BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/TT-BKHCN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch và cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của "Quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch" ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ như sau
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV gồm 01 bộ, cụ thể như sau:
a) Bản đăng ký sử dụng MSMV theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này (02 bản);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác (Xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) (01 bản);
c) Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này (02 bản).”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục TCĐLCL tiến hành thẩm định hồ sơ đăng kí sử dụng MSMV
a) Nếu hồ sơ hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL cấp mã số; vào sổ đăng kí, lưu vào ngân hàng mã số quốc gia và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL đề nghị tổ chức/doanh nghiệp hoàn thiện.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV nộp phí cấp MSMV khi đăng kí sử dụng MSMV và phí duy trì sử dụng hằng năm cho tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 88/2002/TT-BTC ngày 02/10/2002 về việc “Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí cấp mã số mã vạch”; Thông tư số 36/2007/TT-BTC ngày 11/4/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 88/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Chuyển nhượng, ủy quyền sử dụng MSMV và sử dụng Mã nước ngoài
1. Tổ chức/doanh nghiệp không được chuyển nhượng quyền sử dụng MSMV đã được Tổng cục TCĐLCL cấp cho tổ chức/doanh nghiệp khác.
2. Tổ chức/doanh nghiệp khi muốn ủy quyền cho cơ sở liên doanh hoặc gia công chế biến sản phẩm của mình sử dụng MSMV đã được Tổng cục TCĐLCL cấp để in trên sản phẩm liên doanh sản xuất hoặc theo hợp đồng gia công chế biến, Tổ chức/doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền (thư ủy quyền, hợp đồng sử dụng hoặc các hình thức ủy quyền khác) có xác nhận của Tổng cục TCĐLCL và gửi cho đối tác liên doanh hoặc gia công chế biến sử dụng làm bằng chứng được ủy quyền.
3. Tổ chức/doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam khi sử dụng Mã nước ngoài để in trên sản phẩm của mình, phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc được tổ chức/doanh nghiệp là chủ sở hữu của Mã nước ngoài ủy quyền sử dụng Mã nước ngoài và phải thông báo việc sử dụng Mã nước ngoài với Tổng cục TCĐLCL bằng văn bản, gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng mã hoặc văn bản ủy quyền.”
5. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Khi tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV muốn ngừng sử dụng MSMV phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV cho Tổng cục TCĐLCL thông qua các tổ chức tiếp nhận hồ sơ. Tổng cục TCĐLCL ra quyết định thu lại mã số đã cấp và Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV, thông báo cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV và công bố rộng rãi cho các tổ chức có liên quan biết.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Tổng cục TCĐLCL là cơ quan quản lý thống nhất các dữ liệu đăng kí sử dụng MSMV ở Việt Nam và việc sử dụng Mã nước ngoài ở Việt Nam, tổ chức khai thác dữ liệu phù hợp với quy định của Tổ chức GS1 quốc tế và pháp luật Việt Nam.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Tổng cục TCTCĐL và các tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV có trách nhiệm bảo mật các thông tin của tổ chức/doanh nghiệp đăng kí sử dụng MSMV trừ các thông tin phải công khai theo yêu cầu của Tổ chức GS1 quốc tế.”
8. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Phụ lục I, II ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN bằng Phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư này; bãi bỏ Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định của Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN.
Điều 2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2011.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY
OF SCIENCE AND TECHNOLOGY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 16/2011/TT-BKHCN |
Hanoi, June 30th 2011 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE “REGULATION ON THE ISSUE, USE, AND MANAGEMENT OF CODES AND BARCODES” PROMULGATED TOGETHER WITH THE DECISION NO. 15/2006/QĐ-BKHCN DATED AUGUST 23rd 2006 OF THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Pursuant to the Government's Decree No. 28/2008/NĐ-CP dated March 14th 2008 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 67/NQ-CP dated December 24th 2010, on the simplification of the administrative procedures under the management of the Ministry of Science and Technology;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 45/2002/QĐ-TTg dated March 17th 2002, on the State management of codes and barcodes, and the State management agencies in charge of codes and barcodes;
At the proposal of the Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality,
The Minister of Science and Technology prescribes:
Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the “Regulation on the issue, use, and management of codes and barcodes” promulgated together with the Decision No. 15/2006/QĐ-BKHCN dated August 23rd 2006 of the Minister of Science and Technology as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. A dossier of application for using codes and barcodes includes:
a) The application for using codes and barcodes, made according to the form prescribed in Annex I of this Regulation (02 copies);
b) The copies of the Certificate of business registration, applicable to the producers and traders, or the copy of the Establishment Decision, applicable to other organizations (the original must be presented for comparison, unless the copy has been authenticated (01 copy);
c) The registration sheet of the list of products that use GTIN, made according to the form prescribed in Annex II of this Regulation (02 copies).”
