BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động in đối với cơ sở in của cơ quan, tổ chức và cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Mục I, điểm 1.2 khoản 1 Mục II, điểm 2.1 khoản 2 Mục II của Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT) hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 105/2007/NĐ-CP) về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm; Điều 8 Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 về điều kiện thiết bị để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT).
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động in quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 105/2007/NĐ-CP gọi là cơ sở in.
2. Cơ quan, tổ chức hoạt động trong ngành nghề khác có bộ phận thực hiện hoạt động in thì bộ phận đó cũng gọi là cơ sở in.
Điều 3. Loại hình tổ chức cơ sở in
1. Doanh nghiệp in.
2. Cơ sở in sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
3. Cơ sở in phụ thuộc.
4. Hộ kinh doanh in.
Điều 4. Điều kiện hoạt động in
1. Đối với cơ sở in in xuất bản phẩm, báo, tạp chí, tem chống giả phải có giấy phép hoạt động in theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Cơ sở in không tham gia hoạt động in theo quy định tại khoản 1 Điều này phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về ngành nghề in theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư và thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp cơ sở in là đơn vị sự nghiệp công lập phải có quyết định thành lập của cơ quan chủ quản.
Điều 5. Cấp giấy phép hoạt động in
1. Khi tham gia hoạt động in xuất bản phẩm, báo, tạp chí, tem chống giả, cơ sở in phải đề nghị cấp giấy phép hoạt động in theo quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 105/2007/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Xuất bản đối với in xuất bản phẩm, Điều 6 Nghị định số 105/2007/NĐ-CP đối với in báo, tạp chí và tem chống giả. Việc nộp hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Cơ sở in thuộc trung ương, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi Cục Xuất bản;
b) Cơ sở in thuộc địa phương, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi Sở Thông tin và Truyền thông sở tại.
Điều 6. Điều kiện nhận in của cơ sở in
1. Khi nhận in xuất bản phẩm, báo, tạp chí, tem chống giả, vàng mã, nhãn hàng hóa, bao bì, cơ sở in phải thực hiện các điều kiện quy định tại Điều 32 Luật Xuất bản; Điều 16 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005; khoản 2 Điều 5, các khoản 1, 2, 3 Điều 9 Nghị định số 105/2007/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư này.
2. Khi nhận in các sản phẩm là chứng minh thư, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 105/2007/NĐ-CP; khoản 3 mục I Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT.
3. Khi nhận in giấy tờ có giá, hóa đơn theo quy định của pháp luật phải có bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước quản lý loại giấy tờ đó và thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở in
1. Cơ sở in có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 105/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở in có trách nhiệm yêu cầu người đặt in cung cấp địa chỉ của cá nhân, tổ chức, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hợp pháp để lưu tại cơ sở in và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơ sở in phải có trách nhiệm kiểm tra thủ tục pháp lý của ấn phẩm đặt in trước khi ký hợp đồng in.
4. Cơ sở in phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ những thông tin về hoạt động in của mình với Cục Xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông sở tại định kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu.
5. Cơ sở in phải ghi đầy đủ các thông tin của ấn phẩm vào Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in và gia công sau in (theo mẫu 11).
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục I Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT về in vàng mã
1. Việc in vàng mã phải đảm bảo không vi phạm các quy định về quảng cáo và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc in sản phẩm vàng mã không được sử dụng nội dung, hình ảnh, họa tiết, màu sắc của tiền Việt Nam và nước ngoài.
Kích thước sản phẩm vàng mã (tiền mã) phải lớn hơn hoặc nhỏ hơn tiền Việt Nam, tiền nước ngoài từ 3cm trở lên mỗi chiều và chỉ in một màu, một mặt.
