BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2012 |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
Điều 1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính thuế năm tài chính 2011 khác năm dương lịch thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập tại ngày cuối cùng của kỳ tính thuế theo năm tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
b) Số lao động bình quân năm (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định tiêu chí vốn hoặc lao động theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp:
- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011; hoặc tiêu chí
- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011.
Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
d) Trường hợp doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con, nếu công ty con đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và không kinh doanh trong các lĩnh vực không được giảm thuế thì cũng thuộc đối tượng được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân trên 300 người tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con và ngược lại.
b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
c) Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày (bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
4. Không áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đối với các đối tượng sau đây:
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Doanh nghiệp được xếp hạng I theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.
c) Doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
d) Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
Điều 2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca.
Điều 3. Điều kiện áp dụng giảm thuế, miễn thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
2. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Điều 1 Thông tư này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.
3. Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này phải cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được miễn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhưng doanh nghiệp, tổ chức vừa thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư này và vừa thuộc diện được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân thì đối với cùng một khoản thu nhập doanh nghiệp, tổ chức được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Điều 4. Xác định số thuế được giảm, miễn
1. Doanh nghiệp, tổ chức phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh không được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được thu nhập của các hoạt động được giảm thuế, miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm thuế, miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế, miễn thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2012.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này là số thuế thu nhập doanh nghiệp tính tạm nộp hàng quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012 của doanh nghiệp so với tổng số thuế đã tạm tính hàng quý.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn quy định tại Điều 2 Thông tư này được xác định như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân năm 2012 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn của năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được xác định trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh phải nộp năm 2012 mà doanh nghiệp, tổ chức xác định được.
b) Trường hợp trong kỳ tính thuế năm 2012 doanh nghiệp, tổ chức không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế năm 2012 xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2012.
c) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng và số thuế tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.
1. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm, miễn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp, tổ chức phải lập Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 01/MGT-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế, miễn thuế. Đồng thời kê khai tổng hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai 03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
2. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện kê khai bổ sung quý I/2012, quý II/2012 thì hồ sơ khai bổ sung miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I/2012 và quý II/2012 đã bổ sung số thuế được miễn, giảm; Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN quý I/2012 và quý II/2012 tại Khoản 1 nêu trên.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện được giảm thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được giảm của quý I, quý II năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được giảm vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2012 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm 2012 thì doanh nghiệp có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện được miễn thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được miễn của quý I, quý II năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được miễn vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2012 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012 của các hoạt động kinh doanh khác. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm 2012 thì doanh nghiệp, tổ chức có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch được giảm giữa kê khai quyết toán thuế so với số thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai tạm tính quý
a) Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế cao hơn so với tổng số thuế được giảm đã tạm tính của 4 quý thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế đối với số thuế chênh lệch tăng thêm giữa số thuế được giảm theo quyết toán thuế với tổng số thuế đã giảm theo tạm tính của 4 quý năm 2012.
b) Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế thấp hơn so với tổng số thuế được giảm đã tạm tính của 4 quý thì số thuế được giảm được xác định theo số quyết toán thuế.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời gian được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này mà lớn hơn số thuế đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm, miễn) thì doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Thông tư này (kể cả số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Thông tư này nhưng chưa xác định số thuế giảm, miễn).
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp, tổ chức chỉ giảm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 6. Miễn thuế khoán thuế giá trị gia tăng năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh
1. Miễn thuế khoán thuế giá trị gia tăng năm 2012 đối với:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh;
b) Hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ;
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
2. Điều kiện miễn thuế
Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán;
- Cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2012, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2011 của hộ, cá nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2012.
- Niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết trước ngày 01 tháng 11 năm 2012 về việc đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm 2011 ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
3. Căn cứ sổ bộ thuế năm 2012 đã được duyệt, cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách cá nhân, hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn, báo cáo uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012 và thông báo cho cá nhân, hộ kinh doanh biết.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được miễn thuế khoán thuế GTGT năm 2012 đã nộp số tiền thuế khoán thuế GTGT các tháng của năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được xác định là nộp thừa thuế GTGT và được hoàn lại số thuế khoán thuế GTGT đã nộp hoặc được bù trừ với số thuế khoán thuế GTGT phải nộp của năm sau.
Đối với trường hợp hoàn thuế, cơ quan thuế lập danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng cá nhân, hộ kinh doanh.
Cơ quan thuế có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được hoàn thuế tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012.
4. Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng cam kết về giá nêu trên thì hộ, cá nhân không được miễn thuế và bị truy nộp, phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Miễn thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng, hoạt động kinh doanh khác).
2. Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca thuộc diện được miễn thuế giá trị giă tăng theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải:
- Được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai;
- Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011 đối với doanh nghiệp, tổ chức đã hoạt động kinh doanh từ năm 2011 trở về trước; đối với doanh nghiệp, tổ chức bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2012, mức giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca đã hoạt động từ năm 2011 trở về trước trên cùng địa bàn.
