BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2001/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2001 |
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật,
pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của
Luật dầu khí như sau:
1. Các hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam theo qui định của Luật dầu khí và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật dầu khí (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 48/2000/NĐ-CP).
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện các qui định về thuế hướng dẫn tại Thông tư này theo từng hợp đồng dầu khí, cụ thể:
* Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người điều hành chịu trách nhiệm thay mặt các bên nhà thầu kê khai, nộp thuế (dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế).
* Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, Công ty điều hành chung chịu trách nhiệm thay mặt các bên nhà thầu kê khai, nộp thuế (dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế).
* Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh để thành lập doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh là đối tượng nộp thuế.
* Đối với trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng công ty dầu khí Việt Nam là đối tượng nộp thuế.
3. Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện qui định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí.
4. Trường hợp các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung, nhận các phần chia theo hợp đồng bằng dầu khí và chịu trách nhiệm tiêu thụ phần dầu khí được chia thì việc kê khai và nộp các loại thuế từ hoạt động khai thác dầu khí thực hiện theo hướng dẫn riêng.
5. Trường hợp tại các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết có qui định về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí khác với qui định về thuế tại Thông tư này thì việc nộp thuế của tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện theo các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ đã ký kết.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
1. Đối tượng chịu thuế:
Toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên thực, khai thác của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí là đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên theo qui định của pháp luật hiện hành.
2. Xác định số thuế phải nộp:
Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực, khai thác trong kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng.
Xác định thuế tài nguyên bằng dầu khí phải nộp:
Thuế |
= |
Sản
lượng dầu thô |
x |
Thuế
suất |
x |
Số
ngày khai |
Trong đó:
* Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế, chia cho số ngày khai thác trong kỳ nộp thuế.
* Thuế suất thuế tài nguyên: quy định tại Biểu thuế tài nguyên, Điều 44, Điều 45 của Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP, cụ thể:
Đối với dầu thô:
Sản lượng khai thác |
Dự án khuyến khích đầu tư |
Dự án khác |
Đến 20.000 thùng/ngày Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày Trên 150.000 thùng/ngày |
4% 6% 8% 10% 15% 20% |
6% 8% 10% 15% 20% 25% |
Đối với khí thiên nhiên:
Sản lượng khai thác |
Dự án khuyến khích đầu tư |
Dự án khác |
Đến 5 triệu m3/ngày Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày Trên 10 triệu m3/ngày |
0% 3% 6% |
0% 5% 10% |
Các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước ngày Luật dầu khí có hiệu lực thi hành, không có thoả thuận về thuế suất thuế tài nguyên hoặc có thoả thuận nhưng thuế suất khác với thuế suất nêu trên thì được áp dụng thuế suất nêu trên đối với sản lượng dầu khí thực, khai thác kể từ ngày 1/7/2000 (ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật dầu khí có hiệu lực thi hành).
Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác từ các hợp đồng của dự án khuyến khích đầu tư dầu khí căn cứ vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Số ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế là số ngày tiến hành hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế, không bao gồm các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân.
Ví dụ 1 Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong kỳ nộp thuế: 15.600.000 thùng
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 78 ngày
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (15.600.000 thùng: 78 ngày)
+ Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư)
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(20.000 x 6%) + (30.000 x 8%) + (25.000 x 10%) + (25.000 x 15%) + (50.000 x 20%) + (50.000 x 25%)} x 78 ngày = 2.523.300 thùng.
Ví dụ 2 Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp đối với trường hợp khai thác khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí thiên nhiên thực, khai thác trong kỳ nộp thuế: 858.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong quý: 78 ngày
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000 m3 (858.000.000 m3:78 ngày)
+ Khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư).
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(5.000.000 x 5%) + (1.000.000 x 10%)} x 78 ngày = 27.300.000 m3
3. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế:
Thuế tài nguyên được nộp bằng tiền hoặc bằng dầu khí. Trường hợp thuế tài nguyên được nộp bằng dầu khí thì cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản trước 6 tháng và hướng dẫn cụ thể về việc kê khai, nộp thuế tài nguyên bằng dầu khí.
Kỳ nộp thuế tài nguyên là quý (3 tháng) theo năm dương lịch.
- Kỳ nộp thuế tài nguyên đầu tiên bắt đầu từ ngày khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc quý.
- Kỳ nộp thuế tài nguyên cuối cùng bắt đầu từ ngày đầu tiên của quý đến ngày kết thúc khai thác dầu khí.
3.1. Tạm nộp thuế tài nguyên:
3.1.1 Số tiền thuế tài nguyên tạm nộp được xác định như sau:
Số
tiền thuế |
= |
Sản
lượng dầu thô |
x |
Tỷ
lệ thuế |
x |
Giá
tính thuế |
Trong đó:
* Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực tế xuất bán là sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực, đã xuất bán.
* Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp được xác định như hướng dẫn dưới đây:
tài nguyên tạm nộp |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu khí dự kiến phải nộp trong năm Sản lượng dầu khí chịu thuế tài nguyên trong năm |
x |
100% |
+ Thuế tài nguyên bằng dầu khí dự kiến phải nộp trong năm được xác định theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu khí dự kiến khai thác trong năm.
+ Sản lượng dầu khí chịu thuế tài nguyên trong năm là sản lượng dầu khí thực, dự kiến khai thác trong năm.
Chậm nhất là 60 ngày trước khi kết thúc năm dương lịch, đối tượng nộp thuế phải gửi đến Bộ Tài chính dự kiến sản lượng dầu khí thực khai thác và dự kiến số ngày khai thác dầu khí của năm sau.
Căn cứ sản lượng dầu khí thực, dự kiến khai thác hàng năm và Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Bộ Tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền xác định và thông báo cho đối tượng nộp thuế tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp năm sau.
Trong quá trình tạm nộp thuế tài nguyên, trường hợp dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi so với kế hoạch đã báo cáo làm tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên Bộ Tài chính đã thông báo thì đối tượng nộp thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5, để xác định lại tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên trong 6 tháng cuối năm.
Ví dụ 3 xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp:
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp đối với dầu thô:
Giả sử:
+ Sản lượng dầu thô thực, dự kiến khai thác trong năm: 62.400.000 thùng;
+ Số ngày dự kiến khai thác trong năm: 312 ngày;
+Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày:200.000 thùng/ngày;
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong năm (xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này): 10.093.200 thùng
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp từ khai thác dầu thô là:
10.093.200 62.400.000 |
x |
100% |
= |
16,175% |
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp đối với khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Sản lượng khí thiên nhiên thực, dự kiến khai thác trong năm: 3.432.000.000 m3;
+ Số ngày dự kiến khai thác trong năm: 312 ngày;
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày: 11.000.000 m3/ngày;
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong năm (xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này): 109.200.000 m3
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp từ khai thác khí thiên nhiên là:
109.200.000 3.432.000.000 |
x |
100% |
= |
3,181% |
* Giá tính thuế tài nguyên tạm nộp là giá bán dầu khí tại điểm giao nhận của từng lần xuất bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng. Trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì cơ quan thuế địa phương nơi đối tượng nộp thuế đăng ký thuế (dưới đây gọi chung là cơ quan thuế địa phương) sẽ xác định giá tính thuế tài nguyên theo nguyên tắc sau:
- Đối với dầu thô: cơ quan thuế địa phương xác định giá tính thuế tài nguyên trên cơ sở trung bình cộng của giá bán dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: tuần trước, tuần chuyển giao và tuần tiếp theo tuần chuyển giao dầu thô. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan thuế có thể tham khảo ý kiến Tổng công ty dầu khí Việt Nam về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của đối tượng nộp thuế trong số các loại dầu thô được công bố giá bán trên thị trường quốc tế.
- Đối với khí thiên nhiên: cơ quan thuế địa phương xác định giá tính thuế tài nguyên trên cơ sở giá bán khí thiên nhiên cùng loại trên thị trường, địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan thuế có thể tham khảo ý kiến Tổng công ty dầu khí Việt Nam về việc xác định giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên.
3.1.2 Thời hạn kê khai, tạm nộp thuế tài nguyên:
- Đối với khai thác dầu thô:
Trong vòng 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô, đối tượng nộp thuế phải kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tạm nộp thuế tài nguyên (mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời tạm nộp thuế tài nguyên theo kê khai đối với sản lượng dầu thô thực xuất bán vào Kho Bạc Nhà nước.
- Đối với khai thác khí thiên nhiên:
Chậm nhất là ngày 10 của tháng sau, đối tượng nộp thuế kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tạm nộp thuế tài nguyên (mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp thuế tài nguyên đối với sản lượng khí thiên nhiên thực, khai thác của tháng trước vào Kho bạc Nhà nước theo thời hạn ghi trên thông báo thuế nhưng chậm nhất không được quá ngày 25 của tháng sau.
Quá thời hạn trên, nếu đối tượng nộp thuế chưa gửi tờ khai tạm nộp thuế tài nguyên và các tài liệu đính kèm về việc đã tạm nộp thuế tài nguyên cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên, thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế tài nguyên tạm nộp, ra quyết định về xử phạt chậm kê khai, nộp thuế theo qui định của pháp luật hiện hành và thông báo thời hạn nộp thuế tài nguyên theo ấn định của cơ quan thuế và tiền phạt (nếu có).
3.2. Quyết toán thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên được quyết toán trên cơ sở sản lượng dầu khí thực, thực tế khai thác trong kỳ nộp thuế, cụ thể như sau:
3.2.1. Quyết toán thuế tài nguyên đối với khai thác dầu thô:
3.2.1a. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế |
= |
Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ nộp thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô trong kỳ nộp thuế |
3.2.1b. Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô của sản lượng khai thác trong kỳ nộp thuế:
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ nộp thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế Sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ nộp thuế |
x |
100% |
3.2.1c. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô xuất bán trong kỳ nộp thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô xuất bán trong kỳ nộp thuế |
= |
Sản lượng dầu thô xuất bán |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ nộp thuế |
3.2.1d. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa xuất bán trong kỳ nộp thuế để làm cơ sở quyết toán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp cho kỳ nộp thuế tiếp theo:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa xuất bán trong kỳ nộp thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa xuất bán trong kỳ nộp thuế trước |
+ |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế |
- |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô xuất bán trong kỳ nộp thuế |
3.2.1e. Xác định số tiền phải nộp từ xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ nộp thuế:
Số tiền phải nộp từ xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ nộp thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô xuất bán trong kỳ nộp thuế |
x |
Giá tính thuế Tài nguyên đối với dầu thô |
Trong đó:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô xuất bán trong kỳ nộp thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.2.1.c trên đây;
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô: là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.
Ví dụ 4 xác định giá tính thuế tài nguyên:
Giả sử: sản lượng dầu thô được bán trong quí (10.000.000 thùng) được xuất bán thành 3 lô: lô 1 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 18 USD/ thùng; lô 2 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 20 USD/ thùng; lô 3 có sản lượng là 6.000.000 thùng, bán với giá 14 USD/ thùng.
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
= |
( 2.000.0000 x 18) + (2.000.0000 x 20)+ (6.000.0000 x 14) 10.000.000 |
= |
16 USD/ thùng |
Trường hợp dầu thô không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
3.2.1f. Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ nộp thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ nộp thuế |
= |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô nộp thiếu (hoặc thừa) trong kỳ nộp thuế trước |
+ |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế |
- |
Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên trong kỳ nộp thuế |
Trong đó:
* Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô nộp thiếu (hoặc thừa) trong kỳ nộp thuế trước được xác định theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của kỳ nộp thuế trước.
* Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.2.1.e, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
* Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1 Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
3.2.2. Quyết toán thuế tài nguyên đối với khai thác khí thiên nhiên:
3.2.2a. Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế:
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế |
= |
Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ nộp thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế |
3.2.2b. Xác định số tiền phải nộp từ xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế:
Số tiền phải nộp từ xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên |
Trong đó:
* Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải trong kỳ nộp thuế xác định như hướng dẫn tại điểm (a) trên đây;
* Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên: là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế.
Trường hợp khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1 Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
3.2.2c. Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế |
= |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên nộp thiếu (hoặc thừa) trong kỳ nộp thuế trước |
+ |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế |
- |
Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên trong kỳ nộp thuế |
Trong đó:
* Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên nộp thiếu (hoặc thừa) trong kỳ nộp thuế trước được xác định theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của kỳ nộp thuế trước.
* Số tiền phải nộp từ xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ nộp thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.2.2.b, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
* Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
Trong vòng 40 ngày đầu của quý sau, đối tượng nộp thuế phải kê khai và gửi cho cơ quan thuế bản quyết toán thuế tài nguyên của kỳ nộp thuế trước (mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
Khi quyết toán thuế, nếu số thuế tạm nộp trong kỳ nộp thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; nếu số thuế tạm nộp trong kỳ nộp thuế ít hơn số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp tờ quyết toán thuế tài nguyên. Trường hợp phát hiện đối tượng nộp thuế kê khai quyết toán thuế tài nguyên không đúng, trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết toán thuế tài nguyên, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho đối tượng nộp thuế số thuế chính thức phải nộp trong kỳ nộp thuế trước và thời hạn thực hiện việc quyết toán thuế tài nguyên.
Quá thời hạn 40 ngày nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế chưa gửi cho cơ quan thuế quyết toán thuế tài nguyên của kỳ nộp thuế trước thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế trước, thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế ấn định, số thuế đã tạm nộp trong kỳ nộp thuế, số thuế nộp thừa được trừ vào lần nộp thuế tiếp theo (nếu có), hoặc số thuế còn thiếu phải nộp và các quyết định về xử phạt chậm kê khai, nộp thuế theo qui định của pháp luật hiện hành và thời hạn nộp thuế còn thiếu, tiền phạt (nếu có).
Trường hợp không còn kỳ nộp thuế tiếp theo mà số thuế tài nguyên tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ nộp thuế thì Bộ Tài chính sẽ hoàn trả số thuế nộp thừa cho đối tượng nộp thuế. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000 của Bộ Tài chính bao gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn lại số thuế nộp thừa. Nội dung công văn phải ghi rõ lý do đề nghị hoàn lại tiền thuế đã nộp; tên, mã số thuế, địa chỉ, số tài khoản của đối tượng đề nghị hoàn lại số thuế đã nộp;
+ Bảng kê số tiền thuế đã nộp của kỳ nộp thuế cuối cùng kèm theo các chứng từ nộp tiền vào Kho Bạc Nhà nước (bản sao có xác nhận của đối tượng xin hoàn thuế) và xác nhận của Kho Bạc Nhà nước về số tiền thuế đã nộp (ghi rõ số thuế đã nộp vào chương, loại, khoản, hạng theo qui định của mục lục Ngân sách);
+ Thông báo quyết toán thuế tài nguyên của kỳ nộp thuế cuối cùng của cơ quan thuế, trong đó ghi rõ số thuế tài nguyên nộp thừa được hoàn trả (bản sao có xác nhận của đối tượng đề nghị hoàn thuế).
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầy đủ và đúng qui định thì trong vòng 7 ngày, cơ quan thuế phải gửi hồ sơ hoàn thuế tới Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để Bộ Tài chính xem xét ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế không đầy đủ và không đúng qui định thì trong vòng 5 ngày cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hoàn thuế.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng đề nghị hoàn thuế.
II. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Thuế xuất khẩu dầu thô:
Thuế xuất khẩu dầu thô được xác định như sau:
Số thuế Xuất khẩu dầu thô |
= |
Số lượng dầu thô xuất khẩu |
x |
Giá tính thuế |
x |
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô |
Trong đó:
* Số lượng dầu thô xuất khẩu là sản lượng dầu thô thực, thực tế xuất khẩu.
* Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán dầu thô theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng. Trường hợp dầu thô không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế xuất khẩu được xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
* Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô được xác định như sau:
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô |
= |
100% |
- |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp |
x |
Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô theo Biểu thuế xuất khẩu hiện hành |
Ví dụ 5 xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu đối với dầu thô xuất khẩu:
Giả sử:
+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp theo ví dụ 3 nêu trên: 16,175%
+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô theo Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành: 4%
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô: 3,353% ={(100% - 16,175%) x 4%}
Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô, Bộ Tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền sẽ thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế xuất khẩu đối với từng hợp đồng dầu khí. Trường hợp, sản lượng dầu khí dự kiến khai thác 6 tháng cuối năm thay đổi phải điều chỉnh lại tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này thì Bộ Tài chính sẽ xác định và thông báo lại tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô.
Đối với hợp đồng dầu khí đang khai thác, nếu đối tượng nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu đối với phần thuế tài nguyên bằng dầu thô của sản lượng dầu thô thực, xuất khẩu từ ngày 1/7/2000 thì số thuế xuất khẩu đã nộp đối với phần thuế tài nguyên bằng dầu thô thuộc diện không chịu thuế xuất khẩu sẽ được trừ vào số thuế xuất khẩu phải nộp của các lần nộp thuế tiếp theo. Để có cơ sở xác định số thuế xuất khẩu đã nộp đối với phần thuế tài nguyên bằng dầu thô của sản lượng dầu thô thực, xuất khẩu từ ngày 1/7/2000, đối tượng nộp thuế phải gửi hồ sơ đến Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) bao gồm:
+ Bảng kê sản lượng dầu khí thực, khai thác từ ngày 30/6/2000 trở về trước, tồn kho xuất khẩu sau 1/7/2000; sản lượng dầu khí thực, khai thác từ ngày 1/7/2000 đến ngày 31/12/2000; sản lượng dầu khí thực, xuất khẩu theo các tờ khai xuất nhập khẩu hàng hoá từ ngày 1/7/2000 đến ngày 31/12/2000; sản lượng dầu khí thực, khai thác trước ngày 31/12/2000, tồn kho xuất khẩu sau 1/1/2001;
+ Bảng kê số thuế xuất khẩu và bản sao chứng từ nộp thuế xuất khẩu dầu thô đã nộp đối với sản lượng dầu thô thực xuất theo các tờ khai xuất nhập khẩu hàng hoá kể từ ngày 1/7/2000;
+ Quyết toán thuế tài nguyên đối với sản lượng dầu khí thực, khai thác kể từ ngày 1/7/2000.
2. Kê khai, nộp thuế xuất khẩu dầu thô:
Thủ tục kê khai, nộp thuế xuất khẩu dầu thô thực hiện theo qui định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu dầu thô là 35 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu dầu thô.
Quá thời hạn trên, nếu đối tượng nộp thuế chưa kê khai và nộp thuế xuất khẩu thì cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm về kê khai, chậm nộp thuế xuất khẩu theo qui định của pháp luật về thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.
3.1 Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại Điều 54, Nghị định số 48/2000/NĐ-CP.
Căn cứ vào Giấy phép đầu tư, chương trình công tác, ngân sách hàng năm và Danh mục vật tư trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, Bộ Thương mại duyệt danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu miễn thuế phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí của từng hợp đồng dầu khí.
Căn cứ danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế, hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu miễn thuế được phê duyệt, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc nhập khẩu của các hợp đồng dầu khí. Định kỳ hàng quý các Cục Hải quan tập hợp báo cáo về Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan kim ngạch xuất, nhập khẩu, số lượng hàng hoá nhập khẩu của các hợp đồng dầu khí.
3.2 Nhà thầu phụ, các tổ chức, cá nhân khác trực tiếp nhập khẩu, hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại Điều 54 Nghị định 48/2000/NĐ - CP để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
Hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu bao gồm:
+ Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu;
+ Hồ sơ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá (theo qui định đối với hàng hoá nhập khẩu);
+ Xác nhận của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, chủng loại, qui cách hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá đã ký;
+ Hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá ký với tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí (bản sao có xác nhận của đơn vị). Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ cần xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;
+ Danh mục mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí (bản sao có xác nhận của tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí). Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ cần xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;
+ Hợp đồng nhập khẩu, hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí (bản sao có xác nhận của đơn vị). Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ cần xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí số lượng, giá trị hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu, thực tế sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Số hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo qui định của văn bản pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký nhập khẩu hàng hoá về số lượng, giá trị hàng hoá do nhà thầu phụ hoặc tổ chức cá nhân khác nhập khẩu miễn thuế.
Việc miễn thuế nhập khẩu hướng dẫn tại điểm 3.2 này áp dụng đối với các hợp đồng cung cấp hàng hoá được ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu:
4.1. Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 54, Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP, nếu sử dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế nhập khẩu, hoặc nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải được Bộ Thương mại cho phép. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải truy nộp lại số thuế nhập khẩu đã được miễn.
Đối với hàng hoá nhập khẩu tại thời điểm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt chưa có hiệu lực và đã được miễn thuế nhập khẩu, nhưng khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ban đầu, hoặc nhượng bán tại thị trường Việt Nam vào thời điểm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực thì ngoài việc phải truy nộp thuế nhập khẩu (theo thuế suất hiện hành tại thời điểm truy nộp), tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng hàng hoá vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế nhập khẩu, hoặc ngày nhượng bán hàng hoá ghi trên các văn bản chứng từ, hoá đơn có liên quan, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có trách nhiệm phải khai báo với cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở điều hành chính, hoặc với cơ quan Hải quan nơi nhượng bán hàng hoá, hoặc với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hoá (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Quá thời hạn trên mà không khai báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế nhập khẩu truy nộp được xác định trên cơ sở các căn cứ tính thuế gồm thuế suất, tỷ giá, giá tính thuế tại thời điểm tính truy nộp.
Trong quá trình quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, cơ quan thuế có trách nhiệm giám sát việc sử dụng hàng hoá xuất nhập khẩu được miễn thuế, khi phát hiện các trường hợp sử dụng hàng hoá không đúng mục đích hoặc nhượng bán hàng hoá đã được miễn thuế thì ngoài việc thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Cục trưởng cục thuế tỉnh, thành phố được quyền ra quyết định truy thu thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và xử phạt theo các quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2. Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 54, Nghị định số 48/2000/NĐ-CP, nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo hợp đồng dầu khí đã được phê duyệt phải được Bộ Thương mại cho phép. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được miễn truy nộp thuế nhập khẩu.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi chuyển nhượng hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có số hàng hoá chuyển nhượng có trách nhiệm khai báo với cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở điều hành chính, hoặc với cơ quan Hải quan nơi chuyển nhượng hàng hoá, hoặc với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu. Cơ quan Hải quan căn cứ thực tế hàng hoá chuyển nhượng để ban hành quyết định miễn thuế nhập khẩu và gửi 1 bản sao quyết định miễn thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi đối tượng mua lại hàng hoá đăng ký nhập khẩu hàng hoá để làm cơ sở trừ vào Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế do Bộ Thương mại cấp cho đối tượng mua lại hàng hoá.
4.3. Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 54, Nghị định số 48/2000/NĐ- CP, nếu chuyển giao cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo thoả thuận tại hợp đồng dầu khí phải được Bộ Thương mại cho phép. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được miễn truy nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi chuyển nhượng hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở điều hành chính, hoặc với cơ quan Hải quan nơi chuyển nhượng hàng hoá, hoặc với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu. Cơ quan Hải quan căn cứ thực tế hàng hoá chuyển nhượng để ban hành quyết định miễn thuế nhập khẩu.
III. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT):
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT hiện hành. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 55, Nghị định 48/2000/NĐ-CP. Thủ tục, hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan để không phải nộp thuế GTGT thực hiện như qui định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành.
Để có cơ sở xác định vật tư nhập khẩu không chịu thuế GTGT, hàng năm, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải gửi công văn cam kết hợp đồng dầu khí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có trách nhiệm thông báo với cơ quan Hải quan về thời gian kết thúc giai đoạn phát triển mỏ và bắt đầu chuyển sang giai đoạn khai thác.
Việc xác định vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động thăm dò, phát triển mỏ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT qui định tại Điều 55, Nghị định 48/2000/NĐ-CP được áp dụng đối với các tờ khai nhập khẩu hàng hoá đăng ký kể từ ngày 1/7/2000 và không áp dụng đối với hợp đồng dầu khí đang trong giai đoạn khai thác có tiến hành tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ bổ sung.
2. Các nhà thầu phụ, các tổ chức, cá nhân khác trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 55, Nghị định 48/2000/ NĐ-CP để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
Hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan để không phải nộp thuế GTGT thực hiện như hồ sơ miễn thuế nhập khẩu nêu tại điểm 3.2, Mục II, Phần thứ hai Thông tư này.
Cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ nêu trên, thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, cam kết về hợp đồng dầu khí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ (áp dụng đối với trường hợp nhập khẩu vật tư) để xác định mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Hướng dẫn về việc áp dụng thuế GTGT tại điểm 2, Mục III, Phần thứ hai Thông tư này áp dụng đối với các hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cung cấp ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
1. Đối tượng chịu thuế :
Toàn bộ thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
= |
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong năm tính thuế |
+ |
Thu nhập khác |
2.1 Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong năm tính thuế bằng doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trừ đi (-) các chi phí liên quan đến hoạt động này.
2.1.1. Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu khí thực được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong năm tính thuế.
Trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu khí tương ứng nhân với giá bán do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
2.1.2. Chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1.2a. Chí phí được phép thu hồi trong năm tính thuế: là các chi phí thực tế phát sinh, liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi hợp đồng dầu khí, đã được kiểm toán hàng năm.
Khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế, đối tượng nộp thuế được trừ khoản chi phí được phép thu hồi thực tế phát sinh nhưng không vượt quá tỷ lệ thoả thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thoả thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ chi phí thu hồi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là 35%.
Các khoản chi phí được coi là chi phí được phép thu hồi do các bên nhà thầu thoả thuận tại hợp đồng dầu khí nhưng bao gồm các chi phí chủ yếu dưới đây:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ lao động, hàng hóa thực tế sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
- Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương tiền công; tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp, trợ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể phù hợp với qui định của pháp luật Việt Nam về lao động;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; chi sáng kiến cải tiến; chi bảo vệ môi trường; chi phí bảo quản kho tàng, nhà cửa, phòng cháy chữa cháy; chi phí cho giáo dục, đào tạo, y tế;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
+ Điện, nước, dịch vụ bưu điện, tiền thuê kiểm toán, in ấn tài liệu;
+ Chi phí bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tài sản theo hợp đồng ký với các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc Công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây được gọi là doanh nghiệp bảo hiểm). Đối với loại nghiệp vụ bảo hiểm theo tập quán quốc tế, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải tham gia nhưng tại thời điểm phát sinh nhu cầu bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm phát sinh thì tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được tham gia bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm nước ngoài. Chi phí tham gia bảo hiểm được tính là chi phí được phép thu hồi.
+ Chi phí mua sắm hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, dịch vụ, kỹ thuật; Chi phí chuyển giao công nghệ, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá theo các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng đã được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chí phí thuê các loại máy móc, thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo hợp đồng thuê:
+ Chi phí tư vấn theo hợp đồng thuê tư vấn và các chi phí dịch vụ thuê ngoài khác;
- Chi phí tháo dỡ các công trình cố định phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ dầu khí như chi phí bảo quản, chi phí bốc xếp, vận chuyển, thuê kho bãi.
- Chi phí quản lý điều hành bao gồm: chi phí quản lý điều hành chung liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phát sinh tại Việt Nam.
- Thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất hoặc kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí mang tính chất thuế, trừ thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
2.1.2b. Thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu phải nộp trong năm tính thuế.
2.1.2c. Tiền hoa hồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí như: tiền hoa hồng chữ ký, tiền hoa hồng phát hiện thương mại, tiền hoa hồng sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ nộp thuế. Riêng các khoản hoa hồng dầu khí phát sinh trước khi có sản xuất thương mại được phân bổ theo thời hạn áp dụng đối với khấu hao tài sản cố định vô hình theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính, khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.1.2d. Các khoản đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện cho các tổ chức cá nhân Việt Nam như: đóng góp khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn bất ngờ, đóng góp vào quỹ ủng hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng, người tàn tật không nơi nương tựa, quỹ phòng chống các bệnh xã hội.
Tất cả các khoản chi phí nêu trên phải có chứng từ hợp lệ, bất kỳ khoản chi nào không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp lệ đều không được tính là chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2 Thu nhập khác trong năm tính thuế bao gồm:
2.2.1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán;
2.2.2. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, bao gồm:
+ Thu nhập về cho thuê tài sản;
+ Thu nhập từ sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ;
+ Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
Đối với trường hợp tài sản bị tổn thất, bị hỏng do nguyên nhân chủ quan thì các khoản lỗ liên quan tới tài sản đó không được hạch toán vào thu nhập khác mà phải xác định đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định của pháp luật;
2.2.3. Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
2.2.4. Lãi cho vay, lãi tiền gửi, kể cả khoản lãi tiền gửi phát sinh từ tiền gọi vốn của các bên nhà thầu chưa sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
2.2.5. Chênh lệch về mua bán ngoại tệ, chênh lệch về tỷ giá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
2.2.6. Thu nhập từ các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được;
2.2.7. Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
2.2.8. Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác có liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí từ những năm trước chưa đưa vào báo cáo tài chính năm đó, năm nay mới phát hiện ra;
2.2.9. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác có liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí như: tiền bán dầu khí trong giai đoạn sản xuất thử trước khi bắt đầu sản xuất thương mại; tiền bán vật tư không dùng hết mà chi phí của các vật tư này đã được tính là chi phí thu hồi; thu do bán phế liệu, khoản thu của khách hàng do sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất trong quá trình mua dầu khí và thu khác, sau khi trừ đi các khoản chi phí để tạo ra thu nhập chịu thuế;
2.2.10. Các khoản thu nhập khác như: tiền thưởng của khách hàng, quà biếu, quà tặng...
3. Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
x |
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp |
Trong đó :
* Thu nhập chịu thuế trong năm tính được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.
* Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 33 của Luật dầu khí và được ghi cụ thể tại giấy phép đầu tư hoặc tại hợp đồng dầu khí nhưng được phê duyệt bởi giấy phép đầu tư.
Đối với hợp đồng dầu khí ký dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung: Số thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi bên nhà thầu phải nộp bằng tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (xác định như hướng dẫn trên đây) nhân (x) với tỷ lệ dầu khí lãi được chia của mỗi bên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
4. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo Quý và quyết toán theo năm tính thuế. Năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12. Trường hợp, đối tượng nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì năm tính thuế là năm tài chính.
Năm tính thuế đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch đó hoặc ngày kết thúc năm tài chính đó.
Năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày hợp đồng dầu khí được chấm dứt.
