BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 2 năm 2009 |
Căn cứ Luật Dầu khí
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:
Các hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensat (sau đây gọi chung là dầu thô) và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên nhiên) tại Việt Nam theo qui định của Luật Dầu khí.
1.Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là người Điều hành.
2.Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng Điều hành chung, người nộp thuế là công ty Điều hành chung.
3.Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh, người nộp thuế là doanh nghiệp liên doanh.
4.Đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên được bán bằng đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi thì đồng tiền nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên gồm thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán bằng tiền đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên gồm thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán vừa bằng đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, vừa bằng đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên gồm thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
Việc quy đổi từ đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi sang đồng Việt Nam để nộp thuế được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế.
Điều 4. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế
1.Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục thuế địa phương nơi người nộp thuế đặt văn phòng Điều hành chính.
2.Đối với các hợp đồng dầu khí đã tiến hành khai thác trước khi ban hành Thông tư này, địa điểm khai, nộp thuế thực hiện theo các hướng dẫn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế và cơ quan hải quan) sẽ xác định giá tính thuế theo nguyên tắc sau:
- Đối với dầu thô: giá tính thuế là giá bán trung bình cộng của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: tuần trước, tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế.
- Đối với khí thiên nhiên: giá tính thuế là giá bán khí thiên nhiên cùng loại trên thị trường, tại địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế có thể tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế.
Điều 6. Các qui định chung khác
1.Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện qui định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí.
2.Trường hợp các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng Điều hành chung, nhận các phần chia theo hợp đồng bằng dầu thô, khí thiên nhiên và chịu trách nhiệm tiêu thụ phần dầu thô, khí thiên nhiên được chia thì việc khai và nộp các loại thuế từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thực hiện theo hướng dẫn riêng.
3.Các hướng dẫn về quản lý thuế không hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này được thực hiện theo qui định hiện hành của pháp Luật về quản lý thuế.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
Điều 7. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
1.Toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng dầu khí, được đo tại điểm giao nhận (sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực) là đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2.Trường hợp Chính phủ Việt Nam sử dụng khoản khí đồng hành không phải trả tiền mà người nộp thuế có ý định đốt bỏ thì người nộp thuế không phải nộp thuế tài nguyên đối với khoản khí đồng hành này.
3.Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên theo qui định của pháp Luật về thuế tài nguyên hiện hành.
Điều 8. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
1.Kỳ tính thuế tài nguyên:
Kỳ tính thuế tài nguyên là năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài nguyên đầu tiên bắt đầu từ ngày khai thác dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài nguyên cuối cùng bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch đến ngày kết thúc khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp:
2.1.Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
2.2.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên phải nộp |
= |
Sản lượng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên, chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô, hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên khai thác trong kỳ tính thuế chia cho số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
+ Thuế suất thuế tài nguyên: theo Biểu thuế tài nguyên quy định tại Điều 7 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên, cụ thể:
- Đối với dầu thô:
Sản lượng khai thác |
Dự án khuyến khích đầu tư |
Dự án khác |
Đến 20.000 thùng/ngày Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày Trên 150.000 thùng/ngày |
6% 8% 10% 12% 17% 22% |
8% 10% 12% 17% 22% 27% |
- Đối với khí thiên nhiên:
Sản lượng khai thác |
Dự án khuyến khích đầu tư |
Dự án khác |
Đến 5 triệu m3/ngày Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày Trên 10 triệu m3/ngày |
0% 3% 6% |
0% 5% 10% |
Việc xác định dự án khuyến khích đầu tư dầu khí để làm căn cứ áp dụng thuế suất thuế tài nguyên dựa vào danh Mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Số ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế là số ngày tiến hành hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế, trừ các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân.
Ví dụ: Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 72.000.000 thùng
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360 ngày)
+ Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh Mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh Mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư)
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(20.000 x 8%) + (30.000 x 10%) + (25.000 x 12%) + (25.000 x 17%) + (50.000 x 22%) + (50.000 x 27%)} x 360 ngày = 13.086.000 thùng.
Ví dụ: Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên, phải nộp đối với trường hợp khai thác khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong kỳ tính thuế: 360 ngày
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000 m3/ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày)
+ Khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh Mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng thuộc danh Mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư).
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế:
(5.000.000 x 5%) + (1.000.000 x 10%)} x 360 ngày = 126.000.000 m3
Điều 9. Khai, nộp thuế tài nguyên
1.Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên; bằng tiền; hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu thô, khí thiên nhiên.
Trường hợp thuế tài nguyên được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế bằng văn bản trước 6 tháng và hướng dẫn cụ thể về khai, nộp thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính
2.1. Xác định số tiền thuế tài nguyên tạm tính:
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính |
= |
Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực tế bán |
x |
Giá tính thuế tài nguyên tạm tính |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
Trong đó:
+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế bán là sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên đã bán.
+ Giá tính thuế tài nguyên tạm tính là giá bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên tại điểm giao nhận của từng lần bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên, dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế |
x 100% |
Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế |
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 8, Mục I, Phần II Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, số ngày dự kiến khai thác;
+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác hàng năm và Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính hàng năm và thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế tài nguyên trước.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
Ví dụ: Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính:
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế: 72.000.000 thùng
+ Số ngày dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế: 360 ngày
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng : 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 8, Mục I, Phần II Thông tư này): 13.086.000 thùng
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác dầu thô là:
13.086.000 |
x |
100% |
= |
18,18% |
72.000.000 |
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí thiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000 m3/ ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày)
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 8, Mục I, Phần II Thông tư này): 126.000.000 m3
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên là:
126.000.000 |
x |
100% |
= |
3,182% |
3.960.000.000 |
2.2.Khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:
2.2.1.Đối với khai thác dầu thô:
a.Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất hoá đơn (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày thứ 35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (sau đây gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
c.Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính.
2.2.2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:
a.Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng. Trường hợp ngày thứ 20 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của các ngày nghỉ đó.
c.Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính.
3.Quyết toán thuế tài nguyên
3.1. Đối với khai thác dầu thô:
3.1.1. Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:
a.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô trong kỳ tính thuế |
b.Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô so với sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế:
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
x |
100% |
Sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế |
c.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng dầu thô bán |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
d.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9, Mục I, phần II Thông tư này;
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô: là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
e. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế để làm cơ sở quyết toán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp cho kỳ tính thuế tiếp theo:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế trước |
+ |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
Trường hợp dầu thô không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại Điều 5, Phần I Thông tư này.