- Công khai niêm yết giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 01 tháng 11 năm 2012.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện kê khai riêng doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh được miễn năm 2012 của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của từng tháng trong năm 2012 được miễn được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
= |
Số thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân bằng (=) Tổng số thuế giá trị gia tăng của suất ăn ca cho công nhân bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng (=) giá tính thuế của suất ăn ca cho công nhân bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).
b) Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nếu hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo số hạch toán riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh số chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh và không hạch toán riêng được doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác nên không xác định được chính xác số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn của tháng phát sinh thì số thuế giá trị gia tăng được miễn được xác định như sau:
Thuế GTGT được miễn |
= |
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp theo Tờ khai của tháng phát sinh |
x |
Doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT |
Trong đó:
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp |
= |
Tổng số thuế GTGT đầu ra |
- |
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh của kỳ tính thuế (không bao gồm số thuế GTGT âm kỳ trước chuyển sang) |
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo công thức trên (tức doanh nghiệp, tổ chức có số thuế giá trị gia tăng phát sinh âm) thì không thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng.
4. Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế nếu chưa kê khai miễn số thuế GTGT phải nộp từ ngày 1 tháng 1 năm 2012 thì thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai số thuế được miễn nếu có số thuế nộp thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế phải hạch toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện không đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được miễn thuế giá trị gia tăng phải nộp. Trường hợp không được miễn thuế mà đã kê khai miễn thuế thì bị truy nộp và phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và Phụ lục Miễn thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 02/MT-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
- Chỉ tiêu 07 “Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn” trên Phụ lục Mẫu số 02/MT-GTGT được tổng hợp vào chỉ tiêu 38 “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp khai bổ sung thuế GTGT được miễn của các tháng trước thì tổng hợp các chỉ tiêu 07 của các Phụ lục Mẫu số 02/MT-GTGT của các tháng trước lên chỉ tiêu 38 “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
1. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
2. Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Miễn số thuế khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh mới bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2012, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân không được cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011 của cá nhân, hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2012.
Điều 10. Kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ (trừ số thuế được tạm miễn) vào chỉ tiêu [33] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 1. Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 9.200.000 đồng. Anh A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm xã hội là 200.000 đồng. Anh A không có người phụ thuộc, không có khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
Thu nhập tính thuế của Anh A là:
9.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.
Anh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên tạm thời không bị khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của tháng 7/2012.
Ví dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 21.200.000 đồng. Anh B được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng. Anh B không có người phụ thuộc và các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
- Thu nhập tính thuế của Anh B là:
21.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.
Anh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, nên phải nộp thuế như sau:
- Số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B là:
+ Bậc 1: 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.
+ Bậc 2: (10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.
+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.
Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là: 1.782.300 đồng (250.000 đồng + 500.000 đồng + 1.032.300 đồng).
2. Đối với cá nhân kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp:
Từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân hàng tháng ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tính thuế hàng tháng đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng) thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Điều 11. Kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, hộ kinh doanh
1. Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, khai thuế như sau:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế bình quân hàng tháng đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu luỹ tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) vẫn phải kê khai thuế theo quý và được tạm miễn toàn bộ số thuế phải nộp của Tờ khai quý III và quý IV/2012.
Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế phải nộp (trừ số thuế tạm được miễn) vào chỉ tiêu số [33] (Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3: Ông A có thu nhập chịu thuế quý III năm 2012 là 22,8 triệu đồng. Ông A có 1 người phụ thuộc và không có các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
- Ông A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và 01 người phụ thuộc quý III là: (4 triệu đồng x 3 tháng) + (1,6 triệu đồng x 3 tháng) = 16,8 triệu đồng
- Thu nhâp tính thuế quý III của ông A là 6 triệu đồng (22,8 triệu đồng – 16,8 triệu đồng).
- Thu nhập tính thuế tạm tính bình quân tháng quý III của ông A là 2 triệu đồng (6 triệu đồng : 3 tháng).
Như vậy, Ông A có thu nhập tính thuế bình quân tháng phải chịu thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên được tạm miễn toàn bộ số thuế tạm nộp của quý III.
Giả sử quý IV năm 2012, Ông A có thu nhập tính thuế bình quân tháng như quý III thì Ông A được miễn toàn bộ số thuế tạm nộp của quý IV.
b) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Nhóm cá nhân kinh doanh kê khai số thuế phải nộp (trừ số thuế tạm được miễn) theo qui định tại điểm a Khoản này vào chỉ tiêu [35] (Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2. Kê khai thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn thuế:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (trừ cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này) có thu nhập tính thuế cả năm đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng/năm) thì được miễn toàn bộ số thuế phải nộp của quý III và quý IV năm 2012 theo Thông báo thuế của cơ quan thuế.
b) Cá nhân, hộ kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này được miễn toàn bộ số thuế phải nộp năm 2012.
Đối với trường hợp miễn thuế theo điểm b này, cá nhân, hộ kinh doanh phải niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Cá nhân, hộ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã biết trước ngày 01 tháng 11 năm 2012 về việc đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm 2011 ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Cá nhân, hộ kinh doanh được miễn thuế không phải kê khai lại tờ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách cá nhân, hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn, báo cáo uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012 và thông báo cho cá nhân, hộ kinh doanh biết.
Trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có chức năng thanh tra, kiểm tra phát hiện cá nhân, hộ kinh doanh trong năm 2012 không thực hiện đúng giá thì cá nhân, hộ kinh doanh không được miễn thuế hoặc hoàn số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước. Số thuế đã được miễn hoặc hoàn sẽ bị truy thu và phạt về hành vi vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 12. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
1. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần.
a) Xác định số thuế được miễn cả năm đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
Số thuế được miễn |
= |
Thu nhập tính thuế cả năm 2012 ở bậc 1 |
x |
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần |
x |
6 tháng |
12 tháng |
b) Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phát sinh trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đã nộp số thuế thu nhập cá nhân quý I, quý II năm 2012 (kể cả trường hợp đã nộp thuế quý III năm 2012 do chưa nhận được thông báo miễn thuế của cơ quan thuế) vào Ngân sách nhà nước thì được hoàn lại số thuế đã nộp. Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý lập danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng cá nhân, hộ kinh doanh.
Cơ quan thuế có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được hoàn thuế tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012.
3. Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh được miễn thuế phải khai, nộp cho cơ quan thuế Phụ lục theo mẫu số 26/MT-TNCN và tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân nhận thu nhập phải khai, nộp cho cơ quan thuế Phụ lục theo Mẫu số 27/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2012.
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi
nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
|
Mẫu số: 01/MGT-TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8 /2012 của Bộ Tài chính |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ LỤC
[01] Kỳ tính thuế: Quý.../năm.... (hoặc Năm...)
[02] Tên người nộp thuế:..................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):.............................................................................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06] Số thuế TNDN phải nộp:....................................................................................................
Bằng chữ: …………………………………………………………………………….......
[07] Số thuế TNDN được miễn, giảm:........................................................................................
Bằng chữ: …………………………………………………………………………….......
[08] Trường hợp được miễn, giảm:
q Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
q Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
q Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân
(Doanh nghiệp chỉ được đánh dấu vào 1 trong 3 lý do nêu trên)
Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai ./.
|
Ngày.........
tháng........... năm.......... |
|
Mẫu số: 02/MT-GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8 /2012 của Bộ Tài chính |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ LỤC
MIỄN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
[01] Kỳ tính thuế: tháng.......năm..........
[02] Tên người nộp thuế: ...................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ...........................................................................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06] Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ:
………………………………………………………………………………………
Bằng chữ: ……………………………………………………………………………….....
[07] Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn: ………………………………………………………………………………………
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………......
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.
Chứng chỉ hành nghề số: ……. |
Ngày.....tháng.....
năm...... |
|
Mẫu số: 26/MT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8 /2012 của Bộ Tài chính |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ LỤC
(Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính)
[01] Kỳ tính thuế: Năm…………..
[02] Tên người nộp thuế:………….………………......................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):………………………………..............................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06]: Số thuế phải nộp trước khi miễn:.........................................................
[07]: Số thuế được miễn đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần:..............
[08]: Số thuế còn phải nộp sau khi miễn:..............................................................
Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.
|
Ngày
......tháng ….....năm ….... |
Ghi chú:
[06]: Số thuế phải nộp trước khi miễn là: tổng số thuế phải nộp tính theo thuế suất biểu thuế lũy tiến từng phần. (= Chỉ tiêu [31] Tổng thu nhập tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN nhân (x) thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần).
[07]: Số thuế được miễn đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần được xác định như sau:
Số thuế được miễn |
= |
Thu nhập tính thuế cả năm 2012 ở bậc 1 |
x |
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần |
x |
6 tháng |
12 tháng |
[08]: Số thuế còn phải nộp sau khi miễn = [06] - [07] (=Chỉ tiêu [32] của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN).
|
Mẫu số: 27/MT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8 /2012 của Bộ Tài chính |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ LỤC
(Kèm theo Bảng kê mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
[01] Kỳ tính thuế: Năm…………..
[02] Tên người nộp thuế:……………….…………………………………………………..………
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………….....................................................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Họ và tên |
Mã số thuế |
Số CMND/Hộ chiếu |
Thu nhập tính thuế |
Số thuế TNCN đã khấu trừ |
Chi tiết kết quả quyết toán thay cho cá nhân nộp thuế |
||
Tổng số thuế TNCN phải nộp |
Tổng số thuế TNCN được miễn |
Tổng số thuế TNCN còn phải nộp sau khi miễn |
||||||
[06] |
[07] |
[08] |
[09] |
[10] |
[11] |
[12] |
[13] |
[14] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
[15] |
[16] |
[17] |
[18] |
[19] |
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN
ĐẠI LÝ THUẾ |
Ngày ......tháng.......năm...... |
Ghi chú:
[07] Họ và tên: là họ tên của những cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở bậc 1 và uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay.
[10] Thu nhập tính thuế: là thu nhập tính thuế của những cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở bậc 1 và uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay theo Bảng kê mẫu số 05A/BK-TNCN. (Thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng/năm).
[12] Tổng số thuế TNCN phải nộp: là tổng số thuế phải nộp trước khi trừ số thuế được miễn theo Nghị quyết số 29/2012/QH13.
[13] Tổng số thuế TNCN được miễn: là tổng số thuế được miễn cả năm đối với cá nhân thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần được xác định như sau:
Số thuế được miễn |
= |
Thu nhập tính thuế cả năm 2012 ở bậc 1 |
x |
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần |
x |
6 tháng |
12 tháng |
[14] Tổng số thuế TNCN còn phải nộp sau khi miễn = [12] - [13]
THE MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 140/2012/TT-BTC |
Hanoi, August 21, 2012 |
Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006.