4.1. Tạm nộp thuế:
Đối với các hợp đồng dầu khí xác định được tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như hướng dẫn dưới đây thì việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo từng lần xuất bán .
4.1.1 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp:
Số thuế TNDN tạm nộp |
= |
Doanh thu xuất bán dầu khí |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tạm nộp |
Trong đó:
Doanh thu xuất bán dầu khí là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu khí thực, được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng của từng lần xuất bán.
Trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu khí tương ứng nhân (x) với giá bán do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, mục I, phần hai Thông tư này.
Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷlệ thuế TNDN tạm nộp |
= |
100% |
- |
Tỷ lệ chi phí được phép thu hồi |
- |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp |
- |
Tỷ lệ thuế xuất khẩu |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Ví dụ 6 xác định tỷ lệ thuế TNDN tạm nộp đối với khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tỷ lệ chi phí được phép thu hồi: 35%
+ Tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên (theo ví dụ 3 nêu trên): 16,175%
+ Tỷ lệ tạm nộp thuế xuất khẩu (theo ví dụ 5): 3,353%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 50%
Tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là:
(100% - 35% - 16,175% - 3,353% ) x 50% = 22,736%
Trường hợp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ khai thác khí thiên nhiên, tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định tương tự như trên.
Hàng năm, Bộ Tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền sẽ thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với từng hợp đồng dầu khí cùng với việc thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên và tỷ lệ nộp thuế xuất khẩu dầu thô.
4.1.2 Kê khai, tạm nộp thuế:
- Trường hợp, thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo từng lần xuất bán thì tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp số thuế đã kê khai cùng với việc tạm nộp thuế tài nguyên như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
- Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo quí thì việc kê khai, tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện như sau:
Hàng năm, chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu tiên của năm tính thuế, đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh của năm tính thuế trước và khả năng kinh doanh của năm tính thuế tiếp theo.
Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế tạm nộp cả năm và chia ra từng quý để thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế tạm nộp. Trường hợp đối tượng nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không rõ căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp.
Trường hợp trong năm tính thuế có biến động lớn về thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế điều chỉnh số thuế tạm nộp. Việc điều chỉnh được thực hiện theo đề nghị của đối tượng nộp thuế sau khi đối tượng nộp thuế lập báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm tính thuế.
Các đối tượng nộp thuế tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từng quý theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế và chậm nhất không quá ngày cuối quý. Kết thúc năm tính thuế hoặc kết thúc hợp đồng thì quyết toán theo thực tế.
- Đối với trường hợp từng bên nhà thầu nộp thuế riêng biệt thì người điều hành hoặc công ty điều hành chung xác định ra số thuế thu nhập doanh nghiệp từng bên nhà thầu phải nộp, kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc (theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này) cho từng bên nhà thầu và thay mặt từng bên nhà thầu nộp thuế.
- Trước khi tiến hành hoạt động khai thác dầu khí, đối tượng nộp thuế chỉ phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
4.2 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tiến hành hàng năm theo qui định tại Phần thứ ba Thông tư này.
5. Miễn, giảm thuế:
Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.
Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.
V. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ.
1. Tổ chức Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo qui định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí chuyển nhượng phần vốn tham gia trong hợp đồng dầu khí có thu nhập phải nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, cụ thể:
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thu nhập thu được từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp |
= |
Thu nhập chịu thuế |
x |
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập chuyển nhượng vốn |
2.1.1 Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Giá trị chuyển nhượng |
- |
Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
Giá trị chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá cả thị trường hoặc giá có thể bán cho bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về chi phí được phép thu hồi của bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí tại thời điểm chuyển nhượng vốn, sau khi trừ đi các chi phí đã được thu hồi (nếu có), được các bên nhà thầu nước ngoài tham gia hợp đồng dầu khí và Tổng công ty dầu khí Việt Nam công nhận .
Trường hợp các bên nhà thầu sau tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn tham gia trong hợp đồng dầu khí, giá trị ban đầu của phần vốn đem chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí được phép thu hồi bổ sung (nếu có) xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản này.
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng v.v, có chứng từ chứng minh.
2.1.2 Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập chuyển nhượng vốn là 25%.
2.1.3 Kê khai, nộp thuế:
Bên chuyển nhượng vốn là đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí nhưng bên nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của bên chuyển nhượng và nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, bên nhận chuyển nhượng vốn phải lập tờ khai thuế về chuyển nhượng vốn nộp cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế (theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hợp đồng chuyển nhượng (bản sao có xác nhận của bên nhận chuyển nhượng), quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của bên nhận chuyển nhượng), chứng nhận chi phí được thu hồi là giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng của bên chuyển nhượng và các chứng từ gốc của các khoản chi phí chuyển nhượng; đồng thời nộp đủ số thuế phải nộp Kho bạc nhà nước và gửi bản sao giấy nộp tiền thuế cho cơ quan chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Trường hợp phát hiện việc kê khai, tính toán số thuế phải nộp chưa chính xác, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo số thuế phải nộp cho bên nhận chuyển nhượng vốn hoặc yêu cầu bên nhận chuyển nhượng vốn cung cấp các tài liệu cần thiết để xác định chính xác số thuế phải nộp.
2.2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, sau khi đã nộp thuế thu nhập chuyển nhượng vốn theo hướng dẫn tại điểm 2.1 trên đây, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc giữ lại lợi nhuận tại nước ngoài, phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Mục VI dưới đây.
VI. THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI:
1. Đối tượng chịu thuế:
Lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thu nhập từ chuyển nhượng vốn) của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, nếu chuyển ra khỏi Việt Nam hoặc giữ lại ở ngoài Việt Nam là đối tượng chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí sử dụng lợi nhuận từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí để mua hàng hoá tại Việt Nam rồi chuyển ra nước ngoài, hoặc để thanh toán công nợ cho công ty mẹ, hoặc sử dụng lợi nhuận được chia để chi tiêu cho Văn phòng đại diện của Công ty mẹ tại Việt Nam, hoặc chuyển khỏi tài khoản của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí không rõ mục đích đều coi là chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng dầu khí thì lợi nhuận chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được xác định bằng khối lượng dầu khí chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nhân (x) giá bán dầu khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng. Trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá bán dầu khí do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.
2. Đối tượng nộp thuế:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có lợi nhuận chuyển ra nước ngoài là đối tượng nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng dầu khí thì ngoài việc phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài còn phải nộp thuế xuất khẩu dầu khí. Việc nộp thuế xuất khẩu dầu khí thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần thứ hai Thông tư này.
3. Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải nộp được xác định bằng số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài hoặc được coi là chuyển ra nước ngoài hoặc số lợi nhuận mà nhà đầu tư giữ lại ngoài lãnh thổ Việt Nam nhân (x) thuế suất thuế chuyển lợi nhuận quy định tại Giấy phép đầu tư. Trường hợp, giấy phép đầu tư được cấp không quy định thì thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 50, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các trường hợp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/7/2000 có mức thuế suất thuế chuyển lợi nhuận cao hơn mức thuế chuyển lợi nhuận quy định tại Điều 50 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, đối tượng nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài làm đơn gửi cơ quan cấp giấy phép đầu tư để được điều chỉnh giâý phép đầu tư. Trong khi chưa có điều chỉnh chính thức, nếu thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì đối tượng nộp thuế làm đơn gửi Cục thuế địa phương trình bày rõ điều kiện được hưởng thuế suất mới và kê khai, nộp thuế theo thuế suất mới. Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận mới được áp dụng cho các khoản lợi nhuận chuyển ra nước ngoài kể từ ngày 1/7/2000. Trường hợp, đối tượng nộp thuế đã nộp thuế chuyển lợi nhuận đối với các khoản lợi nhuận chuyển từ ngày 1/7/2000 với thuế suất cao hơn thuế suất qui định tại Điều 50, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần chuyển lợi nhuận tiếp theo.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có lợi nhuận từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hoạt động dầu khí trước khi có sản xuất thương mại, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải xác định thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo số chi phí thu hồi thực tế tại thời điểm chuyển nhượng phù hợp với qui định tại Điều 50 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP.
4. Thủ tục nộp thuế:
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thu theo từng lần chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Trường hợp, dùng lợi nhuận để thanh toán cho công ty mẹ, chi tiêu cho Văn phòng Công ty mẹ tại Việt Nam thì đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng tháng. Trường hợp, giữ lợi nhuận ở ngoài Việt Nam theo từng lần xuất bán thì đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế cùng với việc kê khai tạm nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc chậm nhất vào ngày 5 tháng sau đối với trường hợp sử dụng lợi nhuận vào các mục đích coi như chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, giữ lại lợi nhuận ngoài lãnh thổ Việt Nam, đối tượng nộp thuế phải lập tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế (mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời nộp số thuế theo kê khai vào Kho bạc Nhà nước.
Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra nếu phát hiện có sự sai sót trong tờ khai thuế thì thực hiện phát hành thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung số thuế còn thiếu vào kho bạc nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp quá thời hạn quy định nộp tờ khai mà đối tượng nộp thuế không nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp, phát hành thông báo thuế và xử lý phạt chậm kê khai, chậm nộp thuế.
Kho bạc Nhà nước giao lại cho đối tượng nộp thuế 1 liên chứng từ nộp thuế chuyển lợi nhuận để làm thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài.
Hàng năm, chậm nhất 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải báo cáo cơ quan thuế về số lợi nhuận được chia, tình hình sử dụng lợi nhuận và nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với số lợi nhuận được chia của các năm trước. Trường hợp đối tượng nộp thuế đã nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nhưng thực tế không chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc không sử dụng cho các mục đích coi như chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì sẽ được trừ số thuế chuyển lợi nhuận đã nộp vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp. Hồ sơ đề nghị hoàn lại số thuế đã nộp bao gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn lại số thuế đã nộp. Nội dung công văn phải ghi rõ lý do đề nghị hoàn lại tiền thuế đã nộp; tên, địa chỉ, số tài khoản của đối tượng được hoàn trả số thuế đã nộp.
+ Bảng kê số tiền thuế đã nộp kèm theo các chứng từ nộp tiền vào kho bạc (bản sao) và xác nhận của cơ quan Kho bạc về số tiền thuế đã nộp (ghi rõ số thuế đã nộp vào chương, loại, khoản, hạng theo quy định của mục lục Ngân sách).
+ Xác nhận của ngân hàng nơi đối tượng đề nghị hoàn thuế mở tài khoản tiền gửi số lợi nhuận đã nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài về việc đối tượng đề nghị hoàn thuế chưa thực hiện chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận đã kê khai và nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầy đủ và đúng qui định thì trong vòng 7 ngày, cơ quan thuế phải gửi hồ sơ hoàn thuế tới Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế không đầy đủ và không đúng qui định thì trong vòng 5 ngày cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hoàn thuế.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng đề nghị hoàn thuế.
VII. CÁC LOẠI THUẾ , PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC:
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp các loại thuế, phí, lệ phí khác như: thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập tiền bản quyền, tiền thuê mặt đất mặt nước, mặt biển, lệ phí trước bạ... theo các quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
QUYẾT TOÁN THUẾ VÀ KIỂM TRA TÌNH HÌNH NỘP THUẾ HÀNG NĂM
Kết thúc mỗi năm tài chính, đối tượng nộp thuế phải lập báo cáo quyết toán thuế gửi cho cơ quan thuế. Việc quyết toán thuế hàng năm được tiến hành theo nội dung hướng dẫn dưới đây:
1. Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đối tượng nộp thuế phải nộp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo kế toán đã được kiểm toán bởi Tổng công ty dầu khí Việt Nam hoặc bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam, báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo quyết toán các khoản thuế phải nộp trong năm (mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế địa phương.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày quy định nộp báo cáo quyết toán thuế nêu trên đối tượng nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán vào Ngân sách Nhà nước. Nếu sau 10 ngày chưa nộp thì ngoài việc nộp đủ số thuế còn thiếu, đối tượng nộp thuế còn phải nộp tiền phạt chậm nộp theo quy định. Trường hợp nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp tiếp theo.
Đối tượng nộp thuế không được phép bù trừ số nộp thừa của loại thuế này với số nộp thiếu của loại thuế khác khi lập quyết toán thuế hàng năm.
2. Căn cứ báo cáo sản xuất, kinh doanh và báo cáo quyết toán tài chính của đối tượng nộp thuế, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tính toán lại từng loại thuế đối tượng nộp thuế phải nộp trong năm tài chính, đồng thời đối chiếu với các tờ khai thuế định kỳ trong năm, số thuế đã tạm nộp để xác định tính xác thực của các tờ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế. Trường hợp báo cáo thuế lập không chính xác cơ quan thuế tổ chức kiểm tra tình hình nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế.
II. KIỂM TRA TÌNH HÌNH NỘP THUẾ HÀNG NĂM
Trong quá trình quản lý thuế đối với các hợp đồng dầu khí, Cục thuế tỉnh, thành phố trung ương chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thuế định kỳ hoặc đột xuất đối tượng nộp thuế khi cần thiết. Trước khi kiểm tra, cơ quan thuế phải có quyết định kiểm tra, trong đó nêu rõ nội dung kiểm tra và thời hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra được gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày bắt đầu kiểm tra 3 ngày. Trong trường hợp cần kiểm tra thêm các nội dung khác với nội dung ghi trong quyết định kiểm tra hoặc kéo dài thời hạn kiểm tra thì cơ quan thuế phải có quyết định kiểm tra bổ sung.
Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện có thẩm quyền của đối tượng nộp thuế hoặc tổ chức được uỷ quyền nộp thuế thay và đại diện cơ quan thuế tiến hành kiểm tra. Biên bản kiểm tra này cơ quan thuế có trách nhiệm gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) cùng với báo cáo tài chính, báo cáo tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế (bản sao).
Trường hợp đối tượng nộp thuế không nhất trí với các ý kiến cơ quan thuế kết luận trong biên bản kiểm tra thì có quyền khiếu nại lên Tổng cục thuế và Bộ Tài chính. Trong quá trình chờ giải quyết khiếu nại, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện các kết luận cơ quan thuế đã đưa ra.
Hàng năm, Cục thuế có thể phối hợp với Tổng công ty dầu khí Việt Nam trong các đợt kiểm toán để kiểm tra định kỳ tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế. Trong quá trình kiểm tra tình hình nộp thuế định kỳ, nếu cơ quan thuế thấy cần thiết phải tiến hành kiểm tra riêng theo qui định về kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế thì cơ quan thuế tiến hành các bước kiểm tra như hướng dẫn trên đây.
Nội dung kiểm tra định kỳ tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế bao gồm:
+ Kiểm tra việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế tại các tờ khai thuế và báo cáo quyết toán thuế. Trường hợp phát hiện việc kê khai nộp thuế không chính xác hoặc kê khai không đủ số thuế phải nộp thì yêu cầu đối tượng nộp thuế xuất trình sổ sách kế toán, các chứng từ có liên quan để xác định chính xác số thuế phải nộp và ra thông báo yêu cầu đối tượng nộp thuế trong vòng 5 ngày phải nộp đủ số thuế nộp thiếu, được trừ vào lần nộp thuế tiếp theo hoặc hướng dẫn đối tượng nộp thuế làm thủ tục hoàn thuế (nếu cần).
