BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998 |
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia
tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997; Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số
03/1997/QH9 ngày 10/05/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng; Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày
13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
kế toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số
180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung kế toán thuế
Giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế Thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt nam, như sau:
Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam thực hiện đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; Chi nhánh, tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt nam; Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
II- KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán Thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.
2- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác cũng phải thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính và các điểm hướng dẫn, bổ sung dưới đây:
2.1- Về hoá đơn bán hàng:
Phải sử dụng hoá đơn thuế GTGT do cơ quan thuế phát hành, hoặc sử dụng mẫu hoá đơn GTGT tự in đã đăng ký và được Tổng cục Thuế chấp thuận. Khi phát hành hoá đơn phải tuân thủ chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng quy định tại Quyết định số 885/QĐ-BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2- Về tài khoản kế toán và phương pháp kế toán:
a- Bổ sung thêm tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ" để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số hiệu của tài khoản này phù hợp với số hiệu của hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại đơn vị.
Mục đích sử dụng tài khoản, kết cấu và nội dung phản ánh ở bên Nợ, bên Có của tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ", phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện theo quy định đối với Tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" quy định trong Thông tư số 100/1998/TT-BTC.
b- Đổi tên tài khoản "Thuế doanh thu" thành tài khoản "Thuế GTGT phải nộp" trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại đơn vị để phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp.
Kết cấu và nội dung phản ánh ở bên Nợ, bên Có của tài khoản "Thuế GTGT phải nộp", phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện theo quy định đối với Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp" quy định trong Thông tư số 100/1998/TT-BTC.
2.3- Về sổ kế toán:
Phải mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết để phản ánh rõ ràng các chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm.
2.4- Về báo cáo tài chính:
Trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và phần giải trình báo cáo tài chính phải trình bày thêm các nội dung liên quan đến thực hiện Luật thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, thuế GTGT được giảm của quý, năm tài chính).
3- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam:
3.1- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt nam áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn một số điểm đặc thù sau đây:
a) Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu toàn bộ và chia thầu phụ cho bên nước ngoài và phía Việt nam:
. Ở nhà thầu chính nước ngoài:
- Khi phát hành hoá đơn (GTGT) bao gồm cả giá trị của khối lượng do nhà thầu phụ, hoặc bên hợp tác kinh doanh phía Việt nam thực hiện, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
- Khi nhận kết quả của các nhà thầu phụ, hoặc của bên đối tác hợp tác kinh doanh, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả người bán
- Khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Xác định số thuế GTGT phải nộp và đã thực nộp, ghi:
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có các TK 111, 112
. Ở nhà thầu phụ nước ngoài:
- Khi mua vật tư đầu vào, TSCĐ (Hoá đơn GTGT), chi phí hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 152, 211, 642...
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331
- Khi bàn giao kết quả đã thực hiện của nhà thầu phụ cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ phát hành hoá đơn (GTGT) và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hành
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
- Khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Xác định số thuế GTGT phải nộp và đã thực nộp, ghi:
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có các TK 111, 112
b) Trường hợp nhà thầu hợp tác kinh doanh với bên Việt nam trên cơ sở ký hợp đồng và phân chia kết quả kinh doanh theo hình thức chia doanh thu:
- Khi nhận doanh thu do bên Việt nam chia kết quả kinh doanh, nhà thầu phát hành hoá đơn (GTGT) và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
- Khi mua vật tư đầu vào, TSCĐ (Hoá đơn (GTGT)), chi phí hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 152, 211, 642...
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331
- Khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
. Xác định số thuế GTGT phải nộp đã thực nộp, ghi:
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có các TK 111, 112
3.2- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng phải tổ chức công tác kế toán đảm bảo phản ánh đầy đủ trung thực doanh thu bán hàng, giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua vào làm căn cứ xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định thuế.
III- KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
1- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
2- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam được Bộ Tài chính cho phép áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác cũng phải thực hiện kế toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN và theo quy định dưới đây:
- Thuế TNDN được xác định trên cơ sở lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ thuế suất theo quy định hiện hành. Thuế TNDN là một khoản phải nộp Nhà nước (nếu hoạt động kinh doanh năm tài chính có lãi) được ghi vào bên Nợ của tài khoản phản ánh lợi nhuận chưa phân phối của năm tài chính.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép giảm thuế TNDN, kế toán ghi bút toán ngược lại với bút toán khi xác định số thuế TNDN phải nộp (ghi tăng thu nhập của doanh nghiệp và ghi giảm khoản phải nộp Nhà nước).
3- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam:
3.1- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam thuộc đối tượng nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai phải thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam và kế toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính.
3.2- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác nộp thuế TNDN theo phương pháp ấn định thuế phải tổ chức công tác kế toán để phản ánh doanh thu bán hàng theo phương pháp xác định doanh thu quy định tại Điểm 2, Phần C của Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức Đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam làm căn cứ xác định thuế TNDN phải nộp.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, các nội dung khác về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN không hướng dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 182/1998/TT-BTC |
Hanoi, December 26, 1998 |
CIRCULAR
PROVIDING INSTRUCTIONS FOR THE ACCOUNTING OF THE
VALUE ADDED TAX (VAT) AND THE CORPORATE INCOME TAX APPLIED TO FOREIGN-INVESTED
BUSINESSES, ORGANISATIONS AND INDIVIDUALS WHICH INVEST IN VIETNAM ACCORDING OR
NOT ACCORDING TO THE LAW ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
- In
accordance with Value Added Tax (VAT) Law 02/1997/QH9 dated May 10, 1997; and
Corporate Income Tax Law 03/1997/QH9 of May 10, 1997;
- In accordance with Governmental Decree No.28/1998/ND-CP dated May 11, 1998,
stipulating in detail the implementation of the Value Added Tax Law ; and Governmental
Decree No.30/1998/ND-CP dated May 13, 1998, regulating details of the
implementation of the Corporate Income Tax Law;
- In accordance with Circular No.89/1998/TT-BTC dated June 27, 1998 of the
Ministry of Finance providing guidelines for the implementation of Govemmental
Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 which stipulates in detail the
implementation of the Value Added Tax Law;
- In accordance with Circular No.99/1998/TT-BTC of July 14, 1998 of the
Ministry of Finance instructing in detail the implementation of the Corporate
Income Tax Law;
- In accordance with Circular No.100/1998/TT-BTC dated July 15, 1998 of the
Ministry of Finance with instructions for the accounting of the Value Added Tax
and the Corporate Income Tax; and Circular No.180/1998/TT-BTC of December 26,
1998 from the Ministry of Finance which provides guidelines for additional
accounting of the Value Added Tax;
- In accordance with Circular No.169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 of the
Ministry of Finance on the tax regime applicable to foreign organisations and
individuals which run business in Vietnam and are not subject to forms of
investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
The Ministry of Finance instructs the accounting of the Value Added Tax (VAT)
and the Corporate Income Tax (CIT) applied to foreign-invested businesses,
organisations and individuals in Vietnam as follows:
I. SCOPE OF APPLICATION
This Circular is effective for foreign-invested
businesses and organisations which invest in Vietnam under the Law on Foreign
Investment in Vietnam. These include branches, foreign lawyer organisations in
Vietnam which operate in accordance with the regulations on law consulting for
foreign lawyer organisations in Vietnam; and foreign organisations and
individuals conducting business in Vietnam beyond the scope of investment modes
under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
II. ACCOUNTING OF THE VALUE ADDED TAX (VAT)
1. Foreign-invested businesses and organisations
which apply Vietnamese business accounting regimes must account for the Value
Added Tax (VAT) in accordance with Circular No.100/1998/TT- BTC dated July 15,
1998 of the Ministry of Finance on the accounting of VAT and CIT and Circular
No.180/1998/TC-BTC dated December 26, 1998 by the Ministry of Finance on
additional accounting of VAT.
