NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2013/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam,
Thông tư này quy định về cho vay tái cấp vốn bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối với các tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là trái phiếu đặc biệt) theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP).
1. Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là tái cấp vốn) của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ xấu theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Sở hữu hợp pháp trái phiếu đặc biệt chưa được Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản) thanh toán.
3. Trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Mức tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở mệnh giá trái phiếu đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kết quả trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu nhưng không vượt quá 70% so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt.
1. Lãi suất tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
Thời hạn tái cấp vốn dưới 12 tháng nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng, tuân thủ các quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn tái cấp vốn lần đầu của khoản tái cấp vốn đó.
Điều 9. Trình tự xem xét tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi 04 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tái cấp vốn ít nhất là 30 ngày làm việc.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng; số hiệu tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước; mục đích vay tái cấp vốn (ghi rõ từng mục đích); số tiền vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn theo các mục đích; thời hạn; tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt; cam kết các trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng.
b) Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước có xác nhận của Công ty Quản lý tài sản theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ làm đầu mối lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ, các đơn vị có ý kiến gửi Vụ Chính sách tiền tệ
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
5. Căn cứ quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Điều 10. Trả nợ vay tái cấp vốn
1. Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn vay tái cấp vốn kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
2. Tổ chức tín dụng phải trả nợ trước hạn cho Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Nợ xấu được thu hồi bằng tiền trong thời gian vay tái cấp vốn mà tổ chức tín dụng được hưởng từ từng khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, số tiền trả nợ tương ứng với số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó. Hàng quý, trên cơ sở hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản trả nợ vay tái cấp vốn trước hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản; thời hạn trả nợ trong 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo.
b) Số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 53/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản. Thời hạn trả nợ trong 05 ngày làm việc kể từ ngày số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt; số tiền trả nợ là số tiền tái cấp vốn đã vay Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó.
c) Công ty Quản lý tài sản đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng trả nợ số tiền tái cấp vốn đã vay Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó.
Điều 11. Xử lý đối với việc tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn
Trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng không trả được nợ và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn thì Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
1. Chuyển khoản nợ của tổ chức tín dụng sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất tái cấp vốn quá hạn, kể từ ngày quá hạn.
2. Thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Yêu cầu Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi mà tổ chức tín dụng được hưởng từ các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
c) Thu hồi nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng.
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng Nhà nước đối với các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng.
đ) Thực hiện các thủ tục để chuyển khoản tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thành khoản góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước) về việc sử dụng tiền vay tái cấp vốn và số liệu theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
5. Chuyển quyền sở hữu các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp không trả được nợ vay tái cấp vốn.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản
Xác nhận Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Sử dụng số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
3. Thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về số tiền đã trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này đối với từng trái phiếu đặc biệt.
4. Chủ trì, phối hợp với tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để hoàn trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Cung cấp cho Vụ Chính sách tiền tệ các đánh giá về việc đáp ứng điều kiện tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Có ý kiến về đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ.
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức tín dụng trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục để chuyển khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thành khoản góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tín dụng.
3. Vụ Tín dụng: Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
4. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
b) Thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng, giải ngân, gia hạn tái cấp vốn, thu hồi nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm liên quan đến trái phiếu đặc biệt khi tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
c) Thông báo cho Công ty Quản lý tài sản về danh mục trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn sau khi thực hiện giải ngân tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
d) Định kỳ hàng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, thu nợ, thu nợ trước hạn tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng.
5. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng có hội sở chính trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định của Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc Công ty Quản lý tài sản; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
Tổ chức tín dụng:…….
Số văn bản:....
Đơn vị: tỷ đồng
STT |
Ký hiệu trái phiếu đặc biệt |
Ngày phát hành |
Ngày đến hạn |
Mệnh giá trái phiếu đặc biệt |
Dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt đến ngày đề nghị tái cấp vốn/ gia hạn tái cấp vốn |
Thu hồi nợ xấu bằng tiền đến ngày đề nghị tái cấp vốn/ gia hạn tái cấp vốn |
Mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ đi dự phòng rủi ro và thu hồi nợ xấu bằng tiền |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) = (5) - (6) - (7) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
... |
|
... |
... |
|
|
|
…., ngày ... tháng ... năm ... |
Tổ chức tín dụng:……
Số văn bản: ....