+ Kiểm tra các chi phí được phép thu hồi: luỹ kế số chi phí được phép thu hồi; chi phí đã được thu hồi; luỹ kế chi phí chưa được thu hồi.
Trong vòng 30 ngày, sau khi kết thúc kiểm tra định kỳ tình hình nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo từng hợp đồng dầu khí, Cục thuế các tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) kết quả nội dung kiểm tra trên đây cùng với bản sao biên bản kiểm toán của từng hợp đồng dầu khí.
Trong vòng 45 ngày kể từ khi cơ quan cấp giấy phép đầu tư ra quyết định về việc hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động hoặc kết thúc trước thời hạn. Cơ quan thuế cần tiến hành ngay các công việc sau:
+ Thực hiện công tác kiểm tra báo cáo quyết toán thuế: xác định số thuế phát sinh, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp, số thuế nộp thừa (nếu có) để thông báo cho đối tượng nộp thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước hoặc hướng dẫn đối tượng nộp thuế làm thủ tục đề nghị hoàn thuế.
+ Xác nhận cho đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu có yêu cầu) số thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế từ thu nhập chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí, số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại Việt Nam;
+ Tổng hợp số chi phí được phép thu hồi; chi phí đã được thu hồi; luỹ kế chi phí chưa được thu hồi.
ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ VÀ CÁC HƯỚNG DẪN KHÁC
Trường hợp dầu khí được bán bằng đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi thì đồng tiền nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác dầu khí gồm: thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp là đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi thực tế thu được.
Trường hợp dầu khí được bán bằng đồng tiền Việt Nam thì đồng tiền nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác dầu khí là tiền Việt Nam.
Việc quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam hoặc ngược lại được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày báo Nhân dân không phát hành hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá thì tỷ giá quy đổi áp dụng theo tỷ giá của ngày trước đó.
Các khoản thu ngân sách từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hạch toán vào mục lục ngân sách theo quy định hiện hành.
II. ĐỊA ĐIỂM KÊ KHAI NỘP THUẾ:
1. Cấp mã số thuế:
Đối tượng nộp thuế kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cho từng hợp đồng dầu khí (kể cả hợp đồng được miễn thuế), theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/1998/TT - BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính.
Đối với hợp đồng dầu khí ký dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm và hợp đồng điều hành chung: người điều hành hoặc công ty điều hành chung phải kê khai đầy đủ các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí vào bảng kê các đơn vị trực thuộc và kê khai các nhà thầu phụ vào bảng kê các nhà thầu kèm theo tờ khai đăng ký thuế. Các bên nhà thầu kê khai đăng ký thuế theo mẫu số 02 - ĐK - TCT ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT - BTC. Cơ quan thuế nơi người điều hành hoặc công ty điều hành chung đăng ký thuế thực hiện cấp mã số thuế áp dụng đối với đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp cho nhà thầu là người điều hành hoặc công ty điều hành chung và cấp mã số thuế áp dụng đối với đối tượng nộp thuế là các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp cho mỗi bên nhà thầu, kể cả nhà thầu là doanh nghiệp Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách là nhà thầu. Trong trường hợp một nhà thầu tham gia nhiều hợp đồng dầu khí thì đối với mỗi hợp đồng dầu khí, nhà thầu sẽ được cấp một mã số thuế.
Cơ quan thuế nơi đối tượng nộp thuế đăng ký thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ đăng ký thuế đã kê khai đầy đủ, chính xác theo quy định.
Khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn, đối tượng nộp thuế thông báo với cơ quan thuế nơi đăng ký thuế Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chấm dứt hợp đồng. Cục thuế có trách nhiệm thông báo huỷ bỏ mã số thuế đối với hợp đồng dầu khí chấm dứt hoạt động. Mã số thuế đã được cấp cho hợp đồng dầu khí sẽ không được sử dụng và không dùng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Trong trường hợp một bên nhà thầu chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ hợp đồng dầu khí cho đối tượng khác thì đối tượng này phải đăng ký với cơ quan thuế để được sử dụng mã số thuế đã được cấp của nhà thầu trước đó. Nếu nhà thầu chuyển một phần quyền và nghĩa vụ hợp đồng cho đối tượng khác thì đối tượng mới tham gia hợp đồng dầu khí phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
2. Địa điểm kê khai nộp thuế:
2.1. Địa điểm đăng ký kê khai nộp thuế là cục thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành chính của đối tượng nộp thuế .
2.2. Đối với các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước khi ban hành Thông tư này địa điểm kê khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn hiện hành.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
1. Thực hiện đúng thủ tục đăng ký cấp mã số thuế, đăng ký thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Chậm nhất là 5 ngày kể từ khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở điều hành phải làm thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế tỉnh, thành phố (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính).
2. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kê khai thuế, quyết toán thuế.
3. Hàng năm, báo cáo kế hoạch sản xuất dầu khí, tình hình sản xuất kinh doanh, số chi phí được phép thu hồi, số chi phí đã thu hồi, luỹ kế số chi phí chưa được thu hồi cho cơ quan thuế.
4. Xuất trình đầy đủ các sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế, quyết toán thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
5. Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn quy định.
6. Khi có quyết định hết thời hạn hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí hoặc chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn phải thông báo cho cơ quan thuế và nộp báo cáo quyết toán đúng thời hạn.
IV. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và kê khai thuế theo đúng chế độ quy định, thông báo cho đối tượng nộp thuế tài khoản, mục lục Ngân sách nộp các loại thuế.
2. Kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết để tính thuế, có quyền yêu cầu các đối tượng nộp thuế giải đáp các vấn đề chưa rõ liên quan đến việc tính thuế.
3. Tính thuế, thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế. Có quyền ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp đối tượng nộp thuế không tự giác kê khai đúng thời hạn quy định hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác hoặc không cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến việc tính thuế hoặc trường hợp các khoản thu bị ảnh hưởng bởi các quan hệ tài chính và thương mại không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.
4. Kiểm tra tình hình nộp thuế hàng năm theo qui định tại mục II, Phần thứ ba Thông tư này.
5. Lập biên bản và xử lý các vi phạm về thuế trong thẩm quyền được Luật pháp quy định.
6. Chịu trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Luật pháp về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan.
7. Kiểm tra việc thực hiện đăng ký chế độ kế toán của đối tượng nộp thuế và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán đã đăng ký.
8. Xác nhận các khoản thuế đã nộp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trong trường hợp các đối tượng này yêu cầu.
V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Các vi phạm pháp luật về thuế sẽ bị xử phạt như sau:
- Không thực hiện đúng các quy định về đăng ký thuế như quy định tại điểm 1 Mục II, Phần thứ tư của Thông tư này thì phải chịu phạt theo quy định tại Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Không làm đúng các quy định về kê khai nộp thuế thì phải chịu phạt tiền theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt hành chính, Nghị định số 22/CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Khai man, gian lậu tiền thuế thì phải chịu phạt tiền đến 5 lần số thuế khai man, gian lậu.
- Chậm nộp thuế so với thời hạn quy định thì mỗi ngày chậm nộp phải chịu phạt 0,1% (một phần nghìn) tính trên số thuế chậm nộp.
2. Thẩm quyền xử lý các vi phạm và khiếu nại:
- Thẩm quyền xử lý các vi phạm về thuế thuộc về Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp quản lý thu thuế.
- Các khiếu nại về thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế trực tiếp thu thuế xem xét và giải quyết. Nếu đương sự không đồng ý với cách giải quyết đó thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên và Bộ Tài chính hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của Pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người có khiếu nại phải chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến của cơ quan thuế đã đưa ra.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 35/1998/TT-BTC ngày 21/3/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo qui định của Luật dầu khí, thay thế các hướng dẫn trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này và áp dụng cho việc quyết toán thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính 2000.
Các hợp đồng dầu khí đã ký kết và được cấp giấy phép đầu tư trước khi Luật Dầu khí sửa đổi có hiệu lực thi hành có qui định khác về thuế suất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thì thực hiện như đã thoả thuận tại hợp đồng dầu khí, các loại thuế, lệ phí khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Riêng hợp đồng dầu khí lô 05.1 (mỏ Đại hùng) được miễn thuế xuất khẩu trong 4 năm, kể từ năm 1999 và nộp thuế tài nguyên theo thuế suất như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1295/VPCP ngày 29/3/1999.
Việc nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của phía Nga tham gia xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt xô được tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại công văn số 2270 TC/TCT ngày 13/5/1999 của Bộ Tài chính.
Cục thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, phổ biến và hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Cục thuế có trách nhiệm bố trí một lực lượng cán bộ chuyên trách để quản lý thu các loại thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của Luật dầu khí. Bộ phận quản lý chuyên trách này có trách nhiệm hàng tháng, quý và khi kết thúc năm phải báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về tình hình thu thuế và các báo cáo khác phục vụ yêu cầu quản lý chung đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được phân công quản lý.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỜ KHAI TẠM NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
Lần xuất bán thứ.../ hoặc tháng... năm...
Tên đối tượng nộp thuế: Mã số thuế:
Hợp đồng dầu khí lô:
Giấy phép đâu tư số: ngày do Bộ KH và ĐT cấp
Địa chỉ:
Tài khoản tiền gửi số: mở tại ngân hàng:
STT |
Nội dung |
Đơn vị |
Số lượng |
Ghi chú |
1 2 3 4 5 6 7 |
Sản lượng dầu khí xuất bán Giá bán Doanh thu (1 x 2) Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên (3 x 4) Số tiền bán thuế tài nguyên nộp thiếu (hoặc thừa) kỳ nộp thuế trước (nếu có) Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên phải nộp (Viết bằng chữ) |
|
|
|
Cam đoan các số liệu trên đây là chính xác, trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, đối tượng nộp thuế sẽ chịu xử phạt theo quy định của Luật pháp Việt Nam.
Ngày...
tháng... năm...
Đại diện có thẩm quyền
(ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Trường hợp một đối tượng nộp thuế khai thác đồng thời dầu thô và khí thiên nhiên thì kê khai thành hai tờ khai tạm nộp thuế tài nguyên riêng biệt.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
QUYẾT TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
Kỳ nộp thuế Quí...từ tháng.... đến tháng.....năm.....
Tên đối tượng nộp thuế: Mã số thuế
Hợp đồng dầu khí lô:
Giấy phép đâu tư số: ngày do Bộ KH và ĐT cấp
Địa chỉ:
Tài khoản tiền gửi số: mở tại ngân hàng:
STT |
Nội dung |
Đơn vị |
Số lượng |
Ghi chú |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 |
Sản lượng dầu khí khai thác trong quí Số ngày sản xuất trong quí Thuế tài nguyên bằng dầu khí phải nộp trong quí Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu khí so với sản lượng khai thác (3:1) Sản lượng dầu khí xuất bán Doanh thu Thuế tài nguyên bằng dầu khí xuất bán trong quí (5x4) Giá tính thuế tài nguyên (6:5) Số tiền xuất bán thuế tài nguyên phải nộp trong quí (7x8) Số tiền xuất bán thuế tài nguyên nộp thiếu (hoặc thừa) quí trước (nếu có) Số tiền tạm nộp thuế tài nguyên trong quí Số tiền xuất bán thuế tài nguyên nộp thiếu (hoặc thừa) trong quí (9+10-11) Thuế tài nguyên bằng dầu khí chưa xuất bán quí trước chuyển sang Thuế tài nguyên bằng dầu khí chưa xuất bán chuyển quí sau (13+3-7) |
|
|
|
Cam đoan các số liệu trên đây là chính xác, trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, đối tượng nộp thuế sẽ chịu xử phạt theo qui định của Luật pháp Việt Nam.
Ngày
...tháng...năm.
Đại diện có thẩm quyền
(ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: - Trường hợp một đối tượng nộp thuế khai thác đồng thời dầu thô và khí thiên nhiên thì kê khai thành hai tờ quyết toán thuế tài nguyên riêng biệt.
Trường hợp quyết toán thuế tài nguyên đối với khai thác khí thiên nhiên thì không phải kê khai các mục 4, 5,6,7,13,14 của tờ khai nộp thuế tài nguyên quí.
|
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No:
48/2001/TT-BTC |
Hanoi,
June 25, 2001 |
Pursuant to the Petroleum Law
passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on July 6,
1993, the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum
Law, passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on
June 9, 2000 and the Government’s
Decree No. 48/2000/ND-CP of September 12, 2000 detailing the implementation of
the Petroleum Law;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam passed by the National
Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on November 12, 1996, the Law
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment
in Vietnam passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam
on June 9, 2000 and the Government’s
Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the
Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the current tax laws and ordinances of the Socialist Republic of
Vietnam and the Government’s
Decrees detailing the implementation of the tax laws and ordinances;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 178/CP of October 28, 1994 defining the tasks, powers and
organizational structure of the Finance Ministry;
The Finance Ministry hereby guides the implementation of tax provisions
applicable to organizations and individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities under the Petroleum Law as follows:
1. The guidances in this
Circular shall apply to organizations and individuals conducting oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities in Vietnam under the
provisions of the Petroleum Law and the Government’s
Decree No. 48/2000/ND-CP of September 12, 2000 detailing the implementation of
the Petroleum Law (hereinafter called Decree No. 48/2000/ND-CP for short).
2. Organizations and individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities
shall comply with the tax provisions guided in this Circular according to each
petroleum contract, concretely:
- For petroleum contracts signed
in the form of production-sharing contract, the operators shall have to represent
the contractors to declare and pay tax (hereinafter referred collectively to as
tax payers).
...
...
...
- For petroleum contracts signed
in the form of joint-venture contract for the establishment of joint-venture
enterprises having Vietnamese legal person status, the joint-venture enterprises
shall be the tax payers.
For cases where Vietnam Oil and
Gas Corporation conducts-
the oil and gas prospection, exploration and exploitation activities by itself,
Vietnam Oil and Gas Corporation shall be the tax payer.
3. Where an organization or
individual conducts oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities under different petroleum contracts, the implementation of tax
provisions under this Circular’s
guidance shall be effected separately according to each petroleum contract.
4. Where the contractors
participating in petroleum contracts in form of production-sharing contract or
joint-administration contract receive the contractual shares divided in oil and
gas and take responsibility to consume their divided shares of oil and gas, the
declaration and payment of taxes on petroleum activities shall comply with
separate guidance.
5. Where international treaties
and/or inter-governmental agreements, which the Vietnamese government has
signed, contain tax provisions for oil and gas prospection, exploration and
exploitation activities different from the tax provisions in this Circular, the
tax payment by organizations and individuals conducting oil and gas
prospection, exploration and exploitation shall comply with the signed international
treaties and/or inter-governmental agreements.
GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF TAX PROVISIONS
...
...
...
Where in the course of
exploiting crude oil and natural gas, organizations and/or individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities are
allowed to exploit other natural resources subject to natural resource tax as
provided for by law on natural resource tax, the tax payment shall comply with
current legislation.
2. Determining
payable tax amounts:
The natural resource tax on
crude oil and natural gas shall be determined on the basis of partial progress
of the total net crude oil and natural gas output exploited in the period of
tax payment calculated according to the daily average crude oil and natural gas
output exploited from the entire contractual areas.
Determining payable natural
resource tax in oil and gas:
The
natural resource tax in crude oil, natural gas
=
Daily
average taxable crude oil or natural gas output in the tax payment period
x
The
natural resource tax rate
...