Pursuant to the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008;
Pursuant to the Law on Enterprise income tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008;
Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 29/2012/QH13 dated June 21, 2012 promulgating a number of tax policies to help organizations and individuals resolve their difficulties
Pursuant to the Government's Decree No. 60/2012/NĐ-CP dated July 30, 2012, detailing the implementation of the National Assembly’s Resolution No. 29/2012/QH13 promulgating a number of tax policies to help organizations and individuals resolve their difficulties;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the proposal of the Director of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates the Circular guiding the Government's Decree No. 60/2012/NĐ-CP dated July 30, 2012, detailing the implementation of the National Assembly’s Resolution No. 29/2012/QH13 promulgating a number of tax policies to help organizations and individuals resolve their difficulties;
Article 1. Enterprise income tax reduction
1. Reducing 30% enterprise income tax in 2012 for:
a) Medium and small enterprises, including cooperatives (hereinafter referred to as medium and small enterprises).
a) Intensive-labor enterprises that produce or process agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components, or build socio-economic infrastructure (hereinafter referred to as intensive-labor enterprises).
2. The medium and small enterprises prescribed in Point a Clause 1 this Article are enterprises that satisfy the standards of capital or labor as prescribed in Clause 1 Article 3 of the Government's Decree No. 56/2009/NĐ-CP dated June 30, 2009 of development support for medium and small enterprises.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
For medium and small enterprises established on January 01, 2012 or later, the amount of capital for calculating the reduction of the enterprise income tax amount payable in 2012 of medium and small enterprises is the charter capital written in the Enterprise registration certificate or the First investment certificate.
b) The annual average number of employees (including the employee of the branches and affiliated units) for determining whether the enterprise is eligible for tax reduction prescribed in Point a Clause 1 this Article is the total number of employees that the enterprise regularly employs in 2011, excluding employees signing short-term contracts under 3 months
The annual average number of regular employees is calculated as guided in the Circular No. 40/2009/TT-BLĐTBXH dated December 03, 2012 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, on guiding the calculation of the number of regular employees as prescribed in the Government's Decree No. 108/2006/NĐ-CP dated September 22, 2006 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on investment.
For the enterprises established on January 01, 2012 and later, the total number of employees, excluding employees signing short-term contracts under 3 months, is the average number of regular employees from the date of establishment until December 31, 2012.
c) For enterprises engaged in various sectors, the determination of whether they are medium and small enterprises to determine the capital or labor criteria as prescribed in the Decree No. 56/2009/NĐ-CP is based on the primary business line written in their Enterprise registration certificates. If the primary business line is not determined, one of the following criteria shall apply to determine its primary business line:
- The highest number of employees in each business of the enterprise in 2011; or
- The highest revenue in each business of the enterprise in 2011.
If the primary business line is not determined after applying the criteria above, it is required to take apply the criteria for capital or the lowest number of employees of the business line in the business lines that the enterprise engages in 2011 as prescribed in Clause 1 Article 3 of the Decree No. 56/2009/NĐ-CP.
d) For enterprises following the model of parent companies – subsidiary companies that the parent companies are not medium and small enterprises holding more than 50% equity capital of subsidiary companies, if subsidiary companies are able to satisfy the capital or labor criteria prescribed in Clause 1 Article 3 of the Decree No. 56/2009/NĐ-CP, and do not engage in the business lines ineligible for tax reductions, they are also eligible for 30% reduction of the enterprise income tax payable in 2012.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Enterprises established before January 01, 2012, of which the annual average number of regular employees in 2012 is over 300 people, excluding employees signing short-term contracts under 3 months.
The annual average number of regular employees is calculated as guided in the Circular No. 40/2009/TT-BLĐTBXH dated December 03, 2012 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, on guiding the calculation of the number of regular employees as prescribed in the Government's Decree No. 108/2006/NĐ-CP dated September 22, 2006 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on investment.
For the enterprises established on January 01, 2012 and later, the total number of employees, excluding employees signing short-term contracts under 3 months, is the average number of regular employees over 300 people from the date of establishment until December 31, 2012.
For enterprises following the model of parent companies – subsidiary companies, the number of employees for determining whether the parent company is eligible for tax reduction does not include the number of employees of subsidiary companies, and vice versa.
b) The reduced enterprise income tax is the tax on the income of the production and processing of agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components, or the construction of socio-economic infrastructure.
c) The production and processing of agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear (including leather shoes and slippers), electronic components are identified according to the Vietnam’s system of business lines, promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 10/2007/QĐ-TTg dated January 23, 2007.
d) The construction of socio-economic infrastructure includes the construction and installation of water plants, power plants, electricity distribution and transmission constructions, water supply and drainage system; roads, railroads, airports, sea ports, river ports, train stations, bus stations, schools, hospitals, cultural houses, cinemas, art performance centers, sports stadiums, sewage and solid waste treatment systems, communication constructions, irrigation serving agriculture, forestry and fishery.