2. Foreign-invested businesses and organisations
which apply other regular accounting regimes are also requested to conduct the
accounting of VAT as decreed in Circular No.100/1998/TT-BTC of July 15, 1998
and Circular No.180/1998/TT-BTC of December 26, 1998 by the Ministry of Finance
as well as the following instructions:
...
...
...
It is a must to use either VAT-included receipts
issued by the customs office or VAT-included receipts which are issued by the
business itself, but already registered and approved by the General Department
of Customs. When issuing receipts, businesses of this kind must observe the
regulation on issuance, management and utilisation of receipts clarified in
Decision No.885/QD-BTC dated July 16, 1998 by the Finance Minister.
2.2- Accounts and accounting methods:
a- Add the Deductible Value Added Tax Account
which indicates the amount of deductible input VAT. The account number must
match that of the account system currently applied by the business.
The purpose of using the account; structure and
content of Debit and Credit of the Deductible Value Added Tax Account; and
methods of accounting for newly-emerging economic professional operations shall
be implemented as applied to Deductible Value Added Tax Account 133 which is
identified in Circular No.100/1998/TT-BTC.
b- Rename the Turnover Tax Account to the
Must-be-paid Value Added Tax Account in the account system currently observed
by the business which shows output VAT, must-be-paid VAT, must- be-paid VAT on
imports, paid VAT and will-be-paid VAT.
Structure and content of Debit and Credit of the
Must-be-paid Value Added Tax Account as well as methods of accounting for
newly-emerging economic professional operations are implemented as applied to Must-be-paid
Value Added Tax Account 3331 recognised in Circular No.1011/1998/TT-BTC.
2.3- Accounting books:
Detailed accounting books which clearly indicate
norms for deductible input VAT, output VAT, must-be-paid VAT, must-be- paid VAT
on imports, refundable VAT, and reducible VAT shall be kept.
2.4- Financial reports:
...
...
...
3- Foreign organisations and individuals which
conduct business in Vietnam and are not subject to forms of investment under
the Law on Foreign Investment in Vietnam:
3.1- Foreign main and supplementary contractors
who run business through their permanent bases in Vietnam and apply Vietnamese
business accounting regimes must conduct the accounting of VAT as stipulated in
Circular No.100/1998/TT-BTC dated July 15, 1998 and Circular No.180/1998/TT-BTC
of December 26, 1998 of the Ministry of Finance as well as the following
instructions:
a) In cases where the contractor signs the
contract to undertake the entire package bid and share supplementary bids to
foreign and Vietnamese parts:
* Foreign main contractors:
- When issuing VAT-included receipts which
include the value of work handled by the sub-contractor or the Vietnamese
business co-operator, make entries as follows:
Debit: Account 131 - Must be collected from the
customer
Credit: Account 511 - Sales turnover
Credit: Account 333 - Tax and accounts payable
to the State Budget (33311)
- When receiving results of sub-contractors or
business co-operators, make entries as follows:
...
...
...
Debit: Account 133 - Deductible VAT (1331)
Credit: Account 331 - Must be paid to the seller
- When specifying the amount of VAT payable for
the term:
For input and output VAT deductions, make
entries as follows:
Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to
the State Budget (33311)
Credit: Account 133 - Deductible VAT (1331)
For identifying VAT that must be paid and has
already been paid, make entries as follows:
Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to
the State Budget (33311)
Credit: Accounts 111 and 112
...
...
...
- For purchase of input materials; fixed assets
(VAT-included receipts), and operational outlay costs, make entries as follows:
Debit: Accounts 152, 211, 642 etc.
Debit: Account 133 - Deductible VAT (1331, 1332)
Credit: Accounts 111, 112 and 331
- When transferring work results of the
sub-contractor to the main contractor, the sub-contractor issues VAT-included
receipts and indicates sales turnover, make entries as follows:
Debit: Account 131 - Must be collected from the
customer
Credit: Account 511 - Sales turnover
Credit: Account 333 - Tax and accounts payable
to the State Budget (33311)
- When specifying VAT payable for the term:
...