...
...
The
number of days’ exploiting
crude oil or natural gas tax in the payment period
In which:
- The daily average crude oil or
natural gas output liable to natural resource tax is the total net crude oil or
natural gas output liable to natural resource tax, exploited in the tax payment
period, divided by the number of the exploitation days in the tax payment
period.
- The natural resource tax rate:
prescribed at the Natural Resource Tax Index, Article 44, Article 45 of Decree
No.48/2000/ND-CP, concretely:
For crude oil:
Exploitation
output
Projects
with investment incentives
Other
projects
Up to 20,000 barrels/day
...
...
...
6%
Over 20,000 barrels to 50,000
barrels/day
6%
8%
Over 50,000 barrels to 75,000
barrels/day
8%
10%
Over 75,000 barrels to 100,000
barrels/day
10%
...
...
...
Over 100,000 barrels to
150,000 barrels/day
15%
20%
Over 150,000 barrels/day
20%
25%
For natural gas:
Exploitation
output
Projects
with investment incentives
...
...
...
Up to 5 million m3/day
0%
0%
Over 5 million m3
to 10 million m3/day
3%
5%
Over 10 million m3/day
6%
10%
...
...
...
The natural resource tax rates
for crude oil or natural gas exploited under the petroleum contracts with
investment incentives shall be based on the list of petroleum projects with
investment incentives, decided by the Prime Minister.
- The number of days exploiting
crude oil or natural gas in the tax payment period is the number of days of
carrying the activity of exploiting crude oil or natural gas in the tax payment
period, excluding days on which production stops due to any reasons.
Example 1. Determining
the payable natural resource tax in crude oil for cases of crude oil
exploitation:
Presumably:
+ Total net crude oil exploited
in the tax payment period : 15,600,000 barrels;
+ The number of production days
in the tax payment period : 78 days;
+ The daily average crude oil
output liable to natural resource tax in the tax payment period: 200,000
barrels/day (15,600,000 barrels: 78 days);
+ Crude oil exploited under
contracts not on the list of projects with investment incentives (where crude
oil is exploited under contracts on the list of projects with investment
incentives, it is calculated similarly with the natural resource tax rate applicable
to projects with investment incentives).
The natural resource tax in
crude oil payable in the tax payment period:
...
...
...
Example 2: Determining
the payable natural resource tax in natural gas for cases of natural gas
exploitation:
Presumably:
+ The total net natural gas
output exploited in the tax payment period: 858,000,000 m3;
+ The number of production days in
the quarter: 78 days;
+ The daily average natural gas
output liable to natural resource tax in the tax payment period: 11,000,000 m3
(858,000,000 m3 : 78 days);
+ The natural gas exploited
under contracts not on the list of projects with investment incentives (for
cases where the natural gas is exploited under contracts on the list of
projects with investment incentives, it shall be calculated similarly with the
natural resource tax rates applicable to projects with investment incentives).
The natural resource tax in
natural gas payable in the tax payment period:
{(5,000,000 x 5%) + (1,000,000 x
10%)} x 78 days = 27,300,000 m3.
3. Tax
declaration, payment and final settlement:
...
...
...
The natural resource tax payment
period shall be quarter (3 months) according to calendar year.
- The first natural resource tax
payment period shall last from the first day of oil and gas exploitation till
the last day of a quarter.
- The last natural resource tax
payment period shall last from the first day of a quarter till the day the oil
and gas exploitation ends.
3.1. Temporary payment of
natural resource tax:
3.1.1. The temporarily paid
natural resource tax amount shall be determined as follows:
The
temporarily paid natural resource tax amount
=
The
crude oil or natural gas output actually delivered for sale
x
...
...
...
x
Price
for calculation of temporarily paid natural resource tax
In which:
- The crude oil or natural gas
output actually delivered for sale is the net crude oil or natural gas output
already delivered for sale.
- The percentage of temporarily
paid natural resource tax shall be determined under the guidance below:
The
temporarily paid natural resource tax percentage
=
The
natural resource tax projected for payment in oil and gas in a year
x
100%
...
...
...
+ The natural resource tax
projected to be paid in oil and gas in a year shall be determined under the
guidance at Point 2, Section I, Part Two of this Circular, on the basis of oil
and gas output projected to be exploited in the year.
+ The oil and gas output liable
to natural resource tax in a year shall be the net oil and gas output projected
to be exploited in the year.
At least 60 days before the end
of the calendar year, the tax payers shall have to forward to the Finance
Ministry the projected net oil and gas output to be exploited and the projected
number of days of oil and gas exploitation of the following year.
Basing itself on the net oil and
gas output, the projected annual exploitation and the natural resource tax
index for crude oil and natural gas, before December 15 every year, the Finance
Ministry or the bodies authorized by the Finance Ministry shall determine and
notify the tax payers of the percentage of temporarily paid natural resource
tax for next year.
Where in the course of temporary
payment of natural resource tax, the projected oil and gas output and the
projected number of oil and gas exploitation days in the last six months of the
year are at variance with the reported plans, thus increasing or reducing the
percentage of temporarily paid resource tax by 15% or more as against the
temporarily paid natural resource tax percentage already notified by the
Finance Ministry, the tax payers shall have to report such to the Finance
Ministry before May 31 for re-determination of the temporarily paid resource
tax percentage in the last 6 months.
Example 3: Determining
the temporarily paid natural resource tax percentage:
- Determining the temporarily
paid natural resource tax percentage for crude oil:
Presumably:
+ The net crude oil output
projected to be exploited in the year: 62,400,000 barrels;
...
...
...
+ The daily average taxable
crude oil output: 200,000 barrels/day;
+ The natural resource tax
projected to be paid in the year (to be determined as guided at Point 2,
Section I, Part Two of this Circular): 10,093,200 barrels.
The percentage of temporarily
paid natural resource tax from crude oil exploitation is:
10,093,200
x
100%
=
16.175%
62,400,000
- Determining the temporarily
paid natural resource tax percentage for natural gas:
Presumably:
...
...
...
+ The projected number of
exploitation days in the year: 312 days;
+ The daily average natural gas
output liable to natural resource tax: 11,000,000 m3;
+ The natural resource tax
projected to be paid in the year (determined as guided at Point 2, Section I,
Part Two of this Circular): 109,200,000 m3.
The percentage of temporarily
paid natural resource tax from natural gas exploitation is:
109,200,000
x
100%
=
3.181%
3,432,000,000
- The price for calculation of
temporarily paid natural resource tax is the oil and gas selling price at the
delivery and reception place up on each delivery for sale under square
transaction contracts. Where oil and gas are not sold under square transaction
contracts, the tax offices of the localities where the tax payers register tax
(hereinafter called collectively the local tax offices) shall determine the
price for natural resource tax calculation according to the following principles:
...
...
...
- For natural gas: The local tax
offices shall determine the natural resource tax calculation price on the basis
of the selling price of natural gas of the same category on the market, the
delivery and reception place as well as other relevant factors. When necessary,
the tax offices may consult with the Oil and Gas Corporation of Vietnam on the
determination of natural resource tax calculation price for the natural gas.
3.1.2. Time limits for natural
resource tax declaration and temporary payment:
- For crude oil exploitation:
Within 35 days as from the date
of delivering crude oil for sale, the tax payers shall have to make and send to
the tax offices the declaration on temporary payment of natural resource tax
(made according to set form) and at the same time temporarily pay the natural
resource tax as declared for the crude oil output actually delivered for sale
into the State Treasury.
- For natural gas exploitation:
Not later than the 10th day of
the following month, the tax payers shall make and send the declaration on
temporary payment of resource tax (made according to set form) and pay the
natural resource tax on the net natural gas output exploited in the previous
month into the State Treasury according to the time limits inscribed in the tax
notices, but must not be later than the 25th of the following month.
Past the above time limits, if
the tax payers still fail to send the declarations on temporary payment of
natural resource tax and enclose documents thereon to the tax offices, the
latter may set the natural resource tax amounts and notify the tax payers of
the natural resource tax amount to be temporarily paid, issue decisions on
sanction against the late tax declaration and payment according to the current
law provisions and notify the time limits for the payment of natural resource tax
set by the tax offices and fines (if any).
3.2. Final settlement of natural
resource tax:
The natural resource tax shall
be settled on the basis of net oil and gas output actually exploited in the
period of tax payment, concretely as follows.
...
...
...
3.2.1a. Determining the natural
resource tax to be paid in crude oil in the tax payment period:
The
natural resource tax to be paid in crude oil in the tax payment period
=
The
daily average crude oil output liable to natural resource tax in the tax
payment period
x
The
natural resource tax rate
x
The
number of crude oil exploitation days in the tax payment period
3.2.1b. Determining the
percentage of natural resource tax in crude oil of the exploitation output in
the tax payment period:
...
...
...
=
The
natural resource tax to be paid in crude oil in the tax payment period
x
100%
The
crude oil output exploited in the tax payment period
3.2.1c. Determining the natural
resource tax in crude oil delivered for sale in the tax payment period:
The
natural resource tax in crude oil delivered for sale in the tax payment period
=
The
crude oil output delivered for sale
x
...
...
...
3.2.1d. Determining the natural
resource tax in crude oil not yet delivered for sale in the tax payment period
for use as basis for settling the natural resource tax in crude oil to be paid
for the subsequent tax payment period:
The
natural resource tax in crude oil not yet delivered for sale in the tax
payment period
=
The
natural resource tax in crude oil not yet delivered for sale in the previous
tax payment period
+
The
natural resource oil payable in the tax payment period
-
The
natural resource tax in crude oil delivered for sale in the tax payment period
3.2.1e. Determining the payable
amount from the natural resource tax crude oil delivered for sale in the tax
payment period:
...
...
...
=
The
natural resource tax in crude oil delivered for sale in the tax payment period
x
The
natural resource tax calculation price for crude oil
In which:
- The natural resource tax in
crude oil delivered for sale in the tax payment period shall be determined as
guided at Point 3.2.1c above;
- The natural resource tax
calculation price for crude oil is the weighted average price of crude oil sold
at the delivery place under the square transaction contract in the tax payment
period.
Example 4: Determining
the natural resource tax calculation price:
Presumably: The crude oil output
allowed for sale in the quarter (10,000,000 barrels) is delivered for sale in
three lots: Lot 1 of 2,000,000 barrels sold at the price of USD 18/barrel; lot
2 of 2,000,000 barrels sold at the price of USD 20/ barrel; lot 3 of 6,000,000
barrels sold at the price of USD 14/barrel.
...
...
...
(2,000,000
x 18) + (2,000,000 x 20) + (6,000,000 x 14)
=
=
USD 16/barrel
10,000,000
Where crude oil is not sold
under square transaction contracts, the natural resource tax calculation price
shall be determined as guided at Point 3.1. Section I, Part Two of this
Circular.
3.2.1f. Determining the
underpaid (or overpaid) amount from the natural resource tax crude oil
delivered for sale in the tax payment period:
The
underpaid (or overpaid) amount from the natural resource tax in crude oil
delivered for sale in the tax payment period
...
...
...
The
underpaid (or overpaid) amount from the natural resource tax in crude oil
delivered for sale in the previous tax payment period
+
The
amount from the natural resource tax in crude oil to be paid in the tax
payment period
-
The
natural resource tax amount temporarily paid in the tax payment period
In which:
The amount of money from the
sale of natural resource tax-
in crude oil underpaid (or overpaid) in the previous tax payment period shall
be determined according to the natural resource tax settlement declaration of
the previous tax payment period.
- The amount of money from the
sale of natural resource tax in crude oil to be paid in the tax payment period
shall be determined under the guidance at Point 3.2.1e, Section I, Part Two of
this Circular.
- The temporarily paid natural
resource tax amount shall be determined under the guidance at Point 3.1,
Section I, Part Two of this Circular.
...
...
...
3.2.2a. Determining the natural
resource tax in natural gas to be paid in the tax payment period:
The
natural resource tax in natural gas to be paid in the tax payment period
=
The
daily average natural gas output liable to natural resource tax in the tax
payment period
x
The
natural resource tax rate
x
The
number of days of natural gas exploitation in the tax payment period
3.2.2b. Determining the amount
to be paid from the natural resource in tax natural gas delivered for sale in
the tax payment period:
...
...
...
=
The
natural resource tax in natural gas to be paid in the tax payment period
x
The
natural resource tax calculation price for natural gas
In which:
- The natural resource tax in
natural gas to be paid in the tax payment period shall be determined as guided
at Point a above;
- The natural resource tax
calculation price for natural gas is the selling price under the square
transaction contract at the delivery and receipt place in the tax payment
period.
Where the natural gas is not
sold under square transaction contracts, the natural resource tax calculation
price shall be determined as guided at Point 3.1, Section I, Part Two of this
Circular.
3.2.2c. Determining the
underpaid (or overpaid) amount from the sale of natural resource tax in natural
gas in the tax payment period:
...
...
...
=
The
underpaid (or overpaid) amount from the sale of natural resource tax in
natural gas in the previous tax payment period
+
The
amount from the sale of natural resource tax in natural gas to be paid in the
tax payment period
-
The
natural resource tax amount temporarily paid in the tax payment period
In which:
- The underpaid (or overpaid)
amount from the sale of natural resource tax in natural gas in the previous tax
payment period shall be determined according to the natural resource tax
settlement declaration of the previous tax payment period.
- The amount from the sale of
natural resource tax in natural gas to be paid in the tax payment period shall
be determined as guided at Point 3.2.2b, Section I, Part Two of this Circular.
...
...
...
Within the first 40 days of the
following quarter, the tax payers shall have to declare and send to the tax
offices the natural resource tax settlement of the previous tax payment period
(made according to the set form).
Upon the tax settlement, if the
temporarily paid tax amount in the tax payment period is larger than the
payable tax amount, the overpaid tax amount shall be cleared against the
payable tax amount of the next tax payment period; if the temporarily paid tax
amount is smaller than the payable tax amount, the tax payers shall have to
fully pay the outstanding tax amount into the State Treasuries at the time when
the resource tax settlement sheet is submitted. Where tax payers are detected
as having falsely declared the natural resource tax settlement, the tax offices
shall, within 7 days after receiving the resource tax settlement, notify such
tax payers in writing of the official tax amounts that would be paid in the
previous tax payment period and the deadline for making the resource tax
settlement.
Past the above-said 40 day- time
limit, if the tax payers still fail to send to the tax offices the resource tax
settlement of the previous tax payment period, the tax offices may fix the tax
amounts to be paid for the previous tax payment period, notify the tax payers
of the fixed tax amounts, the temporarily paid tax amounts in the tax payment
period, the overpaid tax amounts deducted into the payable tax amount of the
next tax payment period (if any), or the outstanding tax amount to be paid as
well as of the decisions on sanction against the late tax declaration and
payment according to the current law provisions and the deadline for payment of
the outstanding tax and fines (if any).
