BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/2008/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
Căn cứ các Luật, Pháp
lệnh về thuế, phí và lệ phí hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, pháp
lệnh thuế, phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như
sau:
1. Thông tư này áp dụng đối với
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A Thông tư này):
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:
2.1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, kể cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2.2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá, hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư) và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2.2 Mục I Phần A Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục III Phần B Thông tư này trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài.
3. Các loại thuế áp dụng
3.1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3.2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3.3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam theo qui định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật Tổ chức tín dụng.
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị;
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới bán hàng hóa;
- Đào tạo;
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài.
III. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG THÔNG TƯ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
B. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN
1. Đối tượng chịu thuế GTGT
1.1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
1.2. Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Khi nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị, Doanh nghiệp A là người nhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
2.2. Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" qui định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo qui định của hợp đồng vay.
- Thu nhập từ đầu tư chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này nếu đáp ứng các điều kiện:
(i) Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
(ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
(iii) Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.
Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
2. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ khác tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục khai, nộp thuế như hướng dẫn tại Mục II phần B Thông tư này.
Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc, nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế cho hợp đồng mới theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này.
Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện để Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này.
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.
Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
2. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là giá trị gia tăng của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
2.1. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu tính thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
2.1.1 Doanh thu tính thuế GTGT:
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
b1) Trường hợp theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT |
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu chịu thuế GTGT nhà thầu nước ngoài như sau:
Xác định doanh thu chịu thuế:
Doanh thu chịu thuế GTGT |
= |
300.000 + 40.000 |
= |
357.894,73 USD |
(1- 50% x10%) |
b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT), theo hợp đồng Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD.
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
10 triệu USD – 1 triệu USD |
= |
9 triệu USD |
b3) Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục III Phần B Thông tư này thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.
b4) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế, doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b5) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
a) Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm |
50 |
2 |
a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng |
30
50 |
3 |
Vận tải, sản xuất, kinh doanh khác |
30 |
b) Xác định tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
Ví dụ:
Nhà thầu H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ thuế GTGT áp dụng là 30%.
b3) Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, như quy định tại Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư này, không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (bao gồm cả thuế GTGT đối với hợp đồng thầu phụ mà nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện).
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
3.1. Doanh thu tính thuế TNDN:
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b1) Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 23.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
300.000 + 23.000 |
= |
340.000,00 USD |
(1- 0,05) |
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng (chưa có thuế GTGT) là 10 triệu USD, theo hợp đồng Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 1 triệu USD.
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
10 triệu USD – 1 triệu USD |
= |
9 triệu USD |
b3) Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp theo Mục III Phần B Thông tư này thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.
b4) Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
b5) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ:
Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2009 phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn hàng hoá là 10.000 USD và doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I/2009 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài thực hiện khai thuế TNDN theo mẫu Tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện nộp số thuế đã khai vào ngân sách Nhà nước.
b6) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ Cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
Ví dụ:
Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận chuyển...
Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X (qua Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là 20.000 USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN = 100.000 – 20.000 = 80.000 USD
b7) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế, doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b8) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
b9/ Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài.
b10/ Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
+ Đối với chuyển nhượng chứng khoán (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu bán chứng khoán tại thời điểm chuyển nhượng;
+ Đối với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu bán trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên trái phiếu và số lãi trái phiếu nhận được) tại thời điểm nhận lãi.
+ Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn và thời gian gia hạn nợ vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng, thời gian gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng vay vốn thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
+ Đối với trường hợp ký hợp đồng vay vốn mới nhưng tại hợp đồng vay qui định các điều kiện về lãi suất, điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với hợp đồng vay vốn cũ được ký trước 01/01/1999, việc cho vay để thay thế khoản vay cũ, không thay đổi bên cho vay, thời hạn vay và các điều kiện khác của hợp đồng thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
+ Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn nhưng thời gian gia hạn nợ vượt quá thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thì khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
+ Đối với các trường hợp điều chỉnh hợp đồng vay vốn kèm theo sự thay đổi các nội dung chính của hợp đồng như: lãi suất, phương thức cho vay, điều kiện thanh toán, thời hạn cho vay thì các khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng vay vốn gốc thuộc diện chịu thuế TNDN.
3.2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm |
5 |
3 |
Xây dựng |
2 |
4 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
5 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2 |
6 |
Tái bảo hiểm |
2 |
7 |
Chuyển nhượng chứng khoán |
0,1 |
8 |
Lãi tiền vay |
10 |
9 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo qui định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện F với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt:10,5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 1,5 triệu USD.
Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ; giá trị công việc xây dựng, lắp đặt (10,5 triệu USD) áp dụng tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.
Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).
4. Khai thuế, nộp thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh nhiều bên, liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu
- Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
- Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì mỗi bên có thể thực hiện nộp thuế như hướng dẫn tại phần B Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ 01/01/2009, thay thế cho Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, Thông tư số 16/1999/TT-BTC ngày 04/02/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 134/2008/TT-BTC |
Hanoi, December 31, 2008 |
Pursuant to the Socialist
Republic of Vietnams current laws and ordinances on taxes, fees and charges and
the Governments decrees detailing laws and ordinances on taxes, fees and
charges;
Pursuant to June 3, 2008 Law No. 13/2008/QH12 on Value-Added Tax; and the
Governments Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008, detailing and
guiding a number of articles of the Value-Added Tax Law;
Pursuant to June 3, 2008 Law No. 14/2008/QH12 on Enterprise Income Tax; and the
Governments Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing and
guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to the Governments Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the performance of tax obligations applicable to foreign organizations and individuals doing business or earning incomes in Vietnam as follows:
1. Application of this Circular
The guidance under this Circular is applicable to the following subjects (other than those specified in Section II. Part A of this Circular):
...
...
...
- Foreign businesses with or without Vietnam-based permanent establishments; and resident or non-resident foreign businessmen doing business in Vietnam or earning incomes in Vietnam under contracts, agreements or commitments between them and foreign contractors to perform part of contractor agreements (below collectively referred to as foreign subcontractors).
2. Taxpayers
Taxpayers under the guidance of this Circular include:
2.1. Foreign contractors and subcontractors satisfying the conditions specified at Point 1, Section II, Part B of this Circular that do business or earn incomes in Vietnam, including Vietnams territorial seas, areas beyond and attached to Vietnams territorial seas, and in accordance with Vietnams laws and international laws, under which Vietnam has sovereignty over the exploration and exploitation of natural resources in the seabed, soil under the seabed and water above. Such business is done under contractor contracts with Vietnamese organizations or individuals or under subcontractor contracts with other foreign organizations or individuals currently doing business in Vietnam.
Foreign contractors and subcontractors shall be identified as having Vietnam-based permanent establishments or as residents in Vietnam according to the Law on Enterprise Income Tax, the Law on Personal Income Tax and their guiding documents.
When double taxation avoidance agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed otherwise define permanent establish-ments and residents, those agreements prevail.
2.2. Organizations established and operating under the law of Vietnam, organizations registering operation under the law of Vietnam, other organizations and businessmen buying services or services accompanying goods, or paying incomes generated in Vietnam under contractor or subcontractor contracts (below collectively referred to as Vietnamese parties), including:
- Businesses established under the Enterprise Law, the State Enterprise Law (now the Enterprise Law), the Law on Foreign Investment in Vietnam (now the Investment Law) and the Law on Cooperatives;
- Economic institutions under political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, armed units, non-business organizations and other organizations;-
...
...
...
- Branches of foreign companies licensed to operate in Vietnam;
- Foreign organizations or representatives of foreign organizations licensed to operate in Vietnam;
- Vietnam-based booking offices and agents of foreign airlines licensed for Vietnam-inbound and -outbound transportation on their own or in partnership;
- Organizations and individuals trading in shipping services of foreign shipping agencies; Vietnam-based agents of foreign forwarding and warehousing and delivery firms;
- Securities companies, securities issuing organizations, fund management companies and commercial banks where securities investment funds or foreign organizations open securities investment accounts;
- Other organizations in Vietnam;
- Individual producers and businessmen in Vietnam.
Before paying foreign contractors, taxpayers specified at Point 2.2, Section I, Part A of this Circular shall credit value-added tax and withhold enterprise income tax in accordance with Section III, Part B of this Circular.
3. Applicable taxes
...
...
...
3.2. Foreign contractors and subcontractors being business individuals shall pay VAT under this Circular and personal income tax under the law on personal income tax.
3.3. Foreign contractors and subcontractors shall pay other taxes, fees and charges in accordance with other current legal documents on taxes, fees and charges.
This Circular is not applicable to:
1. Foreign organizations and individuals doing business in Vietnam under the Investment Law, the Petroleum Law and the Law on Credit Institutions.
2. Foreign organizations and individuals supplying goods for Vietnamese organizations and individuals without accompanying services in Vietnam in the following forms:
- Goods delivery at foreign border gates: Sellers are liable for all obligations, expenses and risks related to the export and delivery of goods at foreign border gates; buyers are liable for all obligations, expenses and risks related to the receipt and transportation of goods from foreign border gates to Vietnam.