3. Hồ sơ đăng ký xác nhận loại vàng mã để in được lập thành 01 bộ, gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc gửi trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông sở tại, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký vàng mã (theo mẫu 5);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề in theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư hoặc văn bản xác nhận mã số thuế đối với cơ sở in sự nghiệp;
c) 02 bản thảo (bản mẫu) loại vàng mã đăng ký.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy xác nhận đăng ký loại vàng mã được in, đóng dấu vào 02 bản thảo (bản mẫu) vàng mã đăng ký và gửi trả lại cơ sở in 01 bản; trường hợp không cấp giấy xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT về nhập khẩu máy photocopy màu
1. Cơ quan, tổ chức sử dụng máy photocopy màu phải ban hành quy chế quản lý và sử dụng máy gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu về Cục xuất bản.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu được lập thành 01 bộ, gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc gửi trực tiếp tại Cục Xuất bản, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu (theo mẫu 2);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức đề nghị nhập khẩu;
c) Quy chế quản lý và sử dụng máy photocopy màu theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT;
d) Ca-ta-lô của máy.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT về đăng ký thiết bị ngành in
1. Cơ quan, tổ chức sử dụng máy photocopy màu phải đăng ký máy với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại.
2. Hồ sơ đăng ký sử dụng máy photocopy màu được lập thành 01 bộ, gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc gửi trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông sở tại, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký sử dụng máy photocopy màu (theo mẫu 4);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy photocopy màu;
d) Quy chế quản lý và sử dụng máy photocopy màu theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy chứng nhận đăng ký máy photocopy màu; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Cơ sở chế bản, in xuất bản phẩm, báo, tạp chí, tem chống giả phải có danh mục thiết bị đầu tư sau đây (theo mẫu 9) phù hợp với chức năng hoạt động, gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in:
a) Máy vi tính, máy ghi phim hoặc ghi kẽm;
b) Máy in;
c) Máy dao, máy khâu thép, máy vào bìa hoặc máy liên hợp hoàn thiện sản phẩm.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động in, cơ quan cấp giấy phép phải kiểm tra việc đầu tư thiết bị in ghi trong danh mục quy định tại khoản 1 Điều này của cơ sở in; trường hợp không có thiết bị theo danh mục, cơ quan cấp giấy phép phải thu hồi giấy phép hoạt động in đã cấp.
Trong quá trình đầu tư nếu có sự thay đổi về chủng loại thiết bị trong danh mục cơ sở in phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép.
3. Cơ sở chỉ thực hiện công đoạn gia công sản phẩm sau in thì không phải đề nghị cấp giấy phép hoạt động in nhưng phải lập Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm gia công sau in (theo mẫu 11).
Ban hành kèm theo Thông tư này 11 biểu mẫu để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực in:
1. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in;
2. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu;
3. Mẫu giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu;
4. Mẫu đơn đề nghị đăng ký máy photocopy màu;
5. Mẫu đơn đề nghị đăng ký vàng mã để in;
6. Mẫu giấy xác nhận đăng ký vàng mã để in;
7. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công cho nước ngoài;
8. Mẫu giấy phép in gia công cho nước ngoài;
9. Mẫu danh mục thiết bị in;
10. Mẫu giấy phép hoạt động in;
11. Mẫu sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in và gia công sau in.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản - số 10 Đường Thành, Hoàn Kiếm, Hà Nội) để được xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 22/2010/TT-BTTTT |
Hanoi, October 6, 2010 |
CIRCULAR
REGULATION ON THE ORGANIZATION AND PRINT ACTIVITIES; AMENDMENT OF AND SUPPLEMENT TO A NUMBER OF PROVISIONS OF THE CIRCULAR NO 04/2008/TT-BTTTT DATED JULY 9, 2008 AND THE CIRCULAR NO. 02/2010/TT-BTTTT DATED JANUARY 01, 2010 OF THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATION
THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATION
Pursuant to the Law on
Publication dated December 3, 2004;
Pursuant to the Decree No.105/2007/ND-CP dated June 21, 2007 of the Government
on print activities of non-publication products;
Pursuant to the Decree No.187/2007/ND-CP of December 25, 2007 of the Government
regulating functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Information and Communications;
At the request of the Director of Publication Department,
REGULATES:
Article 1. Adjusting scope and applicable entities
1. This Circular provides organization and print activities for print establishments of the agencies, organizations and individuals are established and operated under the provisions of law.