Ví dụ: Xác định giá tính thuế tài nguyên:
Giả sử: sản lượng dầu thô được bán trong kỳ tính thuế là (4.000.000 thùng) được bán thành 3 lô: lô 1 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 18 USD/ thùng; lô 2 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 20 USD/ thùng; lô 3 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 14 USD/ thùng.
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
= |
(2.000.0000 x 18) + (1.000.0000 x 20) + (1.000.0000 x 14) |
= |
17,5 USD/ thùng |
4.000.000 |
g. Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9, Mục I, Phần II Thông tư này.
+ Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư này).
3.1.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
a. Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
c.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp thừa theo quy định của pháp Luật về quản lý thuế hiện hành, nếu không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
3.2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:
3.2.1.Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:
a.Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
b.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên |
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9, Mục I, Phần II Thông tư này;
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên: là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại Điều 5, Phần I Thông tư này.
c.Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
= |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9, Mục I, Phần II Thông tư này.
+ Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư này).
3.2.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
a.Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
c.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp thừa theo quy định của pháp Luật về quản lý thuế hiện hành nếu không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
II. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Người nộp thuế thực hiện khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo qui định của pháp Luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp Luật về quản lý thuế hiện hành. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế xuất khẩu phải nộp:
Số thuế xuất khẩu phải nộp |
= |
Số lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu |
x |
Giá tính thuế |
x |
Tỷ lệ thuế xuất khẩu |
Trong đó:
+ Số lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế xuất khẩu.
+ Giá tính thuế là giá bán dầu thô, khí thiên nhiên theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng. Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế xuất khẩu được xác định như hướng dẫn tại Điều 5, Phần I Thông tư này.
- Tỷ lệ thuế xuất khẩu được xác định như sau:
Tỷ lệ thuế xuất khẩu |
= |
100% |
- |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế xuất khẩu đối với dầu thô, khí thiên nhiên |
Trong đó:
+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại Điều 8, Mục I, Phần II Thông tư này.
+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô, khí thiên nhiên theo Biểu thuế xuất khẩu hiện hành.
Ví dụ: Xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô:
Giả sử:
+ Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính theo ví dụ tại Điều 9 nêu trên: 18,18%
+ Thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô theo Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành: 10%
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô: 8,18% = (100% - 18,18%) x 10%
Căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, thuế suất thuế xuất khẩu đối với dầu thô, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu đối với từng hợp đồng dầu khí và thông báo với cơ quan hải quan nơi xuất khẩu dầu thô và cơ quan thuế nơi đăng ký thuế cùng với thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính nêu tại Điều 8, Mục I, Phần II Thông tư này.
2. Khai, nộp thuế xuất khẩu:
Thủ tục khai, nộp thuế xuất khẩu đối với dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu thực hiện theo qui định của pháp Luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế.
Người nộp thuế thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của pháp Luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp Luật về quản lý thuế hiện hành.
III. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
Điều 12. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên và thu nhập khác của người nộp thuế là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1.Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch. Trường hợp, người nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì kỳ tính thuế là năm tài chính.
2.Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc ngày kết thúc năm tài chính.
3.Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
4.Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên và kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.
Điều 14. Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
- |
Chi phí được trừ trong kỳ tính thuế |
+ |
Thu nhập khác trong kỳ tính thuế |
1.Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu thô, khí thiên nhiên tương ứng nhân với giá bán do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại Điều 5, Phần I Thông tư này.
2.Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Người nộp thuế được trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (trừ các khoản chi nêu tại khoản 3 dưới đây) nếu đáp ứng đủ các Điều kiện sau:
- Khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên nhưng không vượt quá số chi phí được xác định bằng doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên nhân (x) tỷ lệ chi phí thu hồi thoả thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ chi phí thu hồi để làm căn cứ xác định chi phí được trừ là 35%.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của pháp Luật.
3.Chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ chi phí thu hồi để làm căn cứ xác định chi phí không được trừ là 35%.
- Chi phí không được tính là chi phí thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí.
- Chi phí khác không được tính là chi phí được trừ theo qui định của pháp Luật về thuế TNDN hiện hành.
4.Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí, từng nhà thầu trực tiếp chi trả chi phí mua hàng hoá, dịch vụ liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, bán dầu thô, khí thiên nhiên thì chi phí này sẽ chuyển cho người nộp thuế để tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bằng cách từng nhà thầu sẽ xuất hoá đơn GTGT gồm giá trị chi phí và thuế GTGT (nếu có).
5.Thu nhập khác trong kỳ tính thuế: thực hiện theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 15. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
1.Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp |
Trong đó :
+ Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như hướng dẫn tại Điều 14, Mục III, Phần II Thông tư này.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.Đối với hợp đồng dầu khí ký dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng Điều hành chung: trường hợp từng bên nhà thầu xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp riêng thì số thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi bên nhà thầu phải nộp bằng tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (xác định như hướng dẫn trên đây) nhân (x) với tỷ lệ dầu khí lãi của mỗi bên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Điều 16. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1.Thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm tính theo quý hoặc theo từng lần bán và quyết toán theo kỳ tính thuế.
2.Trước hoặc trong khi tiến hành hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nếu phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác thì người nộp thuế khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của pháp Luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
3.Đối với trường hợp từng bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp riêng biệt thì người nộp thuế khai thuế thu nhập doanh nghiệp (trong đó xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng bên nhà thầu phải nộp) và thay mặt từng nhà thầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chứng từ nộp thuế ghi rõ tên nhà thầu và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của từng nhà thầu.
4.Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
Đối với các hợp đồng dầu khí xác định được tỷ lệ tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp như hướng dẫn dưới đây thì việc tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo từng lần bán.
4.1.Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
Số thuế TNDN tạm tính |
= |
Doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tạm tính |
Trong đó:
+ Doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu khí thực, được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng của từng lần bán.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu bán dầu thô, khí thiên nhiên được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu thô, khí thiên nhiên tương ứng nhân (x) với giá bán do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại Điều 5, Phần I Thông tư này.
+ Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế TNDN tạm tính |
= |
100% |
- |
Tỷ lệ chi phí được phép thu hồi |
- |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
- |
Tỷ lệ thuế xuất khẩu |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Người nộp thuế tự xác định ra tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết cùng với thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính nêu tại Điều 9, Mục I, Phần II Thông tư này.
Ví dụ: Xác định tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tỷ lệ chi phí được phép thu hồi: 35%
+ Tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên (theo ví dụ tại Điều 9 nêu trên): 18,18%
+ Tỷ lệ tạm nộp thuế xuất khẩu (theo ví dụ tại Điều 10 nêu trên): 8,18%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 50%
Tỷ lệ tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp là:
(100% - 35% - 18,18% - 8,18% ) x 50% = 19,32%
Trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính được xác định tương tự như trên.