2. Clause 1 Article 9 is amended and supplemented as follows:
“1. Within 03 working days as from receiving the dossier, the Directorate for Standards, Metrology and Quality shall appraise the dossier of application for using codes and barcodes.
a) If the dossier is valid, the Directorate for Standards, Metrology and Quality shall issue the codes; record them into the register, the national bank of codes, and issue the certificate of the right to use codes and barcodes.
the dossier is not valid, the Directorate for Standards, Metrology and Quality shall request the organization/enterprise to supplement it.”
3. Clause 1 Article 11 is amended and supplemented as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Article 15 is amended and supplemented as follows:
“Article 15. Transferring and authorizing the use of codes and barcodes and National codes
1. Organizations and enterprises must not transfer the right to use codes and barcodes issued by the Directorate for Standards, Metrology and Quality to another organization or enterprise.
2. When a organization/enterprise wishes to authorizes an establishment in its joint-venture or that process its products to use the codes and barcodes issued by the Directorate for Standards, Metrology and Quality to print on the products manufactured in a joint-venture or under a processing contract. The organization/enterprise must make a written authorization (letter of authorization, use contract, or other forms of authorization) certified by the Directorate for Standards, Metrology and Quality, and send to its partner as the proof of authorization.
3. Organizations and enterprises doing business in Vietnam’s territory must obtain the authorization from competent agencies of the home country, or a organization/enterprise being the owner of the National codes when printing National codes on their products, and must notify the use of such national codes to the Directorate for Standards, Metrology and Quality in writing, enclosed with a copy of the certificate of the right to use or the written authorization.”
5. Article 16 is amended as follows:
“An organization/enterprise wishes to stop using codes and barcodes must send written notification and the certificate of the right to use codes and barcodes to the Directorate for Standards, Metrology and Quality via the dossier-receiving agency. The Directorate for Standards, Metrology and Quality shall issue the decision on withdrawing the issued codes and the Certificate of the right to use codes and barcodes, notify the organization/enterprise that uses the codes and barcodes, and relevant organizations.
6. Article 20 is amended and supplemented as follows:
“The Directorate for Standards, Metrology and Quality is the agency that uniformly manage the data of code and barcode registration in Vietnam, and the use of National codes in Vietnam, organize the data utilization in accordance with the regulations of GS1 International Organization and Vietnam’s law”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“The Directorate for Standards, Metrology and Quality and the agencies that receive the dossiers of application for using codes and barcodes are responsible for preserve the confidentiality of the information about the applicants, except for the information that must be announced as required by the GS1 International Organization.”
8. Annex I and II promulgated together with the Decision No. 15/2006/QĐ-BKHCN are replaced with the Annex I and II promulgated together with this Circular; Annex III promulgated together with the Decision No. 15/2006/QĐ-BKHCN is annulled.
Article 2. The Directorate for Standards, Metrology, and Quality are responsible for guiding and organizing the implementation of this Circular.
Article 3.
1. This Circular takes effect on August 20th 2011.
2. The Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality, The Director of the Legal Department, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.
FOR
THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Quan
...
...
...
;Thông tư 16/2011/TT-BKHCN sửa đổi "Quy định về cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch" kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 16/2011/TT-BKHCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Nguyễn Quân |
Ngày ban hành: | 30/06/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 16/2011/TT-BKHCN sửa đổi "Quy định về cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch" kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Chưa có Video