Where there is no subsequent tax
payment period while the temporarily paid natural resource tax amount is larger
than the tax amount payable in the tax payment period, the Finance Ministry
shall refund the overpaid tax amounts to the tax payers. The dossiers of
requesting the tax reimbursement shall comply with the guidance in Circular
No.25/2000/TT-BTC of March 30, 2000 of the Finance Ministry, including:
+ The official dispatch
requesting the reimbursement of overpaid tax amount. The official dispatch must
clearly state the reasons for such tax reimbursement request; the name, tax
code, address, account number of the tax reimbursement requester;
+ The list of the tax amounts
paid in the final tax payment period, enclosed with vouchers on money payment
into the State Treasuries (the copies certified by the tax reimbursement
requester) and the written certification of the State Treasuries of the paid
tax amounts (clearly inscribing the tax amounts paid into chapters, categories,
items, grades as provided for by the Budget Index);
+ The tax office’s notice on natural resource tax
settlement of the final tax payment period, clearly inscribing the overpaid
natural resource tax amount to be refunded (copies certified by the tax
reimbursement requester).
The dossiers requesting the tax
reimbursement shall be addressed to the local tax offices where the tax payers
have registered their tax payment. The tax offices shall check the dossiers. If
the tax reimbursement- requesting dossiers are complete and valid, the tax
offices shall, within 7 days, have to forward the tax reimbursement dossiers to
the Finance Ministry (The General Department of Tax) so that the latter shall
consider and issue decisions on tax reimbursement. Where the tax reimbursement
dossiers are incomplete and invalid, the tax offices shall, within 5 days,
notify such in writing to the tax reimbursement requesters.
Within 15 days after receiving
the complete and valid dossiers, the Finance Ministry shall issue decisions on
tax reimbursement for the tax reimbursement requesters.
...
...
...
Organizations and individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall
pay export tax and import tax according to the provisions of the current Law on
Import Tax and Export Tax. Besides, the Finance Ministry guides a number of
specific contents as follows:
1. Crude oil export tax:
The crude oil export tax shall
be determined as follows:
The
crude oil export tax amount
=
The
exported crude oil volume
x
The
tax calculation price
x
...
...
...
In which:
The exported crude oil volume
is the net crude oil actually exported.
The tax calculation price is
the crude oil selling price under the square transaction contract. Where crude
oil is not sold according to the square transaction contract, the export tax
calculation price shall be determined as guided at Point 3.1, Section I, Part
Two of this Circular.
- The crude oil export tax
percentage:
The
crude oil export tax percentage tax
=
100%
-
The
temporarily paid natural resource percentage current
...
...
...
The
crude oil export tax rate according to the Export Tariff
Example 5. Determining
the export tax percentage for exported crude oil:
Presumably:
+ The temporarily paid natural
resource tax according to the above-mentioned example 3: 16.175%
+ The crude oil export tax rate according
to the current Export and Import Tariff: 4%
The crude oil export tax
percentage:
3.353% = {(100% - 16.175%) x 4%}
Before December 15 every year,
the Finance Ministry or the bodies authorized by the Finance Ministry shall
base themselves on the temporarily paid natural resource tax percentage and the
crude oil export tax rate to notify the percentage of export tax temporarily
paid for each petroleum contract. Where there is change in the projected oil
and gas output to be exploited in the last 6 months, thus requiring the
readjustment of the percentage of the temporarily paid natural resource tax as
guided at Point 3.1, Section I, Part Two of this Circular, the Finance Ministry
shall re-determine and re-notify the crude oil export tax percentage.
For contracts on petroleum being
under exploitation, if the tax payers have already paid the export tax for the
crude oil volume being the natural resource tax of the net crude oil output
exported as from July 1, 2000, the already paid export tax amount for the
natural resource tax crude oil not subject to export tax shall be deducted into
the payable export tax amounts of the subsequent tax payment periods. In order
to supply basis for determining the export tax amount already paid for the
natural resource tax in crude oil of the net crude oil output, exported as from
July 1, 2000, the tax payers shall have to send their dossiers to the Finance
Ministry (the General Department of Tax), including:
...
...
...
+ The list of export tax amounts
and copies of vouchers on payment of crude oil export tax already paid for the
net crude oil output actually exported according to the goods export and import
declarations as from July 1, 2000;
+ The settlement of natural
resource tax for the net oil and gas output, exploited as from July 1, 2000.
2. Crude oil export tax declaration
and payment:
The procedures for crude oil
export tax declaration and payment shall comply with the provisions of the
legislation on export tax and import tax.
The time limit for crude oil
export tax payment shall be 35 days as from the date the customs offices carry
out the procedures for crude oil export.
Past the above-said time limit,
if tax payers still fail to declare and pay export tax, the customs offices
shall apply measures to handle the violations of the regulations on declaration
and late payment of export tax according to the provisions of the legislation
on export tax and import tax.
3. Export tax exemption:
3.1. Organizations and
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities that directly import or entrust the import of, goods, shall be
exempt from the import tax for import goods mentioned in Article 54 of Decree
No. 48/2000/ND-CP.
Basing itself on the investment
license, working program, annual budget and list of supplies which can be
produced at home, promulgated by the Ministry of Planning and Investment, the
Trade Ministry shall approve the list of duty-free import goods, duty-free
goods temporarily imported for re-export in service of the oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities of each petroleum contract.
...
...
...
3.2. Subcontractors, other
organizations and individuals, that directly import or entrust the import of,
goods shall be exempt from import tax for goods mentioned in Article 54 of
Decree No. 48/2000/ND-CP, which are imported to supply for organizations and/or
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
through petroleum service contracts or goods supply contracts, signed with the
organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities.
The dossiers to be produced to
the Customs office for import tax exemption shall include:
+ The official dispatch
requesting the import tax exemption;
+ Documents related to goods
import (as provided for import goods);
+ Certification by the organizations
and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and
exploitation of the quantity, categories and specifications of goods exempt
from import tax, which are used for oil and gas prospection, exploration and
exploitation activities under the signed petroleum service contracts or goods
supply contracts;
+ The petroleum service
contracts or the goods supply contracts signed with organizations and/or
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities (the copies certified by units). Where goods are imported many
times, they shall be presented only upon the first importation;
+ The list of goods exempt from
import tax, granted by the Trade Ministry to organizations and/or individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities
(the copies certified by organizations or individuals conducting oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities). Where goods are imported
many times, such list shall be produced only upon the first importation;
+ The contract on import or
entrusted import of goods in service of oil and gas prospection, exploration
and exploitation activities (the copies certified by the units). Where goods
are imported many times, such contract shall be produced only upon the first
importation.
Upon the expiry of the time
limit for the performance of the goods supply contract or the service provision
contract, the subcontractors or other organizations and individuals shall have
to make tax settlement with the customs offices where the import tax exemption
procedures are carried out and notify the organizations and/or individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities of
the quantity and value of goods exempt from import tax and actually used for
oil and gas prospection, exploration and exploitation activities. The volume of
goods exempt from import tax but not used for oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities must be subject to the retrospective
collection of import tax according to the provisions of the current legal
documents on export tax and import tax.
...
...
...
The import tax exemption guided
at this Point 3.2 shall apply to goods supply contracts signed with organizations
or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities as from the effective date this of Circular.
4. Declaration
and retrospective payment of import tax:
4.1. If the import duty-free goods
mentioned in Article 54 of Decree No. 48/2000/ND-CP are used for purposes other
than those entitled to import tax exemption or sold on the Vietnamese market,
the permission of the Trade Ministry is required. Organizations and individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation must
retrospectively pay the already exempted import tax amounts.
For goods imported at the time
when the Special Consumption Tax Law has not come into force and already exempt
from import tax, but used for purposes other than the primary purposes, or sold
on the Vietnamese market at the time the Special Consumption Tax Law takes
effect, apart from the retrospective payment of import tax (at the tax rate
available at the time of retrospective payment), the organizations and
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities shall have to pay the special consumption tax for goods subject to
special consumption tax.
Within 2 working days as from
the date the goods are used for purposes other than those entitled to tax
exemption, or the goods-selling date inscribed on relevant vouchers and
invoices, the organizations and individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities shall have to make declarations with
the customs offices of the provinces or centrally-run cities where their
headquarters are located or with the customs offices of the localities where
goods are sold, or with the customs offices where the goods import declarations
have been registered (according to the set form). Past the above time limit, if
they fail to make the declarations, they shall be sanctioned under the
provisions of the Import Tax and Export Tax Law as well as the Special
Consumption Tax Law.
The retrospectively paid import
tax shall be determined on the tax calculation bases including the tax rate,
the exchange rate, the tax calculation rate at the time of retrospective
payment.
In the course of managing the
tax collection from the organizations and individuals conducting oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities, the tax offices shall
have to supervise the use of duty-free import goods; upon the detection of
cases where the goods are used not for the right purposes or already sold, apart
from the collection of value added tax according to the provisions of the Law
on Value Added Tax, the directors of the provincial/municipal Tax Departments
may issue decisions to retrospectively collect the import tax or special
consumption tax (if any) and impose sanctions according to the provisions of
the Law on Export Tax and Import Tax and the Law on Special Consumption Tax.
4.2. If import duty-free goods
mentioned in Article 54 of Decree No. 48/2000/ND-CP are assigned to other
organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities under the already approved petroleum
contracts, the Trade Ministry�s
permission is required. The organizations and individuals conducting oil and
gas prospection, exploration and exploitation activities are exempt from
retrospective payment of import tax.
Within 2 working days after the
assignment of import duty-free goods, the organizations and/or individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities
that own the assigned goods shall have to declare such with the customs offices
of the provinces or centrally- run cities where they are headquartered, or with
the customs offices of the localities where goods are assigned or with the
customs offices where the import declarations are registered. The customs
offices shall base themselves on the actual goods assignment to issue decisions
on import tax exemption and send one copy of such decisions to the customs
offices where the subjects re-purchasing the goods have registered the goods
import to serve as basis for deduction from the list of duty-free import goods
granted by the Trade Ministry to the goods re-purchasers.
...
...
...
Within two working days after
the import duty-free goods are transferred to Vietnam Oil and Gas Corporation,
the organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities shall have to declare such with the
customs offices of the provinces or centrally-run cities where they are
headquartered, or with the customs offices of the localities where goods are
transferred, or the customs offices where the import declarations are
registered. The customs offices shall base themselves on the actual goods
transfer to issue decisions on import tax exemption.
Organizations and individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation shall pay VAT
according to the provisions of the current VAT Law. Besides, the Finance
Ministry guides a number of specific contents as follows:
1. Organizations and individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation, that directly
import or entrust the import of, goods, shall not have to pay VAT on imported
goods not subject to VAT as prescribed in Article 55 of Decree No.
48/2000/ND-CP. The procedures and dossiers produced to the customs offices for
non-payment of VAT shall comply with the current law provisions on VAT.
In order to supply basis for
determining imported supplies not liable to VAT, annually, the organizations
and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and
exploitation activities shall have to send official dispatches committing to
the petroleum contracts in the period of prospection, exploration and field
development to the customs offices where the goods import procedures are
carried out. Within 30 days before the end of the prospection, exploration and
field development period, the organizations and individuals conducting oil and
gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to notify
the customs offices of the time of ending the field development period and
embarking on the exploitation.
The determination of the import
supplies which cannot be produced at home yet and are necessary for exploration
and field development activities and not liable to VAT as provided for in
Article 55 of Decree No. 48/2000/ND-CP shall apply to goods import declarations
as from July 1, 2000 and not apply to petroleum contracts being in the
exploitation period and conducting additional prospection, exploration and
field development.
2. Subcontractors and other
organizations and individuals that directly import or entrust the import of,
goods shall not have to pay VAT on VAT-free import goods specified in Article
55 of Decree No. 48/2000/ND-CP to supply them for organizations and/or
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities through petroleum service contracts or goods supply contracts signed
with organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities.
The dossiers produced to the
customs offices for non-payment of VAT shall be the same as those on import tax
exemption stated at Point 3.2, Section II, Part Two of this Circular.
The customs offices shall base
themselves on the above-mentioned dossiers, the actual goods import, the list
of equipment, machinery, special-use transport means and supplies, which can be
produced at home, promulgated by the Ministry of Planning and Investment as
well as the commitment to the petroleum contract in the period of prospection,
exploration and field development (applicable to cases of importation of
supplies) to determine the goods items not liable to VAT.
...
...
...
IV.
ENTERPRISE INCOME TAX (EIT)
The entire income from oil and
gas prospection, exploration and exploitation activities and other incomes of
organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration
and exploitation shall be liable to enterprise income tax.
2. Determining
the taxable income:
The
taxable income in the tax calculation year
=
Income
from oil and gas prospection exploration and exploitation in the tax
calculation year
+
Other
incomes
...
...
...
2.1.1. The turnover from oil and
gas prospection, exploration and exploitation activities is the entire value of
oil and gas output actually sold under square transaction contracts in the tax
calculation year.
Where oil and gas are not sold
under the square transaction contracts, the turnover from oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities shall be determined by way
of multiplying the corresponding oil and gas volume by the selling prices set
by the tax offices as guided at Point 3.1, Section I, Part Two of this Circular.
2.1.2. Expenses related to oil
and gas prospection, exploration and exploitation to be subtracted when
determining the taxable income shall include:
2.1.2a. Expenses allowed to be
recovered in the tax calculation year are those actually arising, directly
related to oil and gas prospection, exploration and exploitation activities
within the scope of the petroleum contract, and audited annually.
When determining the taxable
income in the tax calculation year, the tax payers may subtract the actually
arising expenses allowed to be recovered but not beyond the percentages agreed
upon in the petroleum contracts. Where the petroleum contracts contain no
agreement on expense recovery percentages, the expense recovery percentage to
be subtracted upon the determination of taxable income shall be 35%.
The expense amounts considered
to be expenses allowed to be recovered shall be agreed upon by the parties in
the petroleum contracts, but include the following principal expenses:
- The costs of raw materials, materials,
fuels, energy, machinery, equipment, transport means, working instruments,
goods actually used for oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities;
- Wage, remuneration and amounts
of wage and remuneration character; mid-shift meal and allowances, subsidies
paid to Vietnamese and foreign laborers on the basis of labor contracts or
collective labor agreements in conformity with the provisions of the Vietnamese
legislation on labor;
- Expenses for scientific and
technological research; expenses for innovations and modification; expenses for
environmental protection; expenses for maintenance of warehouses, buildings,
fire prevention and fighting; expenses for education, training and health care;
...
...
...
+ Electricity, water, postal
services, auditing rent, printing of documents;
+ Expenses for liability
insurance, property insurance under contracts signed with Vietnam insurance
companies or other insurance companies licensed for lawful operation in Vietnam
(hereinafter called the insurance enterprises). For insurance operations under
the international practices, which the organizations and individuals conducting
oil and gas prospection, exploration and exploitation activities are obliged to
participate in, but at the time when the insurance demand arises the insurance
enterprises fail to satisfy such arising insurance demand, the organizations
and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and
exploitation activities may participate in the insurance at foreign insurance
companies. The expenses for insurance participation shall be accounted as
expenses allowed to be recovered.
+ Procurement expenses or
payment for the use of technical documents, services, techniques; expenses for
transfer of technology, copyright, patents, trademarks under technology
transfer contracts, license contracts, already approved by the Ministry of
Science, Technology and Environment or competent bodies.
+ Expenses for renting assorted
machinery, equipment, means in service of oil and gas prospection, exploration
and exploitation activities under renting contracts;
+ Expenses for consultancy under
consultancy hiring contracts and expenses for other services hired from outside;
- Expenses for dismantling fixed
constructions in services of oil and gas prospection, exploration and
exploitation activities.
- Expenses directly related to
the consumption of oil and gas such as the cost of maintenance, the costs of
loading, unloading, transport, depot and yard renting.