4.2.Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
4.2.1.Trường hợp người nộp thuế xác định được thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần bán:
a. Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo mẫu số 01/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất hoá đơn (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày thứ 35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
c.Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính: cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.
4.2.2.Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm tính theo quý thì việc khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo qui định của pháp Luật về quản lý thuế.
4.2.3.Người nộp thuế thông báo với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế về việc nộp thuế TNDN tạm tính theo từng lần bán hoặc theo quý.
5. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
5.1.Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.
5.2.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa theo quy định của pháp Luật về quản lý thuế hiện hành, nếu không có kỳ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp theo.
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
IV. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
1. Chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí là việc tổ chức, cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên (bên chuyển nhượng vốn) cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bên nhận chuyển nhượng vốn), kể cả trường hợp chỉ chuyển quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Bên nhận chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí có nghĩa vụ và quyền lợi của nhà thầu tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí của bên chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí cho bên nhận chuyển nhượng thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần II Thông tư này.
Điều 18. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
1.Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí được xác định như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp |
= |
Thu nhập chịu thuế |
x |
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp |
1.1. Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Giá chuyển nhượng |
- |
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó
+ Giá chuyển nhượng là tổng giá trị thực tế theo giá thị trường mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì giá chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra, yêu cầu các bên tham gia chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định giá trị hiện tại và tương lai của phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng trước khi các bên quyết định việc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường, giá có thể bán cho bên thứ ba, giá bán các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
+ Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về chi phí được phép thu hồi của bên chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng vốn, sau khi trừ đi các chi phí đã được thu hồi (nếu có), được các bên tham gia hợp đồng dầu khí và Tập đoàn dầu khí Việt Nam công nhận và chi phí khác liên quan đến giá mua của phần vốn chuyển nhượng nhưng chưa được tính là chi phí được phép thu hồi.
Trường hợp nhà thầu tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn nhận chuyển nhượng, giá vốn của phần vốn chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí được tính là chi phí thu hồi mà nhà thầu bổ sung thêm (nếu có chứng từ chứng minh), trừ đi các chi phí đã được thu hồi (nếu có).
Trường hợp việc hạch toán kế toán của hợp đồng dầu khí bằng đồng ngoại tệ, nhà thầu chuyển nhượng vốn tham gia hợp đồng dầu khí bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp việc hạch toán kế toán của hợp đồng dầu khí bằng đồng Việt Nam, nhà thầu chuyển nhượng vốn tham gia hợp đồng dầu khí bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được được qui đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí hoặc thời điểm mua lại phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí.
+ Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
1.2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập chuyển nhượng vốn là thuế suất qui định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh không tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
1.3.Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Điều 19. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với bên chuyển nhượng vốn là tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hợp đồng dầu khí
1.1.Bên nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định ra số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, khai, khấu trừ và nộp thuế thay bên chuyển nhượng vốn.
1.2.Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn theo Mẫu số 03/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán;
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao chứng nhận của nhà Điều hành, công ty Điều hành chung hoặc của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh về chi phí được phép thu hồi là giá vốn của phần vốn chuyển nhượng của bên chuyển nhượng;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
1.3.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
1.4.Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế nêu tại Điều 2, Phần I Thông tư này khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Đối với bên chuyển nhượng vốn là tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí: việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo qui định của pháp Luật về thuế hiện hành.
V. CÁC LOẠI THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh người nộp thuế phải nộp các loại thuế, phí, lệ phí khác không hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này theo các quy định tại các văn bản pháp Luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành.
Điều 20. Hiệu lực của Thông tư
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, áp dụng đối với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2009 trở đi và áp dụng đối với việc nộp thuế tài nguyên của các hợp đồng dầu khí được ký kể từ ngày Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, trừ các hợp đồng dầu khí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cụ thể về mức thuế tài nguyên trước ngày Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, thay thế Thông tư số 48/2001/TT-BTC ngày 25/06/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của Luật Dầu khí.
2.Các hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, đã khai thác tài nguyên và nộp thuế tài nguyên theo qui định tại Giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thì thực hiện theo qui định tại Giấy phép đầu tư và hợp đồng dầu khí. Đối với hợp đồng dầu khí chưa ký kết nhưng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày Nghị định nêu trên có hiệu lực thi hành mà có thỏa thuận về thuế tài nguyên thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.Các hợp đồng dầu khí đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Luật Dầu khí số 10/2008/QH12, Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy phép đầu tư đã được cấp tiếp tục được hưởng các ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm) cho thời gian còn lại.
Người nộp thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức, thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp khi tạm tính và khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là kỳ tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế.
Thu nhập được miễn, giảm thuế TNDN không bao gồm khoản thu nhập khác nêu tại khoản 5, Điều 14, Mục III, Phần II Thông tư này.
4.Trường hợp tại các Điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết có qui định về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên khác với qui định về thuế tại Thông tư này thì việc nộp thuế của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thực hiện theo các Điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ đã ký kết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM |
No. 32/2009/TT-BTC |
Hanoi, February 19, 2009 |
Pursuant to the Petroleum Law and its guiding
documents;
Pursuant to tax laws and ordinances and current guiding documents;
Pursuant to Tax Administration Law No. 78/2006/QH11 of November 29, 2006, and
the Government’s decrees detailing the implementation of the Tax Administration
Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the implementation of tax provisions applicable to organizations and individuals conducting petroleum prespecting, exploration and exploitation activities under the Petroleum Law as follows:
Article 1. Scope of application
The guidance in this Circular applies to organizations and individuals (below referred to as contractors) conducting activities of prespecting, exploring and exploiting crude oil and condensate (below collectively referred to as crude oil) or natural gas, associated gas and coal gas (below collectively referred to as natural gas) in Vietnam under the Petroleum Law.
...
...
...
1. For petroleum contracts signed in the form of product-sharing contract, taxpayers are executives.
2. For petroleum contracts signed in the form of joint-administration contract, taxpayers are joint-administration companies.
3. For petroleum contracts signed in the form of joint-venture contract, taxpayers are joint-venture enterprises.
4. In cases where the Vietnam National Petroleum Group or its attached corporations or companies conduct crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation activities by themselves, taxpayers are the Vietnam National Petroleum Group or its attached corporations or companies.
Article 3. Currencies used for tax payment
In case crude oil or natural gas is sold in US dollar or another freely convertible foreign currency, the currency used for payment of taxes on crude oil or natural gas exploitation, including export duty, royalties and enterprise income tax, is the US dollar or that freely convertible foreign currency.