4. Enterprise income tax reduction prescribed in Point a Clause 1 this Article is not applicable to the following subjects:
a) Medium and small enterprises engaged in lottery, real estate, securities, finance, banking, insurance, production and provision of goods and services subject to special excise duty.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Enterprises ranked among the class I as prescribed in the Circular No. 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC dated August 31, 2005 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance guiding the rating and salaries of members of the Board of Directors, General Directors, Directors, Deputy General Directors, Deputy Directors, Chief accountants of State-owned companies.
c) Enterprises ranked among the Special class under the Prime Minister’s Decision No. 185/TTg dated March 28, 1996 on Special-class State-owned enterprises, and the Prime Minister’s Decision No. 186/TTg dated March 28, 1996 of the list of Special-class State-owned enterprises.
d) Economic organizations being non-business units.
Article 2. Enterprise income tax exemption
The enterprise income tax payable in 2012 on the income from doing catering for workers by catering enterprises.
Article 3. Conditions for enterprise income tax reduction and exemption
1. Enterprises and organizations eligible for tax exemption and reduction as prescribed in Article 1 and Article 2 of this Circular are units being legally established and run under Vietnam’s law, following the regulations on accounting and invoices, and paying tax according to the declaration.
2. For enterprises enjoying enterprise income tax incentives as prescribed by the Law on Enterprise income tax or legal documents on enterprise income tax, the reduced enterprise income tax prescribed in Article 1 of this Circular is calculated on the remaining amount of enterprise income tax after deducting the amount enterprise income tax eligible for incentives as prescribed.
3. Enterprises, organizations doing catering for workers are eligible for tax exemption as prescribed in Article 2 of this Circular must commit to keep the catering prices during 2012 not higher than the prices in December 2011. If competent agencies find that the enterprise or organizations does not implement their commitment, they will be no longer eligible for tax exemption as prescribed in Article 2 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Determination of the tax amount reduced and exempted
1. Enterprises and organizations must separately record the incomes from the production or business eligible for the exemption and reduction of enterprise income tax, and the production or business ineligible for the exemption and reduction of enterprise income tax. If the income from the activities eligible for tax exemption and reduction is not identifiable, the income for calculating the tax reduced or exempted is calculated on the ratio (%) of the income from the activities eligible for tax exemption and reduction to the total income of the enterprise or organization in 2012.
2. The reduced enterprise income tax amount prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular is the enterprise income tax preliminarily calculated quarterly, and the outstanding difference of enterprise income tax payable under the tax finalization in 2012 of the enterprise compared to the total tax amount preliminarily calculated quarterly.
3. The exempted enterprise income tax amount prescribed in Article this Circular is calculated as follows:
a) In case the enterprise or organization can determine the receipts, expenses, and taxable income from the provision of catering services for workers in 2012, the exempted enterprise income tax in 2012 on catering for workers is calculated on the enterprise income tax amount payable in 2012 calculated by the enterprise or organization.
b) If in the tax period 2012, the enterprise or organization does not separate the income from doing catering for workers and the income from the production or business ineligible for tax incentives, the income eligible for tax exemption in 2012 equals the total taxable income from the production or business (excluding other incomes) multiplied by (x) the ratio (%) of the income from doing catering for workers to the total revenue of the enterprise or organization in 2012.
c) The exempted enterprise income tax on the income from doing catering for workers does not include the tax on the income from doing catering for transport and aviation enterprises to serve passengers, and the tax on the income from other business.
1. Enterprises and organizations eligible for tax exemption and reduction as prescribed in Article 1 and Article 2 of this Circular shall declare the reduced and exempted tax in accordance with the Law on Tax administration and its guiding documents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Enterprises and organizations that have make declaration as prescribed but have not made tax exemption and reduction declaration as prescribed in Article 1 and Article 2 of this Circular may make additional tax declaration.
If the enterprise or organization makes the additional declaration in Q1/2012 and Q2/2012, the additional declaration of enterprise income tax exemption and reduction including the preliminary declaration of enterprise income tax in Q1/2012 and Q2/2012 that has been added the reduced or exempted tax amount; the Annex of Enterprise income tax exemption and reduction in Q1/2012 and Q2/2012 stated above.
The additional tax declaration sheet is submit to tax authorities on any working day, not depending on the time limit for submitting the next tax declaration, but before the tax authorities or competent agencies announce the decision on carrying out tax inspection at the tax payer’s office.
3. If a enterprise eligible for tax reduction has declared and paid the reduced tax amount in Q1 and Q2/2012 to the State budget, such enterprise may deduct the reduced tax amount from the tax amount payable in Q3 and Q4/2012, and the difference payable according to the tax finalization in 2012. If the deduction is not complete after the tax finalization in 2012, the enterprise may request to deduct it from the amount payable in the succeeding year, or request tax refund as prescribed by the Law on Tax administration and its guiding documents.
4. If a enterprise eligible for tax exemption has declared and paid the reduced tax amount in Q1 and Q2/2012 to the State budget, such enterprise may deduct the exempted tax amount from the tax amount payable in Q3 and Q4/2012, and the difference payable according to the tax finalization in 2012 of other business. If the deduction is not complete after the tax finalization in 2012, the enterprise may request to deduct it from the amount payable in the succeeding year, or request tax refund as prescribed by the Law on Tax administration and its guiding documents
5. Settling the difference of the reduced enterprise income tax in the tax finalization compared to the preliminary calculation of the quarterly enterprise income tax declaration
a) When finalizing enterprise income tax in 2012, if the reduced enterprise income tax amount is larger than the total reduced tax amount preliminarily calculated in Q4, the enterprise is eligible for reducing the reduction of the difference amount between the reduced tax amount according to the tax finalization and the total reduced tax amount according to the preliminary calculation in Q4/2012.
b) When finalizing enterprise income tax in 2012, if the reduced enterprise income tax amount is smaller than the total reduced tax amount preliminarily calculated in Q4, reduce tax amount is calculated according to the tax finalization.