...
...
Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to
the State Budget (33311)
Credit: Accounts 111 and 112
b) In cases where the contractor co-operates in
business with the Vietnamese side on the basis of signing the contract and
sharing the turnover:
- When receiving the turnover shared by the
Vietnamese part according to factual business results, the contractor issues
VAT-included receipts and indicates sales turnover, make entries as follows:
Debit: Account 131 - Must be collected from the
customer
Credit: Account 511 - Sales turnover
Credit: Account 333 - Tax and accounts payable
to the State Budget (33311)
- For purchase of input materials; fixed assets
(VAT-included receipts) ; and operational outlay costs, make entries as
follows:
Debit: Accounts 152, 211, 642 etc.
...
...
...
Credit: Accounts 111, 112 and 331
- When clarifying VAT payable for the term:
+ For deductions of input and output VAT, make
entries as follows:
Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to
the State Budget (33311)
Credit: Account 133 - Deductible VAT (1331)
+ For defining VAT that must be paid and has
already been paid, make entries as follows;
Debit: Account 333 - Tax and accounts payable to
the State Budget (33311)
Credit: Accounts 111 and 112
3.2- Foreign contractors and sub-contractors
which apply other regular accounting regimes and pay VAT under the form of
directly calculating added value are requested to monitor the accounts to
ensure honest and sufficient reports on sales turnover, the value of materials,
goods and fixed assets, and input purchase services which serve as a basis for
defining payable VAT under the tax fixing method.
...
...
...
1- Foreign-invested businesses and organisations
which apply Vietnamese corporate accounting regime must fulfil the accounting
of the Corporate Income Tax as regulated in Circular No.100/1998/TT-BTC dated
July 15, 1998 of the Ministry of Finance on the accounting of VAT and CIT.
2- Foreign-invested businesses and organisations
in Vietnam which are allowed by the Ministry of Finance to apply other regular
accounting regimes are also required to conduct the accounting of CIT in
accordance with the regulations of Circular No.100/1998/TT-BTC of July 15, 1998
of the Ministry of Finance on the accounting of VAT and CIT and with the
following regulations:
- CIT is defined on the basis of pre-CIT profit
and tax rates as per the existing regulations. CIT is a required contribution
to the State (if the business is profitable in the fiscal year) which is noted
in the account�s Debit and
indicates original profit in the fiscal year.
- In cases where foreign-invested businesses and
organisations are allowed by the competent body to reduce CIT, the accountant
is requested to make entries which are contrary to that after defining payable
CIT (i.e. take notes of the increase in the corporate income and the decrease
in the contribution to the State).
3- Foreign-invested organisations and
individuals which run business in Vietnam and are not subject to forms of
investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam:
3.1- Foreign contractors and sub-contractors,
which conduct business in Vietnam and are subject to paying CIT on the account
of the declaration form, must conduct the accounting in observation of
Vietnamese corporate and CIT accounting regimes as decreed in Circular
No.100/1998-TT-BTC dated July 15, 1998 of the Ministry of Finance.
3.2- Foreign-invested contractors and
sub-contractors, which apply other regular accounting regimes and pay CIT under
the fixing tax method, must monitor the accounts so as to indicate sales
turnover by defining turnover in accordance with the regulations in Article 2
of Part C of Circular No.169/1998/TT-BTC dated December 22, 1998 of the
Ministry of Finance on the tax regime applied to foreign-invested organisations
and individuals that run business in Vietnam and are not subject to forms of
investment as ruled in the Law on Foreign Investment in Vietnam. This serves as
a basis for identifying payable CIT.
IV. Implementation provision
This circular is effective from January 1, 1999.
Other issues related to the accounting of VAT and CIT and not mentioned in this
Circular must observe the existing accounting regimes.
...
...
...
P/P FINANCE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 182/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 182/1998/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 26/12/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 182/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video