2. To amend and supplement Clause 2, Section I, Point 1.2, Clause 1, Section II, Point 2.1, Clause 2, Section II of the Circular No.04/2008/TT-BTTTT July 9, 2008 of the Ministry of Information and Communications (hereinafter referred to as the Circular No.04/2008/TT-BTTTT) guiding the implementations of some contents of Decree No.105/2007/ND-CP dated June 21, 2007 of the Government (Hereinafter referred to as the Decree No.105/2007/ND-CP) on printing of non- publication products; Article 8 of the Circular No.02/2010/TT-BTTTT dated January 11, 2010 on the conditions on equipment for licensing of publication printing (hereinafter referred to as Circular No.02/2010/TT-BTTTT).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Agencies, organizations and individuals performing printing specified in the Publication Law, the Decree No.105/2007/ND-CP are called print establishments.
2. Agencies and organizations operating in other branches but have their part perform printing, this part is also called print establishment.
Article 3. Organization types of print establishments
1. Print Enterprise.
2. Public non-business establishments and non-public establishments in the field of print.
3. Print dependent establishments.
4. Print business household.
Article 4. Conditions of Print activities
1.For print establishments that print publications, newspapers, magazines, anti-counterfeit stamps must have the license for print activities in accordance with the provisions of Article 5 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case where print establishment is non-business and public unit must have a decision of establishment of governing agency.
Article 5. Licensing of print activities
1. When engaged in printing of newspapers, magazines, anti-counterfeit stamps, print establishments must request to license of print activities in accordance with the Publication Law, the Decree No.105/2007/ND-CP, Article 11 of this Circular and the provisions of relevant laws.
2. Dossiers of application for license shall be complied with the provisions of Clause 2, Article 31 of the Law on publication for printing publication, Article 6 of the Decree No.105/2007/ND-CP for printing newspapers, magazines and anti-counterfeit stamps. The submitting is made as follows:
a) For central print establishments, dossiers of application for license shall be sent to the Publication Department;
b) For local print establishments, dossiers of application for license shall be sent to the local department of Information and Communications.
Article 6. Conditions for receipt a print order
1. When receipt a printing order for publications, newspapers, magazines, anti-counterfeit stamps, gold codes, labels, packaging, a printing establishment must comply with the conditions stipulated in Article 32 of the Publication Law, Article 16 of the Decree No.111/2005/ND-CP of August 26, 2005, Clause 2, Article 5, clause 1, 2, 3, Article 9 of the Decree No.105/2007/ND-CP and Article 8 of this Circular.
2. When receipt of printing for products such as ID card, passports, diplomas, certificates of national education systems shall comply with the provisions of point b, clause 3, article 5 of the Decree No.105/2007/ND-CP and clause 3, section I of the Circular No.04/2008/TT-BTTTT.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Responsibilities of the print establishments
1. Print establishments shall comply with the provisions of the Publication Law, the Decree No. 105/2007/ND-CP and the provisions of relevant laws.
2. Printing establishment shall request its customers to provide the addresses of individuals and organizations, copies of identity card or legal passport to be stored at print establishments in and to be submitted when requested by competent State agency.
3. Printing establishments shall have to check the legal procedures of the publications ordered to print before signing the contract.
4. Printing establishments shall have to fully report information on their activities to the Publication Department, Local Department of Information and Communications regularly or irregularly when requested.
5. Printing Establishments shall completely fill in the information of publications in the book recording, managing publications pre-print, print and post-press processing (form 11).
Article 8. To amend and supplement Clause 2, Section I of the Circular No. 04/2008/TT-BTTTT on printing votive paper
1. The printing votive paper must ensure no violations of regulations on advertisement and other concerned laws.
2. The printing of products of votive paper is not used content, images, textures and colors of Vietnam and foreign currency.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Registration dossier of certified votive paper for print is made in 01 copy, and then through the postal service, delivery or send directly to the Local Department of Information and Communications, including:
a) An application for registration of votive paper (form 5);
b) A certified copy or copy with the original for comparison one of the certificate of business registration of print lines in accordance with the law on enterprises, investment or written confirmation of tax code to service print establishment.
c) 2 drafts (template) of registered votive paper
4. Within 07 working days after from receiving complete and valid dossiers, the Department of Information and Communication shall grant registration certificate of votive paper printed, seal on the 02 drafts (template) of registered votive paper and return 01 draft to printing establishment, in case of refusal for granting certificate of registration must have a written reply to state the reason.