- Goods delivery at Vietnamese border gates: Sellers are liable for all obligations, expenses and risks related to the transportation of goods to places of delivery at Vietnamese border gates; buyers are liable for all obligations, expenses and risks related to the receipt and transportation of goods from Vietnamese border gates.
3. Foreign organizations and individuals earning incomes from services provided and used outside Vietnam.
...
...
...
Company H of Hong Kong provides the service of arranging cargos at ports in Hong Kong for the international fleet of Company A in Vietnam. Company A has to pay charges for this service to Company H.
In this case, such service is provided and used in Hong Kong and, therefore, is not subject to taxes in Vietnam.
4. Foreign organizations and individuals providing overseas the following services form Vietnamese organizations and individuals:
- Repair of means of transport (aircraft, aircraft engines, spare parts of aircraft and ships), machinery, equipment (including sea cables, transmission equipment) with or without accompanying spare parts of supplies and equipment;
- Advertising, marketing;
- Investment and trade promotion;
- Brokerage for goods sale;
- Training;
- Division of charges (paid charges) for international post and telecommunications services, which are provided outside Vietnam, among Vietnamese and foreign parties under the Ordinance on Post and Telecommunication; lease of foreign transmission lines and satellite frequency bands.
...
...
...
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Contractor contract means a contract, agreement or commitment between a foreign contractor and a Vietnamese party.
2. Subcontractor contract means a contract, agreement or commitment between a subcontractor and a foreign contractor.
Subcontractors include foreign and Vietnamese subcontractors.
B. TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
I. VAT-LIABLE OBJECTS AND EIT-LI ABLE INCOMES
1. VAT-liable objects
1.1. Services or services accompanying VAT-liable goods provided by foreign contractors or subcontractors under contractor or subcontractor contracts for production, business and consumption in Vietnam (other than those specified in Section II, Part A of this Circular), comprising:
- Services or services accompanying VAT-liable goods provided in Vietnam by foreign contractors or subcontractors for consumption in Vietnam.
...
...
...
1.2. When goods are supplied under a contract by mode of goods delivery at a place in the Vietnamese territory (including Vietnams territorial seas, areas beyond and attached to Vietnams territorial seas on which, under the law of Vietnam and in accordance with international laws. Vietnam has sovereignty over the exploration and exploitation of natural resources in the seabed, soil under the seabed and water above); or these goods are supplied together with services provided in Vietnam, such as installation, trial operation, warranty, maintenance and replacement and other services accompanying goods supply, even when the provision of those services is included or not included in the value of the goods supply contract, the goods value is only subject to VAT at the stage of importation under regulations while the service value is subject to VAT under the guidance of this Circular. When it is impossible to separate the value of goods from that of accompanying services, the contracts total value will be subject to VAT.
For example:
Enterprise A in Vietnam signs with overseas enterprise B a contract to buy machinery and equipment for a cement plant project. The contracts total value is USD 100 million, including USD 80 million worth of machinery and equipment (including VAT-liable equipment with a 10% tax rate) and USD 20 million worth of installation instruction and supervision, and warranty and maintenance services.
When importing the machinery and equipment, enterprise A - the importer - has paid VAT for the VAT-liable equipment.
Company Bs VAT payment for the value of the contract signed with enterprise A shall be determined as follows:
- VAT shall be calculated based on the service value (USD 20 million), not on the value of imported machinery and equipment.
- When it is impossible to separate the value of machinery and equipment from that of services, VAT shall be calculated based on the contracts total value (USD 100 million).
2. EIT-liable incomes
2.1. Foreign contractors or subcontractors incomes earned from the provision of services or services accompanying goods in Vietnam under foreign contractor or subcontractor contracts (other than goods and services specified in Section II, Part A of this Circular).
...
...
...
For example:
Company A in Vietnam signs with overseas company B a contract to buy machinery and equipment for a cement plant project. The contracts total value is USD 100 million (VAT-exclusive), including USD 80 million worth of machinery and equipment and USD 20 million worth of installation instruction and supervision and warranty and maintenance services.
Company Bs EIT obligations for the contract value shall be determined as follows:
- EIT shall be calculated separately for the machinery and equipment value (USD 80 million) and the service value (USD 20 million) at respective EIT rates under regulations.
- When it is impossible to separate the value of machinery and equipment from that of services, EIT shall be calculated based on the contracts total value (USD 100 million) at EIT rates under regulations.
2.3. Foreign contractors or subcontractors incomes generated in Vietnam are incomes received in any form under foreign contractor or subcontractor contracts (other than cases of service provision specified in Section II, Part A of this Circular), regardless of the places of business activities of foreign contractors or subcontractors, including:
- Incomes from the transfer of rights over asset ownership or use.