In case crude oil or natural gas is sold in Vietnam dong, the currency used for payment of taxes on crude oil or natural gas exploitation, including export duty, royalties and enterprise income tax, is Vietnam dong.
In case crude oil or natural gas is sold in both the US dollar or another freely convertible foreign currency and Vietnam dong, the currency used for payment of taxes on crude oil or natural gas exploitation, including export duty, royalties and enterprise income tax, is Vietnam dong.
The conversion of US dollar or other freely convertible foreign currencies into Vietnam dong for tax payment shall be made at the average inter-bank foreign exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax payment.
...
...
...
1. Places of tax registration, declaration and payment (excluding import duty and export duty) are provincial-level Tax Departments of localities where taxpayers’ principal executive offices are located.
2. For petroleum contracts under which exploitation activities have been carried out before the effective date of this Circular, the places of tax registration, declaration and payment comply with the guidance provided before the effective date of this Circular.
Article 5. Determination of taxable prices of crude oil or natural gas in case crude oil or natural gas is not sold under arm’s length trading contracts
In case crude oil or natural gas is not sold under arm’s length trading contracts, tax administration agencies (tax offices and customs offices) shall determine taxable prices according to the following principles:
- For crude oil: The taxable price is the arithmetic mean of the sale prices of crude oil of the same category on the international market in 3 weeks in a row: the week before, the week of and the week after the sale of crude oil. Taxpayers shall supply tax offices with information on the composition and quality of crude oil being exploited. When necessary, tax offices shall refer to the sale prices on the WTI market (USA), Brent market (England) and Platt’s market (Singapore) or consult competent state management agencies to determine the price of crude oil being exploited by taxpayers.
- For natural gas: The taxable price is the sale price of natural gas of the same category on the market, taking the place of delivery and other relevant factors into account. When necessary, tax administration agencies may consult competent state agencies to determine the price of natural gas being exploited by taxpayers.
Article 6. Other general provisions
1. In case an organization or individual conducts petroleum survey, exploration and exploitation activities under different petroleum contracts, tax provisions guided in this Circular shall be separately applied to each petroleum contract.
2. In case contractors to petroleum contracts in the form of product-sharing contract or joint-administration contract receive the divided contractual shares in crude oil or natural gas and take responsibility to sell these divided shares, the declaration and payment of taxes on crude oil or natural gas exploitation shall be made under separate guidance.
...
...
...
GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF TAX PROVISIONS
Royalty amount payable in crude oil or natural gas
=
Daily output of crude oil or natural gas liable to royalties in royalty period
x
Royalty rate
x
...
...
...
Article 7. Objects liable to royalties
1. The whole output of crude oil or natural gas exploited and retained from the areas under petroleum contracts and measured at the place of delivery (net crude oil or natural gas output) is liable to royalties.
2. In case the Vietnamese Government consumes but does not pay for the volume of associated gas which is otherwise to be burnt off by taxpayers, taxpayers are not obliged to pay royalties on this volume of associated gas.
3. In the process of crude oil or natural gas exploitation, if taxpayers are permitted to exploit other resources liable to royalties, they shall pay royalties under current legal provisions on royalties.
Article 8. Determination of payable royalty amount
1. Royalty period:
The royally period is the calendar year.
- The first royalty period lasts from the first day of crude oil or natural gas exploitation till the last day of the calendar year.
- The last royalty period lasts from the first day of the calendar year till the day of termination of crude oil or natural gas exploitation.
...
...
...
2.1. Royalties on crude oil or natural gas are determined on the basis of the partial progress of the total net crude oil and natural gas output exploited in each royalty payment period which is calculated according to the daily crude oil or natural gas output exploited under the petroleum contract, the royalty rate and the number of days of exploitation in the royalty period.
2.2. Determination of royalty amount payable in crude oil or natural gas:
In which:
+ The daily output of crude oil or natural gas liable to royalties in the royalty period is the total output of crude oil or natural gas liable to royalties exploited in the royalty period divided by the number of exploitation days in the royalty period.
+ The royalty rate complies with the royalty tariff specified in Article 7 of the Government’s Decree No. 05/2009/ND-CP of January 19, 2009, detailing the implementation of the Ordinance on Royalties and the Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties. Specifically:
- For crude oil:
Output
Projects eligible for investment promotion
Other projects
...
...
...
6%
8%
Between over 20,000 and 50,000 barrels/day
8%
10%
Between over 50,000 and 75,000 barrels/day
10%
12%
Between over 75,000 and 100,000 barrels/day
...
...
...
17%
Between over 100,000 and 150,000 barrels/day
17%
22%
Over 150,000 barrels/day
22%
27%
- For natural gas:
Output
...
...
...
Other projects
Up to 5 million m3/day
0%
0%
Between over 5 and 10 million m3/day
3%
5%
Over 10 million m3/day
6%
...
...
...
The identification of projects eligible for investment promotion to serve the application of royalty rates shall be based on the list of petroleum projects eligible for investment promotion decided by the Prime Minister.
+ The number of days of crude oil or natural gas exploitation in the royalty period is the number of days of carrying out the exploitation of crude oil or natural gas in the royalty period, excluding days on which production stops for any reasons.
Example: determining royalties payable in crude oil in case of crude oil exploitation:
Presumably:
+ The total output of crude oil liable to royalties exploited in the royalty period: 72,000,000 barrels
+ The number of production days in the royalty period: 360 days
+ The daily output of crude oil liable to royalties in the royalty period: 200,000 barrels (72,000,000 barrels : 360 days)
+ Crude oil is exploited under contracts outside the list of projects eligible for investment promotion (in case crude oil is exploited under contracts on the list of projects eligible for investment promotion, the payable royalty amount shall be calculated similarly at a royalty rate applicable to projects eligible for investment promotion)
The royalties payable in crude oil in the royalty period is:
...
...
...
Example: Determining royalties payable in natural gas in case of natural gas exploitation:
Presumably:
+ The total output of natural gas liable to royalties exploited in the royalty period: 3,960,000,000 m3
+ The number of days of production in the royalty period is 360
+ The daily average output of natural gas liable to royalties in the royalty period is 11,000,000 m3 (3,960,000,000 m3 : 360 days)
+ Natural gas is exploited under contracts outside the list of projects eligible for investment promotion (in case natural gas is exploited under contracts on the list of projects eligible for investment promotion, the payable royalties shall be calculated similarly at a royalty rate applicable to projects eligible for investment promotion).
The royalties payable in natural gas in the royalty period is:
{(5,000,000 x 5%) + (1,000,000 x 10%)} x 360 days = 126,000,000 m3
Article 9. Royalty declaration and payment
...
...
...