Article 9. To amend and supplement Point 1.2, Clause 1, Section II of Circular No. 04/2008/TT-BTTTT on importing color photocopiers
1. Agencies and organizations that use color photocopiers to promulgate regulations on management and use of machine and attached with dossier of application for import license to Publication Department.
2. Dossiers of application for import license of color photocopier is made 01 copy and then through the postal service, delivery or sent directly to the Publication Department, including:
a) An application for import license (Form 2);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Regulation of management and using color photocopiers according to the form issued together with the Circular No.04/2008/TT-BTTTT;
d) Catalogue of color photocopiers.
Article 10. To amend and supplement Point 2.1, Clause 2 of Section II of Circular No. 04/2008/TT-BTTTT on registration of printing equipment
1. Agencies and organizations use the color photocopier must register with the Local Department of Information and Communications.
2. Dossiers of application for using color photocopier is made 01 copy and then through the postal service, delivery or sent directly to the Publication Department, including:
a) An application for using color photocopier (Form 4);
b) A certified copy or copy with the original for comparison to import license of color photocopiers;
c) A certified copy or copy with the original for comparison one of the certificates of business registration in accordance with the law on enterprises, investment or decision of establishment of the agency, organization requesting color photocopiers use ;
d) Regulation of management and using color photocopiers according to the form issued together with the Circular No.04/2008/TT-BTTTT;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. To amend and supplement Article 8 of the Circular No.02/2010/TT-BTTTT regulating the conditions for licensing print operation of publication
1. Establishments design pre-print and print publications, newspapers, magazines, anti-counterfeit stamps must have list of the following investment equipments (Form 9) in line with operational functions, and enclose dossiers of application for operation permit:
a) Computers, film recorder or zinc recorder;
b) Printer;
c) Knives machine, steel sewing machines, cover-input machine to complex machine for completing product
2. Within 12 months from the date of issuance of operation license, the agency licensing must check print equipment investment written in the list specified in paragraph 1 in this Article of printing establishment; in case of absence of equipment by list, agencies licensing must withdraw print operation license granted.
In the process of investment if there is a change in types of devices in the list, printing establishments shall have text to notify the licensing agency.
3. Printing establishment performing only a process of product after printing is not requested in licensing print operation, but they must make a notebook for recording, managing post-print publications (Form 11).
Article 12. Issuing forms
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Form of application for licensing print operation;
2. Form of applications for licensing color photocopiers import;
3. Form of color photocopiers import license;
4. Form of application for registering color photocopier;
5. Form of application for registering votive paper to print;
6. Form of certification for votive paper to print;
7. Form of applications for licensing process print abroad;
8. Form of process print license abroad;
9. Form of list of printing equipment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Form of records for management of publications received to print-out, print and process after printing.
Article 13. Effect
1. This Circular takes effect after 45 days from the date of its signing.
2. In the process of implementation, if any problems arising, agencies, organizations or individuals report to the Ministry of Information and Communications (through the Publication Department - No. 10 Duong Thanh, Hoan Kiem, Hanoi) for consideration and settlement.
ON
BEHALF OF MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Quy Doan
;
Thông tư 22/2010/TT-BTTTT quy định về tổ chức và hoạt động in; sửa đổi Quy định của Thông tư 04/2008/TT-BTTTT và 02/2010/TT-BTTTT do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu: | 22/2010/TT-BTTTT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký: | Đỗ Quý Doãn |
Ngày ban hành: | 06/10/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 22/2010/TT-BTTTT quy định về tổ chức và hoạt động in; sửa đổi Quy định của Thông tư 04/2008/TT-BTTTT và 02/2010/TT-BTTTT do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Chưa có Video