- Expenses for management and
administration, including expenses for general management and administration
directly related to oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities arising in Vietnam.
- VAT already paid for goods
and/or services used for the production of or trading in VAT-free goods and/or
services.
...
...
...
2.1.2b. Natural resource tax and
export tax must be paid in the tax calculation year.
2.1.2c. The petroleum commission
agreed upon in the petroleum contracts such as signature commission, commercial
discovery commission, production commission actually arising in the tax payment
period. Particularly the petroleum commissions arising before the commercial
production shall be distributed according to the time limits applicable to
depreciation of intangible fixed assets as currently provided for by the
Finance Ministry, when determining the taxable income.
2.1.2d. The donations and
financial assistance amounts contributed for social and/or charity purposes to
Vietnamese organizations and individuals such as donations for overcoming the
consequences of natural calamities, unexpected accidents, contributions to the
fund in support of Vietnamese hero mothers, martyrs’
families, people with meritorious services to the revolution, supportless
disabled persons, to funds against social evils-related diseases.
All the above-listed expenses
must be evidenced by valid vouchers; any expense without vouchers or with
invalid vouchers shall not be accounted as expenses when determining income
liable to enterprise income tax.
2.2. Other incomes in the tax
calculation year include:
2.2.1. The difference between
securities purchase and sale after minus the expenses related to securities
trading;
2.2.2. Income from the right to
own, the right to use property, including:
+ Income from property leasing;
+ Income from the use of or the
right to use intellectual property;
...
...
...
For cases of property loss or
damage due to subjective causes, the loss amounts related to such property must
not be accounted into other incomes and the subjects liable to make
compensations therefor according to law provisions must be determined.
2.2.3. Income from property
transfer, liquidation;
2.2.4. Loan interests, deposit
interests, including the deposit interest arising from the capital-calling
amounts of contractors, which have not yet been used for oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities.
2.2.5. Foreign currency trading
difference, exchange rate difference under the guidance of the Finance Ministry;
2.2.6. Income from bad debts
which have been already written off from the accounting books and now reclaimed.
2.2.7. Payable debts whose
creditors cannot be identified.
2.2.8. Income from oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities and other incomes related to oil and
gas prospection, exploration and exploitation activities from the previous
years which have not yet been included in the financial reports of those years
and have been detected this year.
2.2.9. Incomes from other
turnovers related to oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities such as the proceeds from the sale of oil and gas in the period of
trial production before commencing the commercial production; the proceeds from
the sale of supplies not used up while the costs of these supplies have already
been accounted as expenses to be recovered; revenues from the sale of discard
materials, charges collected from customers for use of means and material
foundations in the course of oil and gas purchase and other revenues, after
subtracting the expenses for the generation of taxable incomes.
2.2.10. Other incomes such as
bonuses from customers, gifts, presents.
...
...
...
The
enterprise income tax amount payable in the tax calculation year
=
The
taxable income in the tax calculation year
x
The
enterprise income tax rate
In which:
- The taxable income in the tax
calculation year shall be determined as guided at Point 2 of this Section IV.
- The enterprise income tax rate
is prescribed in Article 33 of the Petroleum Law and specifically inscribed in
the investment licenses or the petroleum contracts but approved by the
investment licenses.
For petroleum contracts signed
in form of production-sharing contract or joint- administration contract: The
enterprise income tax amount to be paid by each contractor shall be equal to
the payable enterprise income tax amount (determined under the above guidance)
multiplying by (x) the divided petroleum profit of each contractor in the
petroleum contract.
...
...
...
The enterprise income tax shall
be temporarily paid on a quarterly basis and settled according to the tax calculation
year. The enterprise income tax calculation year shall commence on January 1
and end on December 31. Where a tax payer applies the fiscal year other than
the calendar year, which has been approved by the Finance Ministry, the tax
calculation year shall be such fiscal year.
The first tax calculation year
shall be determined as from the first day of carrying out the oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities till the last day of such
calendar year or the last day of such fiscal year.
The final enterprise income tax
calculation year shall be counted from the starting day of the calendar year or
the starting day of the fiscal year till the day the petroleum contract
terminates.
4.1. Temporary payment of tax:
For petroleum contracts with the
percentage of temporarily paid enterprise income tax amounts being determined
as guided below, the temporary payment of enterprise income tax shall be made
upon each delivery for sale.
4.1.1. Determining the
temporarily paid enterprise income tax amount:
The
temporarily paid EIT amount
=
Turnover
of oil and gas delivered for sale
...
...
...
The
temporarily paid EIT percentage
In which:
- The turnover from oil and gas
sale is the total value of the net oil and gas output sold under the square transaction
contract of each delivery for sale.
- Where oil and gas are not sold
under the square transaction contract, the turnover from oil and gas
prospection, exploration and exploitation activities shall be determined by way
of multiplying the corresponding oil and gas output by the selling price set by
the tax office as guided at Point 3.1, Section I, Part Two of this Circular.
The temporarily paid enterprise
income tax percentage shall be determined under the following guidance:
The
temporarily paid EIT percentage
=
100%
-
...
...
...
-
The
temporarily paid natural resource tax percentage
-
The
export tax percentage
x
The
EIT rate
Example 6: Determining the
temporarily paid EIT percentage for crude oil exploitation:
Presumably:
+ The percentage of expenses
allowed to be recovered: 35%
...
...
...
+ The temporarily paid export
tax percentage (according to Example 5): 3.353%.
+ The enterprise income tax
rate: 50%.
The temporarily paid enterprise
income tax percentage shall be:
(100% - 35% - 16.175% - 3.353%)
x 50% = 22.736%.
In case of temporary payment of
enterprise income tax from natural gas exploitation, the temporarily paid
enterprise income tax percentage shall be determined similarly as above.
Annually, the Finance Ministry
or the body authorized by the Finance Ministry shall notify the temporarily
paid enterprise income tax percentage for each petroleum contract together with
the temporarily paid natural resource tax percentage and the crude oil export
tax payment percentage.
4.1.2. Tax declaration and
temporary payment:
- Where enterprise income tax is
temporarily paid upon each delivery for sale, the organizations and individuals
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation shall make and
send to the tax offices the declaration on the temporary payment of enterprise
income tax (made according to set form) and pay the declared tax amount
together with the temporary payment of natural resource tax as guided at Point
3.1, Section I, Part Two of this Circular.
- Where enterprise income tax is
temporarily paid on the quarterly basis, the enterprise income tax declaration
and temporary payment shall be effected as follows:
...
...
...
After receiving the declarations,
the tax offices shall check them, determine the tax amount temporarily paid for
the whole year and divide it for each quarter to notify the tax payers of the
temporarily paid tax amount. Where tax payers fail to declare or declare
unclearly the bases for determining the tax amount temporarily paid for the
whole year, the tax offices may fix the temporarily paid tax amount.
Where there appear big changes
in the taxable income in the tax calculation year, the tax offices shall
readjust the temporarily paid tax amount. The readjustment shall be made at the
request of the tax payers after the latter make the financial reports for the
first 6 months of the tax calculation year.
The tax payers shall temporarily
pay the enterprise income tax quarterly according to the tax payment notices of
the tax offices and on the last day of the quarter at the latest. Upon the end
of the tax calculation year or upon the termination of the contract, the
settlement shall be made according to reality.
- Where each contractor pays tax
separately, the administrators or the joint administration companies shall
determine the enterprise income tax amount to be paid by each contractor, make
and send to the tax offices the declaration on temporary payment of enterprise
income tax (made according to set form) for each contractor and pay tax on
behalf of each contractor.
- Before conducting oil and gas
exploitation activities, the tax payers shall only have to declare and pay the
enterprise income tax for other production and business activities.
4.2. Settlement of enterprise
income tax:
The settlement of enterprise
income tax shall be carried out annually according to the provisions in Part
Three of this Circular.
5. Tax
exemption and reduction:
The tax offices shall base
themselves on the stipulations in the investment licenses or the Prime Minister’s decisions on the duration of
enterprise income tax exemption or reduction to determine the tax amounts to be
exempt or reduced; as well as the payable tax amounts for the tax payers.
...
...
...
1. Vietnamese organizations
conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities,
which transfer their capital amounts contributed for participation in the
petroleum contracts and have incomes shall have to pay enterprise income tax on
the income earned from the transfer of their capital amounts in the petroleum
contracts according to the provisions of the legislation on enterprise income
tax.
2. Foreign organizations and
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities, that transfer their capital amounts in the petroleum contracts and
have incomes shall have to pay tax on the incomes earned from the transfer of
capitals for participation in the petroleum contracts according to the
provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam and the guidance in this
Circular.
The taxes on the income from the
transfer of capital contributed for participation in the petroleum contracts
shall include the enterprise income tax and the tax on transfer of profit
abroad, specifically:
2.1. The enterprise income tax:
The income earned from the
transfer of capital amounts in the petroleum contracts shall be liable to the
enterprise income tax as provided for by the Law on Foreign Investment in
Vietnam.
The
payable enterprise income tax
=
The
taxable income
...
...
...
The
enterprise income tax rate for income from capital transfer
2.1.1. Taxable income:
The
taxable income
=
The
transfer value
-
The
initial value of the transferred capital amount
-
The
transfer expenses
...
...
...
- The transfer value is
determined as the total actual value the transferor earns under the transfer
contract. Where the transfer contract fails to specify the payment price or the
tax office has grounds to determine that the payment price has not been
determined at the market price, the tax office may check and fix the payment
price of the contract on the basis of reference to the market prices or the
price of possible sale to the third party and the similar transfer contracts.
- The initial value of the
transferred capital amount is determined on the basis of accounting books and
vouchers on expenses allowed to be recovered by the Contractor being a party to
the petroleum contract at the time of capital transfer, after subtracting the
already recovered expenses (if any), recognized by the foreign Contractors to
the petroleum contract and Vietnam Oil and Gas Corporation.
Where the subsequent contractors
further transfer the capital amounts for participation in the petroleum
contracts, the initial value of the capital amount to be transferred each
subsequent time is determined as equal to the transfer value of the preceding
transfer contract plus the expenses allowed to be additionally recovered (if
any), which is determined according to the principles stated in this clause.
- Transfer expenses are the
actual expenses directly related to the transfer, according to the original
vouchers recognized by the tax offices. Where the transfer expenses arise
overseas, such original vouchers must be affirmed by a notary office or an
independent audit of the country where the expenses arise.
The transfer expenses shall
include: the expense for carrying out necessary legal procedures for the
transfer; charge and fee amounts payable when carrying out the transfer
procedures; the expenses for transactions, negotiations and signing of transfer
contracts, etc., evidenced by vouchers.
2.1.2. The tax rate:
The rate of enterprise income
tax on income from capital transfer shall be 25%.
2.1.3. Tax declaration and
payment:
The capital transferor shall be
the payers of income tax on the transfer of capital amounts in the petroleum
contracts but the capital transferee shall have to deduct the tax amount to be
paid by the transferor and remit it into the State budget.
...
...
...
In cases where the declaration
and calculation of the payable tax amount are found inaccurate, the tax offices
shall, within 5 working days after receiving the declarations, have to notify
the payable tax amounts to the capital transferor or request the capital
transferor to supply necessary documents for the accurate determination of the
payable tax amount.
2.2. Tax on transfer of profits
abroad:
Foreign organizations and
individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities that have incomes from the capital transfer, after paying tax on
income from the capital transfer as guided at Point 2.1 above, when
transferring profits abroad or retaining their profits overseas, shall have to
pay tax on transfer of profits abroad under the guidance in Section VI below.
VI. TAX ON
TRANSFER OF PROFITS ABROAD
The after-enterprise income tax
profits (including income from capital transfer) of foreign organizations and
individuals or overseas Vietnamese, that conduct oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities, if being transferred out of Vietnam or
retained outside Vietnam, shall be liable to tax on transfer of profits abroad
as provided for in the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Where foreign organizations and
individuals or overseas Vietnamese that conduct oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities in Vietnam use the profits earned from
oil and gas prospection, exploration and exploitation activities to buy goods
in Vietnam and transfer them abroad, or to pay debts for their parent
companies, or use their divided profits to cover the expenditures of their
parent companies’
representative offices in Vietnam, or transfer them from their accounts for
unclear purposes, they shall all be considered as having transferred their
profits abroad and have to pay tax on transfer of profits abroad.
Where foreign organization or
individuals or overseas Vietnamese transfer profits abroad in oil and gas, the
profits subject to tax on transfer of profits abroad shall be determined as
equal to the oil and gas volume subject to tax on transfer of profits abroad
multiplying (x) by the oil and gas selling price under the square transaction
contract. Where oil and gas are not sold under the square transaction contract,
the oil and gas selling price shall be determined by the tax offices under the
guidance at Point 3.1, Section I, Part Two of this Circular.
...
...
...
Foreign organizations and
individuals or overseas Vietnamese conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities, that transfer abroad their profits in
oil and gas shall, apart from having to pay tax on transfer of profits abroad,
also have to pay the oil and gas export tax. The payment of oil and gas export
tax shall comply with the guidance in Section II, Part Two of this Circular.
3.
Determining payable tax amounts:
The payable amount of tax on
transfer of profit abroad is determined as equal to the profit amount
transferred abroad or considered to be transferred abroad or the profit amount
retained by the investors outside the Vietnamese territory multiplying (x) by
the rate of the tax on transfer of profits abroad prescribed in the investment
license. Where the granted investment license fails to specify the rate of tax
on transfer of profit abroad, such rate shall comply with the provision in
Article 50 of Decree No. 24/2000/ND-CP of the Government detailing the
implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
For cases where the investment
licenses issued before July 1, 2000 specify a rate of tax on profit transfer
abroad higher than that prescribed in Article 50 of the Government�s Decree No. 24/2000/ND-CP of
July 31, 2000, the payers of tax on transfer of profits abroad shall file their
applications to the investment-licensing bodies for the adjustment of their
investment licenses. Pending the official adjustment, if transferring profits
abroad, the tax payers shall file their applications to the local Tax
Departments, clearly stating the conditions for enjoying the new tax rate and
declare and pay tax at the new rate. The new profit transfer tax rate shall
apply to the profit amounts transferred abroad as from July 1, 2000. Where tax
payers have already paid the profit transfer tax for the profit amounts
transferred abroad as from July 1, 2000 at a tax rate higher than that
prescribed in Article 50 of the Government�s
Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, the overpaid tax amount shall be
cleared against the payable tax amount of the subsequent profit transfer.
Where foreign organizations and
individuals or overseas Vietnamese conducting oil and gas prospection, exploration
and exploitation activities earn profits from the transfer of their capital for
participation in the petroleum contract before the commercial output is
achieved, when transferring their profits abroad, the tax rate therefor must be
determined according to the expense amounts actually recovered at the time of
transfer in accordance with the provisions in Article 50 of Decree No.
24/2000/ND-CP.
The tax on transfer of profits
abroad shall be collected upon each transfer of profit abroad. Where the
profits are used to pay debts for parent companies, to cover the expenditures
of the parent companies’
offices in Vietnam, the tax payers shall declare and pay tax on transfer of
profits abroad monthly. Where profits are retained outside Vietnam according to
each delivery for sale, the tax payers shall declare and pay tax together with
the declaration and temporary payment of natural resource tax and/or enterprise
income tax.