In case royalties are paid in crude oil or natural gas, tax offices shall notify in writing taxpayers thereof 6 months in advance and provide specific guidance on the declaration and payment of royalties in crude oil or natural gas.
2. Declaration and payment of temporarily calculated royalties
2.1. Determination of temporarily calculated royalty amount:
Temporarily calculated royalty amount
=
Output of crude oil or natural gas actually sold
x
Price for temporary royalty calculation
x
...
...
...
In which:
+ The output of crude oil or natural gas actually sold is the output of crude oil or natural gas liable to royalties actually sold.
+ The price for temporary royalty calculation is the sale price of crude oil or natural gas at the place of delivery upon each sale under arm’s length trading contracts, exclusive of value-added tax.
+ The temporarily calculated royalty percentage is determined under the guidance below:
Temporarily calculated royalty percentage
=
Royalty amount to be paid in crude oil or natural gas in the royalty period
x
100%
...
...
...
+ The royalty amount to be paid in crude oil or natural gas in the royalty period is determined under the guidance in Article 8, Section I, Part II of this Circular on the basis of the output of crude oil or natural gas liable to royalties to be exploited in the royalty period and the projected number of exploitation days in the royalty period;
+ The output of crude oil or natural gas liable to royalties projected to be exploited in the royally period is the output of crude oil or natural gas liable to royalties to be exploited in the royalty period.
Based on the output of crude oil or natural gas liable to royalties projected to be exploited every year and the royalty tariff applicable to crude oil or natural gas, taxpayers shall determine the temporarily calculated royalty percentage of each year and notify it to local tax offices where they make tax registration not later than December 1 of the previous royalty period.
If there is any change in the projected crude oil or natural gas output and the projected number of days of petroleum exploitation in the last 6 months of the year, leading to an increase or decrease by at least 15% of the temporarily calculated royalty percentage already notified to tax offices, taxpayers shall determine and notify the new temporarily calculated royalty percentage to tax offices before May 1 of this year.
Example: determining the temporarily calculated royalty percentage:
- Determining the temporarily calculated royalty percentage for crude oil:
Presumably:
+ The total output of crude oil liable to royalties projected to be exploited in the royalty period: 72,000,000 barrels
+ The projected number of exploitation days in the royalty period: 360
...
...
...
+ The royalty amount projected to be paid in the royalty period (determined under the guidance in Article 8, Section I, Part II of this Circular): 13,086,000 barrels.
The temporarily calculated royalty percentage for crude oil exploitation is:
x 100% = 18.18%
Determining the temporarily calculated royalty percentage for natural gas:
Presumably:
+ The total output of natural gas liable to royalties exploited in the royalty payment period: 3,960,000,000 m3
+ The number of production days in the royalty payment period: 360
+ The daily output of natural gas liable to royalties in the royalty payment period: 11,000,000 m3/day (3,960,000,000 m3: 360 days)
+ The royalty amount projected to be paid in the royalty period (determined under the guidance in Article 8, Section I, Part II of this Circular): 126,000,000 m3
...
...
...
x 100% = 3.182%
2.2. Declaration and payment of temporarily calculated royalties:
2.2.1. For crude oil exploitation:
a/ The royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty declaration, made according to form No. 01/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
b/ The deadline for submission of the temporarily calculated royalty declaration dossier is the 35lh day counting from the date of issuance of invoices (for crude oil sold on the domestic market) or the day the customs office gives certification of the exported crude oil. In case the 35th day falls on a Saturday, Sunday, holiday or new-year day (collectively referred to as holiday), the deadline for submission of the royalty declaration dossier is the day following that holiday.
c/ The deadline for payment of temporarily calculated royalties is the deadline for submission of the temporarily calculated royalty declaration dossier.
2.2.2. For natural gas exploitation
a/ The royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty declaration, made according form No. 01/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
b/ The deadline for submission of temporarily calculated royalty declaration dossiers is the 20th every month. In case the 20th day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty declaration dossiers is the day following that holiday.
...
...
...
3. Royalty finalization
3.1. For crude oil exploitation:
3.1.1. Determination of payable royalty amount:
a/ Determination of royalties in crude oil to be paid in the royalty period:
Royalties to be paid in crude oil in royalty period
=
Daily output of crude oil liable to royalties in royalty period
x
Royalty rate
...
...
...
Number of days of crude oil exploitation in royalty period
b/ Determination of the percentage of royalties in crude oil of the exploitation output in the royalty period:
Percentage of royalties paid in crude oil in royalty period
=
Royalties in crude oil to be paid in royalty calculation period
x
100%
The exploitation output of crude oil in royalty period
c/ Determination of royalties in crude oil sold in the royalty period:
...
...
...
=
Volume of sold crude oil
x
Percentage of royalties in crude oil in royalty period
d/ Determination of the payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period:
Payable amount from the sale of royalties in crude oil in royalty period
=
Royalties in crude oil sold in royally period
x
...
...
...
In which:
+ Royalties in crude oil sold in the royalty period is determined under the guidance in Clause 3, Article 9, Section I, Part II of this Circular;
+ The price for calculation of royalties on crude oil is the weighted average price of crude oil sold at places of delivery under arm’s length trading contracts in the royally period, exclusive of value-added lax.
e/ Determination of royalties payable in crude oil not yet sold in the royally period for use as a basis for finalization of royalties in crude oil to be paid the subsequent royalty period:
Royalties in crude oil not yet sold in the royally period
=
Royalties in crude oil not yet sold in previous royalty period
+
Royalties in crude oil to be paid in royalty period
...
...
...
Royalties in crude oil sold in royalty period
In case crude oil is not sold under arm’s length trading contracts, the royalty calculation price is determined under the guidance in Article 5, Part I of this Circular.
Example: Determining the royalty calculation price:
Price for calculation of royalties on crude oil
-
(2,000,000 x 18) + (1,000,000 x 20) + (1,000,000 x 14)
=
USD 17.5/barrel
4,000,000
...
...
...
g/ Determination of the deficient (surplus) amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period:
Deficient (surplus) amount from the sale of royalties in crude oil in royalty period
=
Payable amount from the sale of royalties in crude oil to be paid in royalty period
x
Amount of temporarily calculated royalties already paid in royalty period
In which:
+ The payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period is determined under the guidance in Clause 3, Article 9, Section I, Part II of this Circular.
+ The temporarily calculated royalty amount already paid in the royalty period is the total temporarily calculated royalty amount already paid according to the submitted list of temporarily calculated royalties (made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular) (not printed herein).
...
...
...
a/ A dossier of royalty finalization declaration comprises:
A royalty finalization declaration, made according to form No. 02/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of outputs and sales of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of temporarily calculated royalty amounts in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
b/ Time limits for submission of royalty finalization declaration dossiers:
90 days from the last day of the calendar year.