6. When competent agencies inspect and discover that the enterprise income tax during the tax exemption and reduction period prescribed in Article 1 and Article 2 of this Circular is larger than that declared by the unit (including enterprises and organizations eligible for enterprise income tax exemption and reduction prescribed in this Circular that have made declarations but have not determined the reduced or exempted enterprise income tax amount), the enterprises and organizations are eligible for the exemption and reduction of the enterprise income tax (including the additional enterprise income tax and the undetermined enterprise income tax amount eligible for tax exemption and reduction prescribed in this Circular).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Competent agencies shall impose the sanctions against the violations of law provisions on tax depending on the seriousness of violations.
Article 6. Exemption of flat value-added tax in 2012 for business households and individuals
1. Flat value-added tax in 2012 is exempted for:
a) Households and individuals renting houses and rooms to workers, employees, and students;
b) Households and individuals providing day care services;
c) Households and individuals doing catering for workers.
2. Conditions for tax exemption
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Paying value-added tax at a flat rate;
- Committed to sustain the rents, day care charges, and catering charges in 2012 not exceeding that in December 2011. For business households and business individuals commencing their business in 2012, the rents, day care charges and catering charges must not exceed that in December 2011 of business households and individuals doing the same business in the same locality that have been operated before 2012.
- Publicly posting the rents, day care charges, and catering charges in the business establishments, and notify the local authorities and direct tax authorities before November 01, 2012 of the maintenance of the charges not exceeding that in December 2012 from January 01, 2012.
3. Depending on the approved Tax Register 2012, tax authorities must make and report the list of individuals and households leasing rooms, houses, providing day care, and doing catering for workers, and the exempted tax amount, to People’s Committees at the same level and the superior tax authorities for monitoring and inspecting. Posting it at the tax authorities office before November 15, 2012, and notify the business households and individuals.
The business households and individuals eligible for flat value-added tax exemption that have paid the flat value-added tax of the months in 2012 to the State budget shall have the paid VAT amount refunded, or deduct it from the flat value-added tax in the succeeding year.
Tax authorities shall make the list of business households and individuals eligible for tax refund in each commune or ward, and send the Decision on tax refund to every business household and individual.
Tax authorities must make and post the list of individuals and households leasing rooms, houses, providing day care, and doing catering for workers, that are eligible for tax refund at the tax authorities office before November 15, 2012.
4. When the business households and individuals are discovered that they do not keep the commitment on charges specified above, they are no longer eligible for tax exemption, and must pay the tax arrears and fines for late payment as prescribed by law provisions on tax administration.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Enterprises and organizations doing catering eligible for value-added tax exemption as prescribed in Article 1 must satisfy the following conditions:
- Being established and run under Vietnam’s law, following the regulations on accounting and invoices, and paying tax according to the declaration;
- Paying value-added tax under deduction method;
- Committed to maintain the catering charges in 2012 not exceeding that in December 2011 (for enterprises and organizations that have run in 2011 and earlier). For enterprises and organizations that commence their business in 2012, the catering charges must not exceed that in December 2011 of a organization or enterprise doing catering that have run in 2011 or earlier in the same locality.
- Publicly posting catering charges at the business establishments, and notify the local authorities and direct tax authorities before November 01, 2012.
3. In case an enterprise or organization doing catering for workers engages in various business, such enterprise or organization must separately declare the revenue, input value-added tax, and output value-added tax on the catering services to calculate the exempted value-added tax in 2012 on catering for workers.
The exempted value-added tax amount in each month in 2012 is calculated as follows:
Value-added tax payable on catering for workers.
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Deducted input value-added tax on catering for workers.
Including:
a) The output value-added tax on catering for workers equals (=) the total value-added tax amount on the provided catering written on the VAT invoices.
The value-added tax written on the VAT invoice equals (=) the taxable charge for the catering for workers being provided multiplied by (x) the VAT rate (10%).
b) Calculating the deducted input value-added tax
- The input value-added tax on goods and services used for doing catering for workers are all deducted.
- If the input VAT on fixed assets, goods and services used for doing catering for workers is recorded separately, the deducted input VAT is calculated according to the amount separately recorded. In case it is not separated, the input VAT shall be deducted according to the ratio (%) of the revenue from doing catering for workers to the total revenue subject to VAT from the sold goods and services.
In case an enterprise or organization doing catering for workers engages in various business, and does not separately record the revenue, input value-added tax, and output value-added tax on the provision of catering services and on the provision of other goods and services, that results in being unable to accurately calculate the exempted VAT in the month, the exempted VAT is calculated as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
VAT payable according to the monthly declaration
x
Revenue subject to VAT from doing catering
Total revenue from goods and services subject to VAT.
