BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) và chính sách ưu đãi thuế đối với các hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Điều 43, Điều 48 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.
2. Đối với các hoạt động bảo vệ môi trường khác không quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP và các khoản chi phí khác không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Về chi phí thực hiện hoạt động quảng bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn
1. Chi phí quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; chi phí sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường và chi phí thực hiện việc cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo số chi thực tế nếu đáp ứng các điều kiện:
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
2. Chi phí quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Chi phí tổ chức các cuộc hội thảo khoa học thảo luận về cách thức sản xuất, tính năng, công dụng của các sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, của hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
b) Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin về sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, về hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
c) Chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường.
d) Chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường.
đ) Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
3. Phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học phổ cập và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tiêu dùng bền vững cho cộng đồng đối với những sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam.
b) Phim, chương trình truyền hình, phóng sự khoa học phổ biến kiến thức về phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
4. Các dụng cụ được cấp miễn phí cho người dân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: thùng đựng, túi đựng rác; thùng đựng, túi đựng sản phẩm thải bỏ; ủng, bao tay và dụng cụ chuyên dùng khác để phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp miễn phí dụng cụ cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn quy định tại khoản này có phát kèm theo tờ rơi hướng dẫn về phân loại chất thải rắn hữu cơ và chất thải rắn vô cơ cùng với các dụng cụ nêu trên thì chi phí làm tờ rơi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cung cấp miễn phí dụng cụ cho người dân quy định tại khoản này phải lập bảng kê chi tiết, trong đó ghi rõ họ tên người được cấp, địa chỉ cụ thể; số lượng, giá trị của từng loại dụng cụ; chữ ký của người được cấp; chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp.
Bảng kê cung cấp dụng cụ miễn phí do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc lập bảng kê.
Điều 3. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới:
a) Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
b) Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
c) Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
d) Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
đ) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
e) Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
g) Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.
h) Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
i) Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
k) Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
l) Sản xuất máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
a) Về thuế suất:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm.
Trường hợp dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư.
b) Về miễn, giảm thuế:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều này được miễn thuế 04 năm, được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
c) Về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với một số dự án cụ thể:
- Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
- Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam.
- Đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà các dự án đầu tư mới quy định tại điểm này của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng thuế suất ưu đãi ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được áp dụng thuế suất ưu đãi từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng dự án đang hoạt động thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện xác định tiêu chí hưởng ưu đãi và áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số 230/2009/TT-BTC ngày 08/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 212/2015/TT-BTC |
Hanoi, on December 31, 2015 |
CIRCULAR
GUIDELINES FOR THE CORPORATE INCOME TAX POLICIES FOR ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES REGULATED AT THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 19/2015/ND-CP DATED FEBRUARY 14, 2015 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax and guidance instruments for implementation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 19/2015/ND-CP dated February 14, 2015 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Environmental Protection;
Pursuant to the Government’s Decree No.215/2013/ND-CP dated 23 December 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of Ministry of Finance;
At the request of Director of Department of Tax Policy;
Minister of Finance promulgates this Circular providing guidelines for the Corporate Income Tax Policies for the environmental protection activities regulated at the Government’s Decree No. 19/2015/ND-CP dated 14 February 2015 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Environmental Protection.
Article 1. Scope of regulation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Regulations of law on corporate income tax (CIT) shall apply to other environmental protection activities not regulated in the Decree No. 19/2015/ND-CP and other expenses not regulated by this Circular.
Article 2. Expenditures on product advertising and waste classification at source
1. The actual expenditure on product advertising from the environmental protection activities, collection and treatment of discarded products; the expenditure on production and publishing of various kinds of scientific reportages, films, and TV programs on environmental protection and the expenditure on provision of complimentary tools for people to classify daily-life wastes and discarded products at source as stipulated at Clause 1 Article 48 of the Decree No. 19/2015/ND-CP shall be deductible upon determination of taxable income if the following conditions are satisfied:
- The expenditures have adequate lawful invoices and documents as required by law.
- There is documentary evidence of non-cash payment for every purchase of goods of service with an invoice for VND 20 million or over (inclusive of VAT), except for cases without non-cash payment documents as stipulated at the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated 26 December 2013 and its instructional documents.
2. The expenditure on product advertising from the environmental protection activities, collection and treatment of discarded products stipulated at Item 1 of this Article include:
a) The expenditure on for organizing scientific seminars on the methods of production, features and uses of products from the environmental protection activities, of collection and treatment of discarded products.
b) The expenditure on market research: investigation, survey, interview, collection, analysis and evaluation of information concerning products from the environmental protection activities, collection and treatment of discarded products.
c) The expenditure on market research, development and support.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đ) The expenditure on product exhibition and introduction and organization of commercial fairs and exhibitions: expenditure on opening product showrooms or show-cases; expenditure on hiring space to exhibit and introduce products; expenditure on materials and tools used in product exhibition and introduction; and expenditure on transport of exhibited or introduced products.
3. Scientific reportages, films, and TV programs on environmental protection stipulated at Clause 1 of this Article include:
a) Scientific reportages, films, and TV programs for disseminating knowledge and improving public awareness about environmental protection and sustainable consumption of eco-friendly products award Vietnam Green Labels by Ministry of Natural Resources and Environment.
b) Scientific reportages, films, and TV programs for disseminating knowledge of classification of daily-life wastes and discarded products at source .
