclusively for petroleum activities for processing and exempt from the export tax (if any) when products are exported for overseas investment petroleum projects under the provisions of the current Law on Export Tax and Import Tax and the Law on VAT.
1.2.5. For equipment and supplies, which are used exclusively for petroleum activities, cannot be produced at home yet, are imported for product manufacture and processing and exported to overseas investment petroleum projects, the import tax shall comply with the current Law on Export Tax and Import Tax and the VAT comply with the current VAT Law.
The determination of special-use equipment and supplies to be types which cannot be produced at home yet shall be based on the list of supplies and equipment in service of petroleum activities, which can be produced at home, promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
2. Enterprise income tax:
Vietnamese enterprises investing overseas, which earn incomes from their production and/or business activities overseas, shall declare and pay the enterprise income tax according to the provisions of Vietnam’s current Law on Enterprise Income Tax, including cases where the enterprises are enjoying income tax exemption or reduction preferences under the regulations of the investment-receiving countries. The enterprise income tax rate for calculation and declaration of tax on overseas incomes shall be the basic tax rate of the Enterprise Income Tax Law; the preferential tax rates (if any) which are enjoyed by Vietnamese enterprises investing overseas according to the laws applicable to domestic enterprises shall not apply.
The tax offices are entitled to fix the taxable incomes from overseas production and/or business activities of Vietnamese enterprises investing overseas, for cases of violating the provisions on tax declaration and payment in Article 16 of Vietnam’s Enterprise Income Tax Law.
Where such income amounts have already been imposed with enterprise income tax (or a kind of tax similar in nature to the enterprise income tax) overseas, when calculating the enterprise income tax to be paid in Vietnam, the Vietnamese enterprises investing overseas shall have the tax amounts, which have already been paid overseas or already paid on their behalf by the foreign partners of the investment-receiving country (including the amount of tax on share interests), subtracted, but the subtracted amount must not exceed the income tax amounts calculated under the provisions of Vietnam’s Enterprise Income Tax Law. The income tax exemption or reduction amounts enjoyed by Vietnamese enterprises investing overseas under the legislation of the investment-receiving countries for profit amounts earned from overseas investment projects shall also be subtracted when determining the enterprise income tax amounts to be paid in Vietnam.
Example 1: Vietnamese Enterprise A earns an income amount of VND 800 million from its overseas investment project. This is the income amount earned after the payment of income tax under the legislation of the investment-receiving countries. The already paid income amount is VND 200 million.
Vietnamese Enterprise A’s income amount subject to income tax declaration and payment under Vietnam’s Enterprise Income Tax Law shall be as follows:
...
...
...
The enterprise income tax amount to be paid after the subtraction of the tax amount already paid in the investment-receiving countries:
VND 320 million - VND 200 million = VND 120 million.
Example 2: Vietnamese Enterprise A earns an income amount of VND 780 million from its overseas investment project. This is the income amount earned after the payment of income tax. The income tax amount already paid under the regulations of the investment-receiving country is VND 520 million.
Vietnamese Enterprise A’s income amount subject to income tax declaration and payment under Vietnam’s Enterprise Income Tax Law shall be as follows:
[(VND 780 million + VND 520 million) x 32%] = VND 416 million.
Vietnamese Enterprise A shall be entitled to subtract only the tax amount already paid in the investment-receiving country corresponding to tax amount calculated according to Vietnam’s Enterprise Income Tax Law, namely VND 416 million. The tax amount already paid in the investment-receiving country in excess of the tax amount calculated under Vietnam’s Enterprise Income Tax Law, which is VND 104 million (520-416=104), must not be cleared against the payable tax amount when declaring and paying enterprise income tax in Vietnam.
The enclosed dossiers to be submitted when declaring and paying tax by Vietnamese enterprises investing overseas on the income amounts earned from their overseas investment projects shall include:
- The decision issued by the Managing Board of the enterprise on the divisions of profits of the overseas investment project.
- The enterprise’s financial report already certified by an independent audit organization
...
...
...
- The report on tax settlement with the enterprise (if any);
- The certification of the payable tax amount, the tax amount already paid overseas or tax amount paid on its behalf, the tax amount exempt or reduced, by the tax offices in the investment-receiving country.
In cases where overseas investment projects have not yet generated taxable incomes (or are generating losses), the Vietnamese enterprises investing overseas, when declaring and settling the annual enterprise income tax, shall only have to submit the financial reports certified by independent audit organizations or competent agencies of the investment-receiving countries and the declaration of the income tax of the overseas investment projects (the copies certified by competent representatives of the overseas investment projects). The loss amounts incurred from the overseas investment projects shall be handled or carried forward according to the regulations of the investment-receiving countries and must not be cleared against the generated income amounts of the domestic enterprises when calculating the enterprise income tax. If losses arise upon the termination of operation of the overseas investment projects, which have not yet been fully offset and have been incurred by the Vietnamese enterprises, the Vietnamese enterprises may declare and clear such loss amounts against their incomes in the subsequent period in accordance with the provisions of the Enterprise Income Tax Law.
For overseas investment petroleum projects, if the Vietnamese enterprises investing overseas borrow capital for investment and can prove that the loan interests have not yet been deducted upon determining the taxable income according to the regulations of the investment-receiving countries, such loan interest amounts shall be cleared against the income amounts from the overseas investment petroleum projects when determining the taxable income under the provisions of Vietnam’s Enterprise Income Tax Law. The loan interest clearing percentages shall comply with the provisions of the current Enterprise Income Tax Law.
The overseas income amounts shall be declared in the settlement of enterprise income tax of the year following the fiscal year of the overseas investment projects according to the regulations of the investment-receiving countries. The enterprises may declare them into the settlement of enterprise income tax of the fiscal year coincident with the fiscal year of the overseas investment projects if the enterprise have enough grounds and vouchers to determine the income amounts and the already paid income tax amounts of the overseas investment projects.
Example 3: Vietnamese Enterprise A earns income from its overseas investment project of the 2001 fiscal year. It must declare the said income amount into the declaration on settlement of income tax of the 2002 fiscal year, according to the provisions of Vietnam’s Enterprise Income Tax Law.
For the income amount earned from production and/or business activities of the projects for investment in the countries which have signed with Vietnam the agreements on double taxation avoidance, the Vietnamese enterprises investing overseas shall declare and pay tax according to the provisions of such agreements.
3. Income tax on high-income earners:
Individuals working for overseas investment projects shall pay personal income tax according to the provisions of the current Ordinance on Income Tax on High-Income Earners.
...
...
...
Apart from fulfilling their tax obligations for production and/or business activities of overseas investment projects as guided in this Circular, the Vietnamese enterprises investing overseas shall fulfill their tax, charge and fee obligations according to the provisions of the current tax, charge and fee legislation regarding production and/or business activities in Vietnam through the supply of goods, services and other economic transactions for overseas investment projects.
III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION
1. Quarterly, the General Department of Customs shall send a sum-up report to the Finance Minister on the types and volumes of export and import goods; the export and import turnovers; the export tax amount and the import tax amount exempted for overseas investment projects.
2. This Circular takes effect 15 days after its signing. If any problems arise in the course of implementation, organizations and individuals are requested to report them to the Finance Ministry for study, guidance and timely supplement.
FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
...
...
...
;
Thông tư 97/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 97/2002/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 24/10/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 97/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video