Including:
VAT payable
=
Total output VAT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Total deducted input VAT of the tax period (excluding the negative VAT transferred from the previous period)
If the VAT payable according to the formula above does not arise (which means the VAT of the enterprise is negative), the enterprise is not eligible for VAT exemption.
4. Enterprises and organizations doing catering for workers that are eligible for tax exemption that have not declared the exemption of the VAT payable from January 01, 2012 must make additional declarations. After the declaration of the exempted tax, if the is excessive tax payment, the enterprise may deduct it from the VAT on other business, or from the VAT payable of the next tax period, or request tax refund as prescribed.
Enterprises and organizations doing catering for workers that are eligible for tax exemption must record the exempted VAT as other incomes when calculating enterprise income tax.
5. If an enterprise or organization doing catering for workers is discovered that they do not keep the commitment on charges, they are no longer eligible for tax exemption. If the unexempted tax is declared as exempted, the enterprise must pay the tax arrears and the fines for late payment as prescribed by law provisions on tax administration.
6. The procedures and dossiers on VAT declaration are made as prescribed in the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance, and the Annex of Value-added tax exemption (Form No. 02/MT-GTGT promulgated together with this Circular).
- The item 07 “Exempted VAT on catering for workers” in the form No. 02/MT-GTGT is summarized in item 38 “Reduction of VAT in previous periods” on the VAT declaration sheet No. 01/GTGT promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance.
- When adding the declaration of exempted VAT of the previous months and periods, the item 07 the Annex No. 02/MT-GTGT of the previous months shall be summarized in item 38 “Reduction of VAT in previous periods” on the VAT declaration sheet No. 01/GTGT promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The personal income tax is exempted from July 01, 2012 until the end of December 31, 2012 for business households and individuals earning taxable income from salaries, remunerations and business at level 1 in the Progressive tariff in Article 22 of the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007
2. Business households and individuals earning taxable income from salaries, remunerations and business at level 2 in the Progressive tariff in Article 22 of the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007 must pay personal income tax from level 1 in the Progressive tariff.
The flat personal income tax is exempted from January 01, 2012 until the end of December 31, 2012 for business households and individuals renting houses and rooms to employees and students, providing day care, doing catering for workers as long as they maintain the rents, day care charges and catering charges not exceeding that in December 2011.
For business households and business individuals commencing such business in 2012, the rents, day care charges and catering charges must not exceed that in December 2011 of business households and individuals doing the same business in the same locality that have been operated before 2012.
Article 10. Declaring and deducting personal income tax on salaries and remunerations
1. For organizations and individuals that pay salaries or remunerations (hereinafter referred to as salary payers):
From July 01, 2012 until the end of December 31, 2012, the salary payer must declare tax but shall not calculate and deduct personal income tax of individuals earning taxable income from salaries or remunerations at level 1 (taxable income ≤ 5 million VND/month) in the Progressive tariff in Article 22 of the Law on Personal income tax. Individuals earning taxable income from salaries or remunerations at level 2 or above (taxable income > 5 million VND/month), the salary payer must declare, deduct, and pay personal income tax from level 1 in the Progressive tariff in Article 22 of the Law on Personal income tax.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Example 1. Mr. A earn his income from the salary of July 2012 being 9,200,000 VND. Mr. A is eligible for family circumstance reduction being 4,000,000 VND, the social insurance payable is 200,000 VND. Mr. A has no dependant and no contribution to charities.
The taxable income of Mr. A is:
9,200,000 VND - 4,000,000 VND - 200,000 VND = 5,000,000 VND.
Mr. A’s income is at level 1 of the Progressive tariff, so the personal income tax in July 2012 is temporarily not deducted from his income.
Example 2. Mr. B earn his income from the salary of July 2012 being 21,200,000 VND. Mr. B is eligible for family circumstance reduction being 4,000,000 VND, the social insurance payable is 318,000 VND. Mr. A has no dependant and no contribution to charities.
- The taxable income of Mr. B is:
21,200,000 VND - 4,000,000 VND - 318,000 VND = 16,882,000 VND.
Mr. B’s income is at level 2 of the Progressive tariff and higher, so he must pay tax as follows:
- The personal income tax payable by Mr. B is:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Level 2: (10,000,000 VND – 5,000,000 VND) x 10% = 500,000 VND.
+ Level 3: (16,882,000 VND – 10,000,000 VND) x 15% = 1,032,300 VND.
The total personal income tax payable by Mr. B is: 1,782,300 VND (250,000 VND + 500,000 VND + 1,032,300 VND).
2. For individuals directly declaring personal income tax:
From July 01, 2012 until the end of December 31, 2012, individuals earning monthly taxable income from salaries or remunerations at level 1 (taxable income ≤ 5 million VND/month) may not declare and pay personal income tax monthly.
Individuals earning taxable income from salaries or remunerations at level 2 or higher (taxable income > 5 million VND/month) must declare and pay personal income tax from level 1 in the Progressive tariff in Article 22 of the Law on Personal income tax.
Article 11. Declaring personal income tax of business households and individuals
1. Business households and individuals shall pay tax under tax declaration method as follows:
a) Business households and individuals earning monthly taxable income at level 1 in the Progressive tariff (taxable income > 5 million VND/month) must make declaration every month, and temporarily have the tax amount payable in the Declaration of Q3 and Q4/2012 exempted.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Example 3: Mr. A earns taxable income of Q3/2012 being 22.8 million VND. Mr. A has 1 dependant and does not pay social insurance, health insurance, nor contribute to charities.