4. Provision of complimentary tools for people stipulated at Clause 1 of this Article include: waste baskets and bags; baskets and bags for storing discarded products; boots, gloves and other single-purpose tools for classifying daily-life wastes and discarded products at source.
In case the enterprise provides complimentary tools for people for classifying daily-life waste and discarded products at source as stipulated at this Clause together with leaflets explaining how to classify organic and inorganic solid wastes by the above-mentioned tools, the expenditure on production of the said leaflets is deductible upon determination of taxable income.
Each enterprise providing complimentary tools for people as stipulated at this Clause shall make a detailed list stating the full names and addresses of persons provided with such tools; quantity and value of each kind of tools; signatures of these persons; and signature of the legal representative or an authorized person of the enterprise.
The legal representative or an authorized person of the enterprise shall subscribe his/her signature to the list of provided complimentary tools and assume responsibility before law for the accuracy and truthfulness of the said list.
Article 3. The corporate income tax incentives
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Centralized treatment of domestic wastewater with design capacity from 2,500 m3 of wastewater/day for urban areas of grade IV or more.
b) Collection, transport and centralized treatment of common solid wastes.
c) Treatment and renovation of polluted environment in public areas.
d) Response to oil spill, chemical incidents and other environmental incidents.
đ) Development of technical infrastructure for environmental protection in industrial parks and clusters of handicraft villages.
e) Cremation and electric cremation.
g) Assessment of damage to environment; assessment of environmental health and environmental assessment for the goods, machines, equipments and technologies.
h) Production and application of invention to protect the environment under the state protection in the form of Patent or Patent of useful solutions.
i) Production of eco-friendly products awarded Vietnam Green Labels by Ministry of Natural Resources and Environment; products from the recycling and treatment of waste certified by the competent state authorities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Production of machines, equipments and single-purpose means for direct use in collection, transport, treatment of waste; environmental observation and analysis, production of renewable energy; treatment of environmental pollution; response to environmental incidents.
2. Levels of incentives:
a) The tax rate:
The enterprise having income from the execution of new investment projects as stipulated at Clause 1 of this Article shall be eligible for the tax rate of 10% for 15 years.
In case the investment project has large scale and high or especially new technology for attracting investment, the period for applying the concessional tax rate of 10% may be extended but total period for applying the tax rate of 10% shall not exceed 30 years as decided by the Prime Ministry at the request of the Minister of Finance.
In case the enterprise meets criteria for private sector involvement in the environment field under the Decision of the Prime Minister, the concessional tax rate of 10% may be applied to its income from environmental activities throughout its operation.
Concessional tax rate shall be continuously applied from the first year in which the enterprise has revenue from new investment projects.
b) Tax exemption and reduction:
The enterprise’s income from the execution of new investment projects stipulated at Clause 1 of this Article shall be exempted from tax for 04 years and given 50% tax reduction for the next 09 years
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Year of tax exemption, reduction shall be determinate in conformity with the tax period. Tax exemption or reduction shall be continuously applied from the first tax period in which the enterprise starts to earn taxable income (including losses carried forwards from previous tax periods).
In the first tax period, if the enterprise’s new investment project has been given tax incentives for less than 12 (twelve) months, the enterprise shall be entitled to choose whether the tax incentives for new investment project in that tax period or register with the tax authority for application of the tax incentives from the next tax period. If the enterprise chooses the later, it must determinate the tax payable of the first tax period in order to pay to the State Budget in accordance with regulations.
c) Specific application of concessional tax rate to some projects:
- For new investment project engaging in production and application of invention to protect the environment under the state protection in the form of Patent or Patent of useful solutions, the concessional tax rate shall be applied from the issuing year of the said Patent or Patent of useful solutions.
- For new investment project engaging in production of eco-friendly products awarded Vietnam Green Labels by Ministry of Natural Resources and Environment, the concessional tax rate shall be applied from the awarding year of Vietnam Green Labels by Ministry of Natural Resources and Environment.
- For new investment project engaging in production of products from the recycling and treatment of waste certified by the competent state authorities, the concessional tax rate shall be applied from certification year of the competent state authorities.
In the first tax period, if the operating periods of the enterprise’s new investment projects stipulated at this clause are less than 12 (twelve) months, the enterprise shall be entitled to choose whether the tax incentives for new investment projects in that tax period or register with the tax authority for application of the tax incentives from the next tax period. If the enterprise chooses the later, it must determinate the tax payable of the first tax period in order to pay to the State Budget in accordance with regulations.
3. If the enterprise has an investment project for enlarging its another operating project which is eligible for tax incentives as stipulated at Clause 1 of this Article, it must determine criteria for tax incentives and apply the tax incentives for the enlarged investment project in accordance with the law on the corporate income tax.
Article 4. Effect and execution organization
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Circular No. 230/2009/TT-BTC dated December 08, 2009 of Ministry of Finance guiding tax incentives for environmental protection activities stipulated at the Government’s Decree No. 04/2009/ND-CP dated January 14, 2009 on incentives and supports of environmental protection activities are abrogated.
3. With regard to an enterprise having an investment project eligible for tax incentives as stipulated in this Circular, if the incentive period has not expired when this Circular takes effect (whether incentives have been or have not been provided) in accordance with legislative documents on the corporate income tax, the enterprise is entitled to select between tax incentives provided for by such legislative documents or tax incentives provided for this Circular for the remaining period.
4. The tax agencies of all levels are responsible for disseminating regulations of this Circular and guiding the enterprises to execute this Circular.
5. Any difficulties arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and resolution./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
;
Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 212/2015/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 31/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video