45 days from the date of termination of the petroleum contract.
In case the 90th or the 45th day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty tax finalization declaration dossiers is the day following that holiday.
c/ Royalty payment according to royalty finalization declaration dossiers:
...
...
...
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is larger than the payable tax amount, the surplus amount shall be cleared against the payable tax amount in the next payment of temporarily calculated royalties or taxpayers shall carry out procedures for being refunded the surplus royalty amount in accordance with current legal provisions on tax administration, if there is no subsequent royally payment period.
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is smaller than the payable tax amount, taxpayers shall pay the deficient amount to state treasuries within the time limit for submission of royalty finalization declaration dossiers.
3.2. For natural gas exploitation:
3.2.1. Determination of the payable royalty amount
a/ Determination of royalties to be paid in natural gas in the royalty period:
Royalties in natural gas to be paid in royalty period
=
Daily average output of natural gas liable to royalties in royalty period
x
...
...
...
x
Number of days of natural gas exploitation in royalty period
b/ Determination of payable amount from the sale of royalties in natural gas in the royalty period:
Payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in royalty period
=
Royalties in natural gas to be paid in royalty period
x
Price for calculation of royalties on natural gas
In which:
...
...
...
+ The price for calculation of royalties on natural gas is the sale price under arm’s length trading contracts at the place of delivery in the royalty period, exclusive of value-added tax.
In case natural gas is not sold under arm’s length trading contracts, the royalty calculation price shall be determined under the guidance in Article 5, Part I of this Circular.
c/ Determination of the deficient (or surplus) amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period:
Deficient (or surplus) amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in royalty period
=
Payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in royalty period
x
Temporarily calculated royalty amount already paid in royalty period
In which:
...
...
...
+ The temporarily calculated royalty amount already paid in the royalty period is the total temporarily calculated royalty amount already paid according to the submitted list of temporarily calculated royalty amounts (made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular) (not printed herein).
3.2.2. Royalty declaration and payment according to royalty finalization declaration dossiers:
a/ A dossier of royalty finalization declaration comprises:
A royalty finalization declaration, made according to form No. 02/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of outputs and sales of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of temporarily calculated royalty amounts in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
b/ Time limits for submission of royalty finalization declaration dossiers:
Within 90 days from the last day of the calendar year.
Within 45 days after the date of termination of the petroleum contract.
...
...
...
c/ Royalty payment according to tax finalization declaration dossiers:
Based on royalty finalization declaration dossiers:
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is larger than the payable amount, the surplus amount may be cleared against the payable amount in the next payment of temporarily calculated royalties or taxpayers shall carry out procedures for being refunded the surplus amount in accordance with current legal provisions on tax administration, if there is no subsequent royalty payment period.
If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is smaller than the payable amount, taxpayers shall pay the deficient amount to the state treasuries within the time limit for submission of royalty finalization declaration dossiers.
II. IMPORT DUTY AND EXPORT DUTY
Taxpayers shall declare and pay import duty and export duty according to the law on import duty and export duty and current legal provisions on tax administration. Besides, the Ministry of finance guides some specific contents as follows:
1. Determination of the payable export duty amount:
Payable export duty amount
...
...
...
Volume of exported crude oil or natural gas
x
Dutiable price
x
Export duty percentage
In which:
+ The volume of exported crude oil or natural gas is the volume of crude oil or natural gas actually exported.
+ The dutiable price is the sale price of crude oil or natural gas under arm’s length trading contracts. In case crude oil or natural gas is not sold under arm’s length trading contracts, the export duty calculation price is determined under the guidance in Article 5, Part I of this Circular.
- The export duty percentage is determined as follows:
...
...
...
=
100%
-
Percentage of temporarily calculated royalties in royalty period
x
Export duty rate applicable to crude oil or natural gas
In which:
+ The temporarily calculated royalty percentage in the royalty period is determined under the guidance in Article 8, Section I, Part II of this Circular.
+ The export duty rate applicable to crude oil or natural gas complies with the current Export Tariff.
...
...
...
Presumably:
+ The temporarily calculated royalty percentage in the example in Article 9 above: 18.18%.
+ The export duty rate applicable to crude oil according to the current Export Tariff: 10%
The percentage of crude oil export duty: 8.18% = (100% - 18.18%) x 10%.
Based on the temporarily calculated royalty percentage and the export duty rate applicable to crude oil, taxpayers shall determine the export duty percentage for each petroleum contract and notify it to the customs office where export procedures are carried out and the tax office where they make tax registration within the time limit for notification of the temporarily calculated royalty percentage stated in Article 8, Section I, Part II of this Circular.
2. Export duty declaration and payment:
The procedures for declaration and payment of export duty on exported crude oil or natural gas comply with legal provisions on import duty, export duty and tax administration.
Particularly the deadline for payment of export duty on crude oil: Not later than the 35th day from the date the customs office gives certification of the exported crude oil. In case the 35th day falls on a holiday, the deadline for payment of export duty is the day following that holiday.
Article 11. Import duty exemption
...
...
...
III. ENTERPRISE INCOME TAX (EIT)
Article 12. Objects liable to EIT
Incomes from crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation activities and other incomes of taxpayers are liable to EIT.
Article 13. EIT calculation period
1. The EIT calculation period is the calendar year. In case taxpayers apply a fiscal year other than the calendar year which has been approved by the Ministry of Finance, the tax period is that fiscal year.
2. The first EIT calculation period is counted from the first day of petroleum survey, exploration or exploitation activities to the last day of the calendar year or fiscal year.
3. The last EIT calculation period is counted from the starting day of the calendar year or fiscal year to the termination dale of the petroleum contract.
4. In case the tax period of the first year or the last year is shorter than 3 months, it may be added up with the tax period of the following year or previous year to form an EIT calculation period. The EIT period of the first year or the last year must not exceed 15 months.
Article 14. Determination of taxable income
...
...
...
=
Turnover from crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation in tax period
-
Deductible expenses in tax period
+
Other incomes in tax period
1. Turnover from crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation means the whole value of crude oil or natural gas actually sold under arm’s length trading contracts in the tax period.
In case crude oil or natural gas is not sold under arm’s length trading contracts, turnover from crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation is determined by multiplying the corresponding volume of crude oil or natural gas by the sale price determined by tax offices as guided in Article 5, Part I of this Circular.
2. Deductible expenses upon determination of taxable income:
...
...
...
