BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75-BTC/TCTN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 1992 |
Căn cứ vào Công văn số 3027-KTĐN ngày 13-7-1992 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ chức cho công dân Việt Nam đi du lịch các nước SNG và Đông Âu. Sau khi trao đổi thống nhất với các cơ quan hữu quan, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm có liên quan đến việc thu và nộp tiền ký cược của công dân Việt Nam đi du lịch các nước SNG và Đông Âu vào ngân sách Nhà nước như sau:
Các doanh nghiệp du lịch căn cứ vào giá vé vận chuyển và chi phí trong từng thời kỳ của từng tuyến du lịch, xây dựng mức thu tiền ký cược hợp lý trình Tổng Cục du lịch duyệt sau khi có sự nhất trí của Bộ Tài chính để áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp du lịch.
Do Tổng cục du lịch mới có quyết định thành lập, vì vậy mức thu tiền ký cược đi du lịch Cộng hoà Liên bang Nga và Cộng hoà Sécvà Slovakis tạm thời xác định theo mức công ty du lịch đã thu tại Công văn số 2293-DLVN ngày 29-10-1992 của Tổng công ty du lịch.
Mức ký cược được duyệt phải được ghi trong hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp du lịch và khách đi du lịch.
Nếu quá thời hạn ghi trong hợp đồng mà du khách không về Việt Nam thì toàn bộ số tiền du khách ký cược sau khi trừ 4% chi phí để lại cho doanh nghiệp, số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán cho du khách.
Số tiền ký cược phát sinh trước ngày 01-12-1992, các doanh nghiệp nộp về Tổng Công ty du lịch Việt Nam và Công ty du lịch thành phố Hồ Chí Minh để 2 đơn vị làm đầu mối nộp ngân sách Nhà nước.
- Khi thu tiền ký cược của du khách, kế toán ghi
Nợ TK 50 (503) "tiền mặt" hoặc Nợ TK 51 (512) "tiền gửi Ngân hàng".
Có TK61 "thanh toán với người mua"
- Khi trả lại tiền ký cược cho du khách, ghi ngược lại bút toán trên: Nợ TK61/Có TK 50 (503) ; 51 (512).
- Cuối tháng, sau khi xác định được tổng số tiền ký cược không phải trả du khách:
+ Doanh nghiệp trích 4% để lại, kế toán ghi:
Nợ TK61 "Thanh toán với người mua"
Có TK 40 "Tiêu thụ và kết quả"
+ Số còn lại phải nộp ngân sách, ghi:
Nợ TK 61 "Thanh toán với người mua"
Có TK 64 "Thanh toán với ngân sách"
- Khi nộp ngân sách Nhà nước tiền ký cược, ghi:
Nợ TK 64 "Thanh toán với ngân sách"
Có TK 50 (503) hoặc 51 (512).
Biểu báo cáo tình hình thu và nộp tiền ký cược vào ngân sách Nhà nước, Biểu kê danh sách du khách đã nộp tiền ký cược vào NDNL (có mẫu kèm theo).
Thông tư này được thi hành từ ngày 01-9-1992 và áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp du lịch được Nhà nước cho phép làm dịch vụ tổ chức cho công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
|
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NỘP TIỀN KÝ CƯỢC VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tháng... năm...
Của.................
Đơn vị tính:
Số dư đầu |
Số phải nộp trong tháng |
Số phải nộp ngân sách |
Số dư |
Ghi |
||
tháng |
Số phải nộp trong tháng |
Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm |
Số phải nộp trong tháng |
Số đã phải nộp luỹ kế từ đầu năm |
cuối kỳ |
chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, ngày... tháng... năm 199...
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Thủ trưởng đơn vị |
BẢNG KÊ DANH SÁCH DU KHÁCH KÝ CƯỢC TIỀN
Tháng... năm...
Của.................
Đơn vị tính:
Số TT |
Tên du khách |
Ngày tháng năm sinh |
Số hợp đồng |
Tuyến (nước) du lịch |
Số chuyến bay |
Số tiền ký cược |
Số không phải trả cho du khách |
Số trả lại cho du khách |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, ngày... tháng... năm 199...
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Thủ trưởng đơn vị |
Thông tư 75-BTC/TCTN năm 1992 hướng dẫn việc nộp tiền ký cược của khách du lịch do Bộ tài chính ban hành
Số hiệu: | 75-BTC/TCTN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 30/11/1992 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 75-BTC/TCTN năm 1992 hướng dẫn việc nộp tiền ký cược của khách du lịch do Bộ tài chính ban hành
Chưa có Video