BÁO CÁO SỬ DỤNG TIỀN VAY TÁI CẤP VỐN TRÊN CƠ SỞ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT
(Tháng ... năm ...)
Đơn vị: tỷ đồng
Số Quyết định của Thống đốc NHNN |
Số tiền đã giải ngân |
Dư nợ tái cấp vốn đến cuối tháng báo cáo |
||
Tổng dư nợ |
Trong đó sử dụng cho từng mục đích |
|||
Số tiền |
Mục đích |
|||
Quyết định số ... |
2.000 |
2.000 |
1.000 |
Cho vay nông nghiệp nông thôn |
|
|
|
1.000 |
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Quyết định số ... |
1.000 |
800 |
800 |
Thanh khoản |
... |
|
|
|
|
Tổng |
... |
... |
... |
... |
|
|
……., ngày ... tháng ... năm ... |
1. Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
2. Hình thức báo cáo: Bằng văn bản.
3. Đơn vị nhận báo cáo: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
THE STATE BANK
OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM |
No. 20/2013/TT-NHNN |
Hanoi, September 09, 2013 |
Pursuant to Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12, of June 16, 2010;
Pursuant to Law on credit institutions No. 47/2010/QH12, of June 16, 2010;
Pursuant to the Government's Decree No. 96/2008/ND-CP, of August 26, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 53/2013/ND-CP, of May 18, 2013, on establishment, organization and operation of company for asset management of Vietnam credit institutions;
At the proposal of the Director of the Monetary Policy Department;
The Governor of the State bank of Vietnam promulgates the Circular providing for refinanced loans on the basis of special bonds of company for asset management of Vietnam credit institutions,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides for the refinanced loans in Vietnam dong of the State bank of Vietnam (hereinafter referred to as state bank) for credit institutions on the basis of special bonds of the Company for asset management of Vietnam credit institutions (hereinafter referred to as special bonds) according to the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP, of May 18, 2013, on establishment, organization and operation of company for asset management of Vietnam credit institutions (hereinafter referred to as the Decree No. 53/2013/ND-CP).
Article 2. Subject of application
1. Credit institutions established and operate under Law on credit institutions, except for credit institutions with 100% foreign capital, joint-venture credit institutions (hereinafter referred to as credit institutions).
2. Organizations and individuals related to the refinanced loans on the basis of special bonds (hereinafter referred to as refinancing) of state bank for credit institutions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Conditions of refinancing
The state bank shall consider and decide on refinancing when credit institutions meet full the following conditions:
1. They are credit institutions defined at Clause 1 Article 2 of this Circular, not be put into the special control situation.
2. They own special bonds which have not yet been paid by the Company for asset management of Vietnam credit institutions (hereinafter referred to as Asset Management Company).
3. They have conducted the setting up of risk provision for special bonds as prescribed in the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP and guides of state bank.
Article 5. Level of refinancing
The Governor of State bank shall, base on objective of monetary policy control, result of setting up of risk provision for special bond and result of handling bad debts, decide level of refinancing for credit institutions on the basis of special bond’ face value but not exceeding 70% of the special bond’ face value.
Article 6. The refinancing interest rate
1. The Prime Minister shall decide the refinancing interest rates for credit institutions in each period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Duration of refinancing
Duration of refinancing is less than 12 months but does not exceed the remaining duration of special bonds.
Article 8. Extension of refinancing
1. The State bank shall consider and decide on extension of refinancing for credit institutions, in compliance with Article 4, Article 5, Article 6 and Article 7 of this Circular.
Extension time of each refinancing time does not exceed the duration at the first time of that refinanced loan.
Article 9. The order to consider refinancing or extend refinancing
1. When a credit institution wishes to borrow the refinanced loans or extend the refinanced loans, it may send 04 sets of dossier directly or via post office to the State bank (the Monetary Policy Department). In case of extension for refinancing, credit institutions may send dossier to the State bank before the expired day of the refinanced loans not less than 30 working days.