- Actually paid expenses related to crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation activities which, however, must not exceed the expense determined by multiplying sales of crude oil or natural gas by the expense recovery percentage agreed upon in the petroleum contract. In case the petroleum contract contains no agreement on the expense recovery percentage, the expense recovery percentage used as a basis for determination of deductible expenses is 35%.
- Expenses have all lawful invoices and vouchers as prescribed by law.
3. Non-deductible expenses upon determination of taxable income:
- To-be-recovered expenses exceeding the percentage agreed upon in the petroleum contract. In case the petroleum contract contains no agreement on the expense recovery percentage, the expense recovery percentage used as a basis for determination of non-deductible expenses is 35%.
Expenses not allowed to be treated as to-be-recovered expenses as provided for in the petroleum contract.
Other expenses not allowed to be treated as deductible expenses as prescribed by the current law on EIT.
4. In cases where as agreed upon in the petroleum contract, each contractor directly pays expenses for the procurement of goods and services related to petroleum survey, exploration and exploitation activities and sells crude oil or natural gas, these expenses shall be transferred to the taxpayer for calculation as deductible expenses upon determination of taxable incomes by the way whereby each contractor shall issue value-added invoices indicating the cost value and value-added tax (if any).
5. Other expenses in the tax period comply with the Law on EIT and current guiding documents.
Article 15. Determination of the payable EIT amount
...
...
...
Payable EIT amount in tax period
=
Taxable income in tax period
x
EIT rate
In which:
+Taxable income in the tax period is determined under the guidance in Article 14, Section III, Part II of this Circular.
+ The EIT rate is prescribed in Article 10 of the Law on EIT.
2. For petroleum contracts signed in the form of product-sharing contract or joint-execution contract: In case each contractor specifies the EIT amount to be paid separately, the payable EIT amount of each contractor shall be determined by multiplying the total payable EIT amount (determined under the above guidance) by the petroleum profit percentage of each contractor to the petroleum contract.
...
...
...
1. EIT shall be temporarily calculated on a quarterly basis or upon each sale and finalized according to the tax period.
2. Before or in the course of conducting crude oil or natural gas exploitation activities, if taxable incomes are generated from other business activities, taxpayers shall declare and pay EIT in accordance with the current law on EIT.
3. If each contractor to the petroleum contract separately determines its payable EIT amount, taxpayers shall make EIT declaration (specifying the payable EIT amount of each contractor) and pay EIT for each contractor. Tax payment vouchers shall be written with the name and the payable EIT of each contractor.
4. Declaration and payment of temporarily calculated EIT
For petroleum contracts for which the percentage of temporarily calculated EIT under the guidance below, EIT shall be temporarily calculated upon each sale.
4.1. Determination of the temporarily calculated EIT amount:
Temporarily calculated EIT amount
=
Sales of crude oil or natural gas
...
...
...
Temporarily calculated EIT percentage
In which:
+ The sales of crude oil or natural gas are the whole value of net oil and gas output sold under the arms’ length trading contract of each sale.
In case crude oil or natural gas is not sold under arm’s length trading contracts, the turnover from the sale of crude oil or natural gas shall be determined by multiplying the corresponding volume of crude oil or natural gas by the sale price determined by tax offices under the guidance in Article 5, Part I of this Circular.
+ The temporarily calculated EIT percentage is determined as follows:
Percentage of temporarily calculated EIT
=
100%
-
...
...
...
-
Percentage of temporarily calculated royalty
-
Export duty percentage
x
EIT rate
Taxpayers shall determine by themselves the percentage of temporarily calculated EIT and notify it to local tax offices where they make tax registration within the time limit for the notification of the percentage of temporarily calculated royalty stated in Article 9, Section I, Part II of this Circular.
Example: Determining the percentage of temporarily calculated EIT for crude oil exploitation:
Presumably:
...
...
...
+ The temporarily paid royalty percentage (according to the example in Article 9 above): 18.18%
+ The temporarily paid export duty percentage (according to the example in Article 10 above): 8.18%
+ The EIT rate: 50%
The percentage of temporarily calculated EIT is:
(100% - 35% - 18.18% - 8.18%) x 50% = 19.32%
In case of paying temporarily calculated EIT for income from natural gas exploitation, the percentage of temporarily calculated EIT is determined similarly as above.
4.2. Declaration and payment of temporarily calculated EIT:
4.2.1. In case taxpayers can determine the temporarily calculated EIT for each sale:
a/ The dossier of temporarily calculated EIT declaration is the temporarily calculated EIT declaration, made according to form No. 01/TNDN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
...
...
...
c/ The time limit for payment of temporarily calculated EIT is the time limit for submission of dossiers of temporarily calculated EIT declaration.
4.2.2. In case EIT is temporarily calculated on a quarterly basis. EIT declaration and payment shall be made under the law on tax administration.
4.2.3. Taxpayers shall notify local tax offices where they make tax registration of whether the temporarily calculated EIT is paid upon each sale or on a quarterly basis.
5. EIT finalization
5.1. A dossier of EIT finalization declaration comprises:
An EIT finalization declaration, made according to form No. 02/TNDN-DK issued together with this Circular (not printed herein)
The financial statement of the year or the financial statement up to the time of termination of the petroleum contract.
5.2. Time limit for submission of EIT finalization declaration dossiers:
Within 90 days from the last day of the calendar year or fiscal year.
...
...
...
In case the 90th or the 45th day falls on a holiday, the deadline for submission of EIT finalization declaration dossiers is the day following that holiday.
5.3. Tax payment according to EIT finalization declaration dossiers:
Based on EIT finalization declaration dossiers:
- If the temporarily calculated EIT amount in the tax period is larger than the payable tax amount, the surplus EIT amount shall be subtracted from the tax amount to be paid in the next payment of temporarily calculated EIT or taxpayers shall carry out procedures for being refunded the surplus EIT amount in accordance with current legal provisions on tax administration, if there is no subsequent EIT payment period.
- If the amount of temporarily calculated EIT in the tax period is smaller than the payable tax amount, taxpayers shall pay the deficient tax amount to state treasuries within the time limit for submission of dossiers of EIT finalization declaration.
1. Transfer of the capital amount contributed for participation in a petroleum contract means the transfer of a part or whole of the capital amount already invested in crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation activities by an organization or individual (the transferor) to one or several other organizations or individuals (the transferee), including the case of transferring only rights and obligations in the petroleum contract. The transferee of the capital amount contributed for participation in a petroleum contract will have obligations and interests of a contractor conducting petroleum survey, exploration and exploitation activities.
2. Income from the transfer of the capital amount contributed for participation in a petroleum contract from the transferor to the transferee is subject to EIT under the guidance in Section IV, Part II of this Circular.
...
...
...
