BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/1999/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1999 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ GIẢM GIỜ LÀM VIỆC TRONG TUẦN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
- Cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước;
- Cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng các quy định theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất-kinh doanh, dịch vụ nói trên, sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
II. NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc
a/ Doanh nghiệp tự quyết định việc thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần từ 48 giờ trong 6 ngày xuống 40 giờ trong 5 ngày hoặc 44 giờ trong 5,5 ngày; bố trí ca, kíp hợp lý để nghỉ 2 ngày hoặc 1,5 ngày trong tuần và chịu trách nhiệm về quyết định của doanh nghiệp;
b/ Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp quyết định việc giảm giờ làm việc trong tuần hoặc giữ nguyên chế độ tuần làm việc 48 giờ trong 6 ngày.
2. Các điều kiện thực hiện
Khi thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần, doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a/ Hoạt động sản xuất - kinh doanh phải bảo đảm hiệu quả, lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b/ Bảo đảm tiền lương và thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;
c/ Không tăng đơn giá tiền lương, giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông;
d/ Tiền lương ngày để trả lương làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp lương, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương v.v.., vẫn thực hiện theo quy định hiện hành;
đ/ Tổng số giờ làm thêm trong năm không quá 200 giờ theo quy định hiện hành;
e/ Nơi làm việc theo ca thì phải bảo đảm thực hiện thời gian nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với người lao động theo qui định hiện hành; bảo đảm người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết và tổ chức thực hiện những ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và các chế độ nghỉ khác theo qui định hiện hành;
f/ Chế độ rút ngắn thời giờ làm việc trong ngày đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm:
a/ Cùng tổ chức công đoàn bàn bạc, xây dựng kế hoạch và biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần, như cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lí để giảm chi phí sản xuất; các biện pháp đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động;
b/ Khi đã quyết định thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần thì các quy định này phải ghi trong thoả ước lao động tập thể và trong nội quy lao động;
c/ Phối hợp với công đoàn tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và các hoạt động văn hoá, xã hội bổ ích trong các ngày nghỉ được đông đảo mọi người tham gia, tạo khí thế mới trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình người lao động;
d/ Báo cáo với Bộ, ngành, địa phương quản lý trực tiếp về kế hoạch và các biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần đã được lãnh đạo doanh nghiệp và ban chấp hành công đoàn cam kết;
Riêng các Tổng công ty 91 ngoài việc báo cáo với cơ quan chủ quản, phải báo cáo kế hoạch và các biện pháp để thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm 3.b trong mục III này;
đ/ Doanh nghiệp chưa thực hiện được các điều kiện tại điểm 2, mục II nói trên thì vẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo qui định hiện hành. Doanh nghiệp cùng tổ chức công đoàn xây dựng phương án để sớm thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác và các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động Việt Nam thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần và báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại biết để theo dõi.
3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a/ Chỉ đạo các cơ quan, các sở, ban, ngành hướng dẫn và theo dõi tình hình tổ chức thực hiện việc giảm giờ làm việc trong tuần của các doanh nghiệp, kịp thời xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý;
b/ Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và báo cáo năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình tổ chức thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần của các doanh nghiệp; những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp cần phải tháo gỡ, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần theo mẫu báo cáo kèm theo Thông tư này;
Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm;
Riêng năm 1999, báo cáo kết quả thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1999, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 năm 1999.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn lao động địa phương giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa bàn thực hiện tốt chế độ giảm giờ làm việc trong tuần; đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, động viên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần theo quy định của Chính phủ và Thông tư này.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 10 năm 1999.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ
LAO ĐỘNG - |
MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ : 23/1999/TT- BLĐTBXH, NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1999 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
- BỘ, NGÀNH
....................................................
- TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG........
- TỔNG CÔNG TY 91............................................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ GIẢM GIỜ LÀM VIỆC CỦA KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
6 THÁNG ĐẦU NĂM (HOẶC NĂM)...............
1. Tình hình thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần
Số |
Chỉ tiêu |
Đơn |
Tổng số |
Trong đó |
||
thứ tự |
|
vị tính |
|
DNNN |
DNTN |
ĐTNN |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
Doanh nghiệp thuộc quyến quản lý |
doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
Trong đó: |
doanh nghiệp |
|
|
|
|
1.2 |
Doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 44 giờ |
doanh nghiệp |
|
|
|
|
1.3 |
Doanh nghiệp chưa thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần |
doanh nghiệp |
|
|
|
|
2 |
Lao động trong các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý |
người |
|
|
|
|
|
Trong đó: |
người |
|
|
|
|
2.2 |
Lao động trong các doanh nghiệp chưa thực hiện giảm giờ làm việc trong tuần |
người |
|
|
|
|
3 |
Số lao động tăng so với kỳ báo cáo trước do giảm giờ làm việc |
người |
|
|
|
|
|
Trong đó : |
người |
|
|
|
|
3.2 |
Sử dụng lao động dôi dư, đang chờ việc của doanh nghiệp |
người |
|
|
|
|
* Ghi chú
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại mục I của Thông tư này .
- DNTN: Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tư nhân, hợp tác xã.