A dossier includes:
a) Request for refinancing or extension of refinancing, in which clearly stating: Name of credit institution, account number of deposit in Vietnam dong at the State bank; purposes of borrowing the refinancing loan (clearly stating each purpose); amount of the refinancing loan or amount of refinancing in need of extension according to purposes; duration, total face values of special bonds; commitment on special bonds serving as basis for the refinanced loans or extension of refinancing which belong to legal ownership of credit institution.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Within 02 working days after receiving full dossier of a credit institution, which requesting for refinancing or extension of refinancing, the Monetary Policy Department shall do as focal agency to consult relevant units.
3. Within 15 working days after receiving the document for consulting opinions sent from the Monetary Policy Department, units shall send comments to the Monetary Policy Department.
4. Within 15 working days after receiving full comments of units, the Monetary Policy Department shall sum up them and submit to the Governor of State bank for consideration and decision.
5. Based on decision of the Governor of State bank, the Transaction Bureaus of the State bank shall sign credit contract, disbursement for refinancing or extension for refinancing for credit institution.
Article 10. Debt payment for the refinanced loans
1. When the refinanced loans due, credit institutions must pay all principal and interest to the State bank. If the expired day is coincided with day off, holiday, duration of the refinanced loan is extended to the next working day.
2. Credit institutions must pay debt before due day for the State bank in the following cases:
a) Bad debt has been recovered with money in duration of the refinanced loan which credit institutions are enjoyed from the bad debt already been bought with special bond serving as basis for the refinanced loan at the State bank, the paid debt corresponds to the refinanced loan on basis of that special bond. Quarterly, on the basis of contracts of debt purchase and sale with special bond, the Asset Management Company shall pay debts of the refinanced loans before due day, in accordance with regulation of the State bank, on purchase, sale and handling of bad debts of the Asset Management Company; time limit of debt payment does not exceed 05 first working days of the next quarter.
b) The amount for risk provision already set up for special bond shall be not less than value recorded in accounting book of outstanding balance of originals of bad debts already been bought by that special bond as prescribed in Clause 1 Article 22 of the Decree 53/2013/ND-CP and guides of the State bank, on purchase, sale and handling of bad debts of the Asset Management Company. Time limit of debt payment will not exceed 05 working days from the day of setting up the risk provision for special bond not less than value recorded in accounting book of outstanding balance of originals of bad debts already been bought with special bond; the amount used for debt payment is the refinancing amount already been borrowed from the State bank on the basis of such special bond.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Handling in case where credit institutions fail to refund debt on time
In case where the refinanced loan is overdue but credit institution fails to refund debt and not be extended by the State bank, the State bank shall apply the following handling measures:
1. To change debt of credit institution into overdue debt and apply the overdue refinancing interest rate, from the overdue day.
2. To perform measures for debt recovery:
a) To deduct deposit of credit institutions at the State bank.
b) To request the Asset Management Company for using the recovered amount which credit institution is enjoyed from bad debt already been purchased with special bond so as to refund debt of refinanced loans to the State bank.
c) To collect debt from other sources of credit institutions.
d) To request credit institution for transferring ownership of valuable papers, which are used in transaction with the State bank and owned by credit institutions, for the State bank.
e) To conduct procedures for changing the refinancing loan into the special loan or into contributed capital or amount of buying share owned by the State bank at credit institution as prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ORGANIZATION AND PROVISIONS OF IMPLEMENTATION
Article 12. Responsibilities of credit institutions
1. To supply to the State bank fully, timely and exactly dossiers, documents as prescribed in this Circular and take responsibility before law on exactness, legality of the provided dossiers and documents.
2. To use loan according to proper purpose and refund the refinanced loan as prescribed in this Circular.
3. To be inspected, examined, and supervised their compliance with provisions in this Circular by the State bank.
4. Monthly, to report State bank (agency of banking inspection and supervision, Department of Monetary policy, Transaction Bureaus of the State bank) about use of the refinanced loan and figures according to Annex No. 02 enclosed with this Circular.
5. To transfer ownership of valuable papers, which are used in transactions with the State bank and owned by credit institutions, so as to perform obligation of debt payment to the State bank in case where credit institutions fail to refund debt of the refinanced loan.
6. To conduct responsibilities in accordance with relevant law.
Article 13. Responsibilities of the Asset Management Company
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. To use amounts of debt recovery from bad debts already been purchased with special bond so as to refund debt of the refinanced loan of credit institutions at the State bank as prescribed in point a Clause 2 Article 10 and point b Clause 2 Article 11 of this Circular.