Before transferring their
profits abroad or on the 5th of the following month at the latest, for cases
where profits are used for purposes considered as transfer of profits abroad,
or retained outside Vietnam, the tax payers shall have to make and submit the
tax declaration to the tax offices (made according to set form), and at the
same time pay the declared tax amounts into the State treasuries.
Within 5 days after receiving
the declaration forms, the tax offices shall check them and, if detecting any
errors in the declarations, shall have to issue notices on the payable tax
amounts to the tax payers. The tax payers shall have to additionally pay the
outstanding tax amounts into the State Treasuries according to the tax offices� notices. Where past the
prescribed time limits for submission of the declarations the tax payers still
fail to submit the declarations, the tax offices may fix the payable tax
amounts, issue tax notices and impose sanction for late declaration and payment
of tax.
...
...
...
Annually, within 90 days after
the end of the fiscal year, foreign organizations and individuals or overseas
Vietnamese conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation
activities shall have to report to the tax offices on their divided profit
amounts, the use of profits and the payment of tax on transfer of profits
abroad for the divided profit amounts of the previous years. Where the tax
payers have already paid tax on the transfer of profits abroad but in fact do
not transfer the profits abroad or do not use them for purposes considered to
be the transfer of profits abroad, they shall be entitled to deduct the already
paid profit transfer tax amounts into the payable tax amount of the subsequent
tax payment or to be refunded the paid tax amounts. The dossiers requesting the
reimbursement of paid tax amount shall include:
+ The official dispatch
requesting the reimbursement of the paid tax amount. Its contents must clearly
state the reasons therefor, the name, address and account number of the subject
entitled to the reimbursement of the paid tax amount.
+ The list of the paid tax
amounts, enclosed with vouchers on payment of money into the treasuries (copies
thereof) and the treasuries’
certification of the paid tax amounts (clearly inscribing the tax amounts paid
into chapters, categories, items, grades as prescribed by the State budget
index).
+ The certification by the bank
where the tax reimbursement requester opens account for deposit of the profit
amount for which the tax on transfer of profits abroad has been paid that the
tax reimbursement requester has not yet transferred abroad the profit amount
which has already been declared and taxed.
The dossiers requesting the tax
reimbursement shall be sent to the local tax offices where the tax payers have
registered the tax payment. The tax offices shall check the dossiers. If the
tax reimbursement- requesting dossiers are found complete and valid, the tax
offices shall, within 7 days, have to send the tax reimbursement dossiers to
the Finance Ministry (The General Department of Tax) for issuing decisions on
tax reimbursement. Where the tax reimbursement- requesting dossiers are
incomplete and invalid, the tax offices shall, within 5 days, notify the tax
reimbursement requesters thereof in writing.
Within 15 days after receiving
the complete and valid dossiers, the Finance Ministry shall issue decisions to
reimburse tax to the requesters.
VII. OTHER TAXES,
CHARGES AND FEES
In the course of production and
business activities, organizations and individuals conducting oil and gas
prospection, exploration and exploitation shall have to pay taxes, charges and
fees such as the license tax, the special consumption tax, the copyright income
tax, the land, water or sea surface rent, registration fee� according to the provisions
in current legal documents.
...
...
...
At the end of every fiscal year,
the tax payers shall have to make and send tax settlement reports to the tax
offices. The annual tax settlement shall be carried out with the contents
guided below:
1. Within 90 days after the end
of a fiscal year, the tax payers shall have to submit the reports on production
and business situation, the accounting reports already audited by Vietnam Oil
and Gas Corporation or an independent audit licensed to operate in Vietnam, the
enterprise income tax settlement reports and the reports on settlement of
assorted taxes paid in the year, to the local tax offices.
Within 10 days as from the
above-prescribed date of submitting the tax settlement reports, the tax payers
shall have to pay the outstanding tax amounts according to the settlement
report into the State budget. If failing to make such payment after those 10
days, apart from the full payment of the outstanding tax amount, the tax payers
shall also have to pay a fine for the late payment thereof as prescribed. In
case of overpayment, they may deduct the overpaid amount from the tax amount to
be paid subsequently.
Tax payers are not allowed to
clear the overpaid amount of one tax against the underpaid amount of another
tax when making the annual tax settlement.
2. Basing themselves on the
production and business reports as well as the financial settlement reports of
the tax payers, the Tax Departments of the provinces and centrally-run cities
shall recalculate each kind of tax to be paid by the tax payers in the fiscal
year, and at the same time compare them with the periodical tax declarations in
the year, the temporarily paid tax amounts in order to determine the accuracy
of the tax declarations as well as tax settlement reports. Where tax reports
are made inaccurately, the tax offices shall organize the inspection of the tax
payment by each tax payer.
II.
INSPECTION OF THE ANNUAL TAX PAYMENT SITUATION
In the course of tax management
over petroleum contracts, the provincial/municipal Tax Departments shall have
to organize tax inspections regularly or irregularly when necessary. Before
conducting the inspections, the tax offices shall have to issue inspection
decisions, clearly stating the inspection contents and time limits. The
inspection decisions shall be addressed to tax payers 3 days before the
inspections start. In cases where contents other than those inscribed in the
inspection decisions need to be inspected or the inspection duration needs to
be prolonged, the tax offices shall have to make additional inspection decisions.
The inspection results must be
recorded in writing with the signatures of competent representatives of tax
payers or organizations authorized to pay tax for them and representatives of
the tax offices which conduct the inspection. These inspection records must be
sent by the tax offices to the Finance Ministry (the General Department of Tax)
together with the financial reports as well as the reports on the situation of
tax payment by tax payers (copies thereof).
...
...
...
Annually, the
provincial/municipal Tax Departments may coordinate with Vietnam Oil and Gas
Corporation in conducting periodical inspection through auditing campaigns of
the tax payment by tax payers. In the course of regular inspection of tax payment,
if the tax offices deem it necessary to conduct separate inspections according
to the regulations on inspection over the tax payers, they may proceed with the
inspection steps as guided above.
The contents of regular
inspection of the tax payment by tax payers shall include:
+ The inspection of tax payment
by tax payers in the tax declaration forms and the tax settlement reports. In
case of detecting that the tax payment declaration is inaccurate or the payable
tax amount is not fully declared, they shall request the concerned tax payer to
produce accounting books and relevant vouchers in order to determine accurately
the payable tax amount and issue a notice requesting the tax payer to fully pay
the outstanding tax amount within 5 days, to be deducted from the subsequent
tax payment or guide the tax payer to carry out procedures for tax
reimbursement (if any).
+ Inspection of the expenses
allowed to be recovered: accrual of the amount of expenses allowed to be
recovered; expenses already recovered; accrual of expenses not yet recovered.
Within 30 days after ending the
regular inspection of the situation of tax payment by tax payers according to
each petroleum contract, the provincial/municipal Tax Departments shall have to
make sum-up reports to the Finance Ministry (the General Department of Tax) on
the results of the inspection of the above contents together with the copy of
the auditing record of each petroleum contract.
Within 45 days after the
investment-licensing body issues decision on the expiry or ahead-of- time
termination of a petroleum contract, the tax office should promptly proceed
with the following tasks:
+ Conducting the inspection of
the tax settlement report: determining the arising tax amount, the tax amount
already paid, the tax amount to be further paid, the overpaid tax amount (if
any) in order to notify the tax payers to pay them into the State budget or
guide them to carry out procedures for tax reimbursement request.
+ Giving certification to tax
payers being foreign organizations and individuals (if so requested) of the
enterprise income tax amounts, the tax amount on transfer of profits abroad,
tax on income from the transfer of capital in the petroleum contracts, the
personal income tax amount already paid in Vietnam;
...
...
...
TAX PAYMENT CURRENCIES
AND OTHER GUIDANCES
Where oil and gas are sold in US
dollars or freely convertible foreign currencies, the currencies for payment of
taxes related to petroleum activities, including natural resource tax, export
tax, enterprise income tax, shall be the US dollars or freely convertible
foreign currencies actually collected.
Where oil and gas are sold in
Vietnam dong, the currency for payment of taxes related to petroleum activities
shall be the Vietnamese currency.
The conversion from foreign
currencies into Vietnam dong or vice versa shall be made at the average
transaction exchange rates on the inter-bank foreign currency market announced
daily on Nhan Dan (People) paper. In cases where Nhan Dan paper is not
published or does not announce the exchange rates, the applicable conversion
exchange rates shall be those of the preceding day.
The budget revenues from oil and
gas prospection, exploration and exploitation activities shall be accounted
into the Budget Index according to the current regulations.
II. PLACES
FOR TAX DECLARATION AND PAYMENT
1. Granting of tax codes:
...
...
...
For petroleum contracts signed
in forms of product contract or joint-administration contract, the
administrators or the joint-administration companies shall have to fully
declare the contractors participating in the petroleum contracts into the list
of attached units and declare the subcontractors into the list of contractors,
enclosed with the tax declaration forms. The contractors shall make tax
declaration and registration according form 02-DK-TCT issued together with
Circular No. 79/1998/TT-BTC. The tax offices where the administrators or the
joint administration companies make the tax registration shall grant tax codes
applicable to the tax payers being enterprises to contractors being the
administrators or the joint administration companies and grant tax codes
applicable to the tax payers being units attached to enterprises to each
contractor, including contractors being Vietnamese enterprises participating in
the petroleum contracts in their capacity as contractors. Where a contractor
participates in many petroleum contracts, the contractor shall be given tax
code for each petroleum contract.
The tax offices where tax payers
make tax registration shall have to grant tax codes within 15 days as from the
date of receiving the tax registration papers, which have been fully and
accurately declared according to regulations.
When petroleum contracts expire
or terminate ahead of time, the tax payers shall notify the tax offices where
they make tax registration of the decisions of the Ministry of Planning and
Investment on the contract termination. The provincial/municipal Tax
Departments shall have to notify the cancellation of tax codes for the
terminated petroleum contracts. The tax codes already granted to such petroleum
must not be used and granted to other tax payers. Where a contractor transfer
the entire rights and obligations in the petroleum contract to another subject,
such subject shall have to make registration with the tax office so as to be
allowed to use the tax code granted to the previous contractor. If the
contractor transfer part of the contractual rights and obligations to another
subject, the new subject participating in the petroleum contract shall make
registration with the tax office so as to be granted the tax code.
2. Tax declaration and payment
locations:
2.1. The places for tax payment
registration shall be the Tax Departments of the localities where the tax
payers locate their head offices.
2.2. For petroleum contracts
signed before the promulgation of this Circular, the places for tax payment
declaration shall comply with the current guidance.
1. To strictly comply with the
procedures for registration of tax code granting, tax registration with the tax
offices under the guidance in this Circular. Within 5 days at most as from the
time they relocate their executive offices, to carry out procedures for tax
registration with the provincial/municipal tax offices (according to set form).
2. In the course of production
and business activities, to strictly abide by the regulations on tax
declaration and tax settlement.
...
...
...
4. To fully produce accounting
books, vouchers and necessary documents related to tax calculation and tax
settlement when so requested by the tax offices.
5. To pay tax fully and on time
as prescribed.
6. Upon the decisions on the
expiry of the oil and gas prospection, exploration and exploitation operation
or the ahead-of-time termination of the petroleum contracts, to notify such to
the tax offices and submit the tax settlement reports on time.
IV.
RESPONSIBILITIES AND POWERS OF TAX OFFICES
1. To guide the tax payers to
make tax registration and declaration strictly according to the prescribed
regime, notify the tax payers of the accounts, budget index for payment of
assorted taxes.
2. To check the tax declaration
forms, examine accounting books, vouchers and necessary documents for tax
calculation, to request tax payers to answer unclear matters related to the tax
calculation.
3. To calculate and notify
payable tax amounts to tax payers. To fix payable tax amounts in cases where
the tax payers fail to voluntarily make registration within the prescribed time
limits or make inadequate and inaccurate declaration or fail to supply fully,
accurately information related to the tax calculation or where the revenues are
affected by the financial and trade relations not under the square transaction
contracts.
4. To inspect the annual tax
payment situation as provided for in Section I1, Part Three of this Circular.
5. To make written records of
and handle tax-related violations within their competence prescribed by law.
...
...
...
7. To inspect the registration
of accounting regimes to be applied by the tax payers and inspect the
implementation of the registered accounting regimes.
8. To certify tax amounts
already paid by foreign organizations and individuals conducting oil and gas
prospection, exploration and exploitation, if so requested by these subjects.
V. HANDLING
VIOLATIONS AND SETTLING COMPLAINTS
1. The violations of tax
legislation shall be sanctioned as follows:
- Failure to strictly comply
with the provisions on tax registration as provided for at Point 1, Section II,
Part Four of this Circular shall be subject to sanctions as prescribed in the
Government’s Decree No.
22/CP of April 17, 1996 on sanctioning administrative violations in the field
of tax and the current guiding documents.
- Failure to strictly comply
with the provisions on tax payment declaration shall be subject to fines as
prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations, Decree
No. 22/CP of the Government and the current guiding documents.
- False declaration of tax money
shall be fined up to 5 times the falsely declared tax amount.
- Late payment of tax shall be subject
to a fine equal to 0.1% (one thousandth) of the late paid tax amount for each
day of late payment.
2. Competence to handle
violations and complaints
...
...
...
- Tax payers complaints about
tax shall be considered and settled by the tax offices which directly collect
tax. If the involved parties disagree with the settlement by the tax offices
they may lodge their complaints to the superior tax offices and the Finance
Ministry or initiate lawsuits according to law provisions.
Pending the settlement of the
complaints, the complainants must strictly abide by the decisions of the tax
offices.
VI. ORGANIZATION
OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15
days after its signing, replaces the Finance Ministry’s
Circular No. 35/1998/TT-BTC of March 21, 1998 guiding the procedures for import
tax exemption for organizations and individuals conducting petroleum activities
under the Petroleum Law, replaces the previous guidances contrary to the
guidances in this Circular and applies to the settlement of natural resource
tax, export tax and enterprise income tax of the 2000 fiscal year.
Where petroleum contracts signed
and granted the investment licenses before the Petroleum Law takes effect
otherwise provide for the tax rates, the exemption and reduction of enterprise
income tax, the agreements in such petroleum contracts shall apply, other taxes
and fees shall comply with the guidance in this Circular. Particularly the
petroleum contract for block 05.1 (Big Bear field) shall be exempt from export
tax for four years as from 1999 and pay natural resource tax at the tax rate
under the direction of the Prime Minister in Official Dispatch No. 1295/VPCP of
March 29, 1999.
The payment of tax on transfer
of profits abroad by the Russian party to the Vietsovpetro joint venture shall
continue to comply with the guidance in Official Dispatch No. 2270/TC-TCT of
May 13, 1999 of the Finance Ministry.
The provincial/municipal Tax
Departments shall have to organize the implementation of, disseminate and guide
tax payers to implement, the provisions of this Circular.
The Tax Departments shall have
to arrange officials to work on full-time basis for the management of the
collection of various taxes from organizations and individuals conducting oil
and gas prospection, exploration and exploitation activities under the
Petroleum Law. This management body shall have to monthly, quarterly and
annually report to the Finance Ministry (the General Department of Tax) on the
tax collection and make other reports in service of the general requirement of
managing the organizations and individuals conducting oil and gas prospection,
exploration and exploitation activities assigned to them for management.
...
...
...
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
VU VAN NINH
Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
Số hiệu: | 48/2001/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 25/06/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
Chưa có Video