- ĐTNN: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Đánh giá tình hình thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần
a. Mặt được :
......
b. Khó khăn vướng mắc:
......
3. Kiến nghị: (nói rõ về việc bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ và các giải pháp)
.....
4. Kế hoạch 6 tháng tiếp theo:
|
|
Ngày tháng
năm 199 |
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND
SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 23/1999/TT-BLDTBXH |
Hanoi, October 4, 1999 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE REGIME OF REDUCING THE WEEKLY WORKING HOURS APPLICABLE TO STATE ENTERPRISES
Pursuant
to the Labor Code of June 23, 1994 and the Prime Minister’s Decision No. 188/1999/QD-TTg
of September 17, 1999 on the implementation of the regime of 40 hour-working
week, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby guides the
implementation of the regime of reducing the weekly working hours applicable to
State enterprises as follows:
I.
SUBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION
- Officials, workers, employees and laborers working in State enterprises;
- Officials, workers, employees and laborers working in economic non-business units; production-business and service establishments under the administrative and non-business agencies, political organizations and socio-political organizations that apply the regulations prescribed by the Law on State Enterprises;
The above-said State enterprises, non-business units and production-business and service establishments, hereafter referred collectively to as the enterprises.
II.
PRINCIPLES AND CONDITIONS FOR IMPLEMENTATION
...
...
...
a/ The enterprises shall decide by themselves the reduction of the weekly working hours from 48 hours within 6 days to 40 hours within 5 days or 44 hours within 5.5 days; rationally arrange working shifts so as to have 2 or 1.5 days off a week and be answerable for such decisions;
b/ Annually, the enterprises shall base themselves on production-business plans to decide either to reduce the weekly working hours or retain the working regime of 48 hours within 6 days a week.
2. Conditions for implementation
When applying the regime of reducing the weekly working hours, the enterprises shall have to satisfy the following conditions:
a/ Their production-business activities must be efficient and profitable, and all their obligations to the State must be fulfilled;
b/ To ensure wages and fully implement the social insurance and health insurance regimes according to current regulations;
c/ Not to increase the wage unit price, production costs of products or circulation fees;
d/ The daily wage to be used as basis for payment of overtime and/or night- time work, remunerations, wage allowances, wage-substituted social insurance,... shall continue to comply with the current regulations;
e/ The total extra-time working hours must not exceed 200 hours a year as prescribed by current regulations;
...
...
...
g/ The regime of the shortened working day applicable to the persons engaged in exceptionally heavy, hazardous and/or dangerous work still complies with Circular No. 16/LDTBXH-TT of April 23, 1997 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
III.
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
1. The managing boards, the general directors and the directors of the enterprises have the responsibilities:
a/ Together with the Trade Unions to discuss and draw up plans and measures for effecting the regime of reducing the weekly working hours such as the rationalization of labor and production in order to cut the production costs; the improvement of ways of investment, renewal of technologies, technical innovation in order to raise labor productivity;
b/ When deciding to apply the regime of reducing the weekly working hours, to inscribe the provisions thereon in the collective labor agreements and labor rules;
c/ To coordinate with the Trade Unions in organizing training courses to raise laborers’ professional and technical skills, as well as cultural and social activities on rest days involving large number of people so as to create a stirring mood in productive labor and raise the quality of the laborers’ life;
d/ To report their respective managing ministries, branches or localities on the plans and measures for the reduction of the weekly working hours already committed by the enterprises’ leadership and Trade Unions Executive Committees;
Particularly for Corporations 91, apart from reporting to the managing agencies, they shall also have to report on the plans and measures for reduction of weekly working hours to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and make periodical reports as stipulated at Point 3.b of this Section III;
e/ For the enterprises which have not yet satisfied the conditions mentioned at Point 2, Section II above, the working time and rest time regime still complies with the current regulations. The enterprises shall, together with the Trade Unions, draw up plans for the implementation of the regime of reducing the weekly working hours as soon as possible.
...
...
...
3. The ministries, the branches, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities have the responsibilities:
a/ To direct their respective agencies, services, sections and branches in guiding and monitoring the implementation of reduction of weekly working hours by the enterprises; promptly settle problems arising in the course of implementation thereof by the enterprises under their respective management;
b/ To send periodical first biannual and annual reports made according to set form to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the implementation of the reduction of weekly working hours by the enterprises; on the difficulties and problems to be solved to create conditions for many enterprises to apply the regime of reducing the weekly working hours;
The deadlines for sending reports shall be the 15th day of June for the first biannual reports and the 15th day of December for annual reports;
Particularly for 1999, the report on implementation results from October to the end of December shall be sent to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs before December 15, 1999.
4. The provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall coordinate with local Labor Federation organizations in assisting the provincial/municipal People’s Committees to monitor, guide, inspect and create a favorable environment for State enterprises in their respective localities to well implement the regime of reducing the weekly working hours; at the same time elaborate plans for mobilizing and encouraging non-State enterprises in the localities to implement the reduction of weekly working hours according to the Government’s regulations and this Circular.
5. This Circular takes effect as from October 2, 1999.
Any problems arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for settlement.
...
...
...
MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Nguyen Thi Hang
;
Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 23/1999/TT-BLĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 04/10/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 23/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video