3. To notify the Transaction Bureaus of the State bank about amounts already refunded for debt of the refinanced loan as prescribed in point a Clause 2 Article 10 of this Circular for each special bond.
4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with credit institutions and relevant units in implementing measures for handling debts, collateral of bad debts already been purchased with special bond so as to refund debt of refinanced loans to the State bank.
Article 14. Responsibilities of units under the State bank
1. The Monetary Policy Department shall:
a) Receive dossier of request for refinancing or extension of refinancing of credit institutions.
b) Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant units in submitting to the Governor of State bank for consideration and decision on refinancing or extension of refinancing for credit institutions.
c) Coordinate with relevant units in consulting the Governor of State bank about interest rate of the refinanced loans on the basis of special bond so as to submit to the Prime Minister for decision.
2. The agency of banking inspection and supervision shall
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Giving comments about request for refinancing or extension of refinancing of credit institutions at the request of the Monetary Policy Department.
c) Supervise, examine, inspect, and handle violations, applicable to credit institutions, involving their compliance with provisions in this Circular.
d) Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant units in doing procedures for changing the refinanced loans of credit institutions into the special loans or into contributed capitals or amounts of buying shares owned by the State bank at credit institution.
3. The Credit Department shall: Coordinate with the Monetary Policy Department in considering and submitting to the Governor of State bank for decision on refinancing or extension of refinancing for credit institutions.
4. Transaction Bureaus of the State bank shall:
a) Coordinate with the Monetary Policy Department in considering and submitting to the Governor of State bank for decision on refinancing or extension of refinancing for credit institutions.
b) Conduct signing credit contracts with credit institutions, disbursement, extension of refinancing, debt recovery of the refinanced loans as prescribed in this Circular and responsibilities related to special bonds when credit institutions borrow the refinanced loans at the State bank.
c) Notify the Asset Management Company about list of special bond serving as basis for refinancing, extension of refinancing after performing disbursement, refinancing, extension of refinancing for credit institutions.
d) Monthly, report to the Governor of State bank about provision of loans, debt recovery, advance debt recovery involving credit institutions, and send it to the Monetary Policy Department, Agency of banking inspection and supervision, Credit Department.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The State bank's branches in provinces, cities shall: Supervise, examine, inspect and handle violations, applicable to credit institutions located head offices in their localities, involving compliance with provisions in this Circular.
Article 15. Provisions of implementation
1. This Circular takes effect on September 15, 2013.
2. The Chief of office, the Director of the monetary policy department and heads of units under the State bank; directors of State bank's branches in provinces, cities; chairperson of Member Assembly and General Director of Asset Management Company; chairpersons of Board of Directors, chairpersons of Member Assembly, General Directors (Directors) of credit institutions shall implement this Circular.
FOR THE
GOVERNOR OF STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Dang Thanh Binh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit institution:………
Number:…..
Calculation unit: billion VND
No.
Sign of special bond
Date of issuance
Day of maturity
Face value of special bond
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Recovery of bad debts by money counted till day of requesting for refinancing or extension of refinancing
Face value of special bond after deducting the risk provision and recovery of bad debts by money
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Total
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
Confirmation of the Asset Management Company
(Signature and Seal)
Composer
Controller
…., date... month ... year ...
Legitimate representative of credit institution
(Signature and Seal)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Number:….. ....
REPORT ON USING THE REFINANCED LOANS ON THE BASIS OF SPECIAL BOND
(Month …… year…….)
Calculation unit: billion VND
Decision number of the Governor of State bank
The disbursed amounts
Outstanding balance of refinancing till the end of report month
Total debt outstanding balance
In which used for each purpose
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Purpose
Decision number…
2,000
2,000
1,000
Rural and agricultural loans
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loans to the small- and medium-sized enterprises
Decision number…
1,000
800
800
Liquidity
...
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Total
...
...
...
...
Composer
Controller
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Time limit for sending report: Within 05 first working days of month following the report month.
2. Report form: in writing
3. Receivers: Agency of banking inspection and supervision, Department of Monetary policy, Transaction Bureaus of the State bank.
;Thông tư 20/2013/TT-NHNN Quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 20/2013/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 09/09/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 20/2013/TT-NHNN Quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video