- Mr. A is eligible for reduction of family circumstance in Q3: (4 million VND x 3 months) + (1.6 million VND x 3 months) = 16.8 million VND
- The taxable income in Q3 of Mr. A is 6 million VND (22.8 million VND – 16.8 million VND).
- The preliminary monthly taxable income in Q3 of Mr. A is 2 million VND (6 million VND : 3 months).
Mr. A’s monthly taxable income is at level 1 of the Progressive tariff, so he is exempted from the preliminary tax in Q3.
Assuming in Q4/2012, Mr. A’s monthly taxable income is similar to that in Q3, he is exempted from the preliminary tax in Q4.
b) For groups of business individuals
Groups of business individuals must declare the tax payable (excluding the tax temporarily exempted) prescribed in Point a this Clause in the item [35] (Personal income tax preliminarily paid), in the declaration No. 08A/KK-TNCN, promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance.
2. Tax declaration applicable to business households and individuals eligible for tax exemption that pay tax at a flat rate:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Business households and individuals renting houses and rooms to employees and students, providing day care, doing catering for workers that are eligible for tax exemption as prescribed in Article 9 of this Circular, are exempted from paying the tax payable in 2012.
The business households and individuals eligible for tax exemption as prescribed in Point b this Clause must publicly post the rents, charges for day care and catering for workers at the business establishments that do not exceed that in December 2011. Business households and individuals must notify the direct tax authorities and local authorities at the commune or ward level in writing before November 01, 2012 about the charges not exceeding that in December 2011 right on January 01, 2012.
Business households and individuals eligible for tax exemption may not remake the tax declaration. Tax authorities must make and report the list of individuals and households leasing rooms, houses, providing day care, and doing catering for workers, and the exempted tax amount, to People’s Committees at the same level and the superior tax authorities for monitoring and inspecting. Posting it at the tax authorities office before November 15, 2012, and notify the business households and individuals.
If the business households or individuals are discovered that they do not collect the appropriate charges, they are no longer eligible for tax exemption or for the refund of the tax paid to the State budget. The exempted or refunded tax shall be collected. The violations of tax shall be fined as prescribed by law provisions on tax administration.
Article 12. Finalizing personal income tax
1. Finalizing personal income tax on taxable income from salaries, remunerations, and business at level 1 in the Progressive tariff.
a) The exempted tax amount for the whole year for individuals earning taxable income from salaries, remunerations and business at level 1 in the Progressive tariff is calculated as follows:
Exempted tax
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
The tax rate according to the progressive tariff
x
6 months
12 months
b) Business households and individuals shall declare personal income tax after subtracting the exempted tax in the item [32] “Total personal income tax in the period) on the Personal income tax declaration No. 09/KK-TNCN promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance.
2. Households and individuals leasing houses and rooms, providing day care, and doing catering for workers that are eligible for tax exemption as prescribed in Article 9 this Circular) that have paid the personal income tax in Q1 and Q2/2012 (or even Q3/2012 for not being notified of the tax exemption by tax authorities) to the State budget shall be refunded the paid tax. The direct tax authorities shall make the list of business households and individuals eligible for tax refund in each commune or ward, and send the Decision on tax refund to every business household and individual.
Tax authorities must make and post the list of individuals and households leasing rooms, houses, providing day care, and doing catering for workers, that are eligible for tax refund at the tax authorities office before November 15, 2012.
3. When finalizing personal income tax, individuals earning income from salaries, remunerations, or business that are eligible for tax exemption must fill and submit the form No. 26/MT-TNCN (promulgated together with this Circular) to the tax authorities; salary payers authorized to finalize tax by salary receivers must fill and submit the form No. 27/MT-TNCN (promulgated together with this Circular) to the tax authorities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular takes effect on October 05, 2012.
Article 14. Implementation responsibilities
1. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall guide functional agencies to implement the Government’s provisions and the Ministry of Finance’s guidance.
2. Tax authorities at all level must disseminate and guide organizations and individuals to implement this Circular.
3. Organizations and individuals being subjects of application of this Circular must comply with this Circular.
Organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Form No.: 01/MGT-TNDN
(Promulgated together with the Circular No. 140/2012/TT-BTC, of August 21, 2012 of the Ministry of Finance)
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------------------
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[02] Name of taxpayer:..................................................................................
[03] Tax Code:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[04] Name of tax agent (if any):.............................................................................
[05] Tax Code:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[06] The payable EIT amount :....................................................................................................
In words: …………………………………………………………………………….......
[07] The exempted or reduced EIT amount:........................................................................................
In words: …………………………………………………………………………….......
[08] Cases of exemption or reduction:
Small and medium-size enterprises
Labor-intensive enterprises
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Enterprises may mark in only 1 in 3 reasons above)
I hereby commit that the declared content is right and I am responsible before law for the declared content.
STAFF
OF TAX AGENT
Full
name: ..................................
The practice certificate No.:............
Date .............................
THE TAXPAYER or THE LAWFUL REPRESENTATIVE OF TAXPAYER
Signature,
full name and seal (if any)
;
Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 140/2012/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 21/08/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video