1. Determination of the payable EIT amount:
The EIT on income from the transfer of the capital amount contributed for participation in a petroleum contract is determined as follows:
Payable EIT amount
=
Taxable income
x
EIT rate
1.1. Determination of taxable incomes:
Taxable income
...
...
...
Transfer price
-
Purchase price of transferred capital amount
-
Transfer expenses
In which:
+ The transfer price is the total actual value according to the market price received by the transferor under the transfer contract.
In case the capital transfer contract provides for installment or deferred payment, the transfer price is exclusive of interests on installment or deferred payments within the time limit prescribed in the transfer contract.
In case the transfer contract does not state a payment price or the tax office has grounds to believe that the payment price is not determined according to the market price, the tax office may examine and request the parties to the transfer to supply information relating to the determination of the present and future value of the capital amount contributed for participation in the petroleum contract before these parties decide on the transfer and carry out the transfer and fix the payment value of the contract on the basis of reference to the market price, the price of possible sale to a third party and the sale prices under similar transfer contracts
...
...
...
In case the contractor further transfers the transferred capital amount, the prime cost of the capital amount to be transferred at each subsequent time is the transfer value of the preceding transfer contract plus expenses accounted as recovered expenses which are added by the contractor (if accompanied with valid vouchers) subtracting expenses already recovered (if any).
In case the accounting of the petroleum contract is made in a foreign currency and the contractor transfers the capital amount contributed for participation in the petroleum contract in that foreign currency, the transfer price and the purchase price of the transferred capital amount shall be determined in that foreign currency. In case the accounting of the petroleum contract is made in Vietnam dong but the contractor transfers the capital amount contributed for participation in the petroleum contract in a foreign currency, the transfer price shall be converted into Vietnam dong at the exchange rate at the time of transfer and the purchase price of the transferred capital amount shall be determined in Vietnam dong at the exchange rate at the time of contribution of capital to the petroleum contract or the time of re-purchase of the capital amount contributed for participation in the petroleum contract.
+ Transfer expenses are actually paid expenses directly related to the transfer and accompanied with vouchers accepted by tax offices. In case transfer expenses arise overseas, these original vouchers must be certified by a notary office or independent audit organization in the country where these expenses arise and translated into Vietnamese (with the certification of a competent representative).
Transfer expenses include: expenses for completion of legal procedures necessary for the transfer; charges and fees to be paid upon carrying out transfer procedures; expenses for transaction, negotiation and conclusion of the transfer contract and other expenses with valid vouchers.
1.2. EIT rate:
The EIT rate applicable to income from capital transfer is the tax rate prescribed in the Law on EIT applicable to business establishments which do not conduct petroleum survey, exploration and exploitation activities.
1.3. EIT exemption and reduction are not applicable to income from capital transfer.
Article 19. Declaration and payment of EIT on incomes from capital transfer
1. For transferors being foreign organizations or individuals participating in petroleum contracts
...
...
...
1.2. For income from capital transfer, a dossier of tax declaration comprises:
- A declaration of enterprise income tax on income from capital transfer, made according to form No. 03/TNDN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
A copy of the transfer contract. For a foreign-language transfer contract, such principal details as the transferor, the transferee, transfer time, transfer contents, rights and obligations of each party; contractual value; time, mode and currency for payment, must be translated into Vietnamese;
A copy of the decision approving the transfer of capital, made by a competent authority;
- A copy of the written certification of the executive, joint-administration company or parties to the joint-venture of expenses allowed to be recovered which are the prime cost of the transferred capital amount of the transferor;
- Original vouchers of expenses.
In case of necessity to supplement the dossier, tax offices shall notify taxpayers promptly on the date of receiving the dossier, if directly receiving the dossier, or within 3 working days after the date of receiving the dossier sent by post or e-transaction.
1.3. The deadline for submission of tax declaration dossiers is the 10th day from the date a competent authority approves the transfer of capital.
1.4. The place of submission of tax declaration dossiers: At tax offices where taxpayers defined in Article 2, Part I of this Circular make declaration and payment of enterprise income tax for crude oil and natural gas survey, exploration and exploitation activities.
...
...
...
V. OTHER TAXES, CHARGES AND FEES
In the course of conducting production and business activities, taxpayers shall pay other taxes, charges and fees not yet specified in this Circular according to current legal provisions on taxes, charges and fees.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and applies to the enterprise income tax period from 2009 and to the payment of royalties for petroleum contracts signed from the effective dale of the Government’s Decree No. 05/2009/ND-CP of January 19, 2009, detailing the implementation of the Ordinance on Royalties (amended) and the Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties (amended), except petroleum contracts for which the Prime Minister has approved the specific royalty rates before the effective date of the Government’s Decree No. 05/2009/ND-CP, and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 48/2001/TT-BTC of June 25, 2001, guiding the implementation of tax provisions applicable to organizations and individuals conducting petroleum survey, exploration and exploitation under the Petroleum Law.
2. Petroleum contracts signed before the effective date of the Government’s Decree No. 05/2009/ND-CP of January 19, 2009, detailing the implementation of the Ordinance on Royalties (amended) and the Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties (amended), under which natural resources have been exploited and royalties have been paid according to their investment licenses or petroleum contracts, the provisions of their investment licenses or petroleum contracts will apply. For petroleum contracts not yet concluded but already approved by the Prime Minister before the effective date of the above-said Decree which contain agreements on royalties, the agreements of the contracts approved by the Prime Minister will apply.
3. Petroleum contracts with investment licenses granted before the effective date of Petroleum Law No. 10/2008/QH12 and Enterprise Income Tax Law No. 14/2008/QH12 which are currently entitled to enterprise income tax incentives under their granted investment licenses will further enjoy tax incentives (preferential tax rates and tax exemption and reduction duration) for the remaining period.
Taxpayers shall base on the provisions of their investment licenses or the Prime Minister’s decisions on the level and duration of enterprise income tax exemption and reduction to determine the exempted or reduced tax amounts and the payable enterprise income tax amounts upon temporary calculation and finalization of enterprise income tax.
...
...
...
Incomes eligible for enterprise income tax exemption or reduction do not include other incomes defined in Clause 5, Article 14, Section III, Part II of this Circular.
4. In case treaties and inter-governmental agreements which the Vietnamese Government has signed or acceded to contain provisions on taxes applicable to crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation activities which are different from those of this Circular, organizations and individuals conducting crude oil or natural gas survey, exploration and exploitation activities shall pay taxes under these treaties or inter-governmental agreements.
Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for timely settlement.
FOR THE MINISTER OF
FINANCE
VICE MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 32/2009/TT-BTC hướng dẫn qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 32/2009/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 19/02/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 32/2009/TT-BTC hướng dẫn qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video