- Incomes from copyrights are those in any form paid for the use or transfer of intellectual property rights and technology transfer (including amounts paid for the use and transfer of author rights and work owner rights; transfer of industrial property rights; and technology transfer).
Author rights, work owner rights, industrial property rights and technology transfer are defined in the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and its guiding documents.
...
...
...
- Incomes from loan interests, which are a lenders incomes earned from loans provided in any form, whether or not those loans are guaranteed with mortgage and lenders are entitled to borrowers rights over revenues; incomes from deposit interests (other than those of foreigners and those arising from deposit accounts to maintain operation in Vietnam of diplomatic missions and representative agencies of international organizations and non-governmental organizations in Vietnam), including bonuses attached to deposit interests (if any); incomes from interests for deferred payment under contracts.
Loan interests include fees payable by Vietnamese parties under loan contracts.
- Incomes from securities investment.
- Fines and compensations received from contract breaching parties.
- Other incomes under law.
1. Subjects of and conditions for application
Foreign contractors and subcontractors shall pay taxes according to Section II, Part B of this Circular if they satisfy the following conditions:
(i) Having a permanent establishment or being a resident in Vietnam;
...
...
...
(iii) Applying the Vietnamese accounting system.
A Vietnamese party signing a contract with a foreign contractor, or a foreign contractor signing a contract with a foreign subcontractor shall notify in writing a tax agency of the foreign contractors or subcontractors VAT payment according to the credit method and EIT payment based on turnover and expense declaration for EIT-liable income determination within 20 working days from the date of signing the contract.
2. Value-added tax shall be paid in accordance with the Value-Added Tax Law and its guiding documents.
3. Enterprise income tax shall be paid in accordance with the Law on Enterprise Income Tax and its guiding documents.
4. A foreign contractor or subcontractor performing tax obligations according to Section II, Part B of this Circular, which signs another foreign contractor or subcontractor contract in Vietnam while still performing the old foreign contractor or subcontractor contract, shall continue declaring and paying taxes according to Section II, Part B of this Circular.
A foreign contractor or subcontractors shall perform tax obligations according to Section II, Part B of this Circular for a new contractor or subcontractor contract which is signed after the termination of the old contractor or subcontractor contract if it satisfies the conditions specified at Point 1, Section II, Part B of this Circular.
When a foreign contractor or subcontractor concurrently performs several contracts one of which satisfies the conditions for the foreign contractor or subcontractor to pay taxes according to Section II, Part B of this Circular, other contracts (including ineligible ones) are also subject to tax payment according to Section II, Part B of this Circular.
1. Subjects of and conditions for application
...
...
...
A Vietnamese party shall make tax registration with a tax agency to pay taxes for a foreign contractor or subcontractor within 20 working days from the contract signing.
2. Value-added tax
Tax bases are the added value of services or services accompanying VAT-liable goods and VAT rate.
Payable VAT amount = Added value x VAT rate
2.1. Added value
The added value of services or services accompanying VAT-liable goods is the turnover for VAT calculation multiplied by the percentage (%) of the added value to turnover.
2.1.1. Turnover for VAT calculation
a/ Turnover for VAT calculation is the total turnover received by a foreign contractor or subcontractor from the provision of services or services accompanying VAT-liable goods inclusive of payable taxes, including expenses (if any) paid by a Vietnamese party for the foreign contractor or subcontractor.
b/ Determination of turnover for VAT calculation in some specific cases:
...
...
...
Turnover for VAT calculation
=
VAT-exclusive turnover
1 - The percentage of added value to turnover x VAT rate
For example:
Foreign contractor A provides a Vietnamese party with the service of supervising construction of cement plant Z. The contracts tax-exclusive value is USD 300,000. In addition, the Vietnamese party arranges accommodations and working places for the foreign contractors supervisors at the cost of USD 40,000. Under the contract, the Vietnamese party shall pay VAT for the foreign contractor.
The foreign contractors VAT-liable turnover shall be determined as follows:
To determine taxable turnover:
VAT liable turnover
...
...
...
300,000 + 40.000
= USD 357,894.73
(1 - 50% x 10%)
b2/ When a foreign contractor signs a contract with a Vietnamese or foreign subcontractor, which pays taxes under Section II, Part B of this Circular, to assign part of the work value under a contractor contract signed with a Vietnamese party, the foreign contractors turnover for VAT calculation is exclusive of the value of work and machinery and equipment performed by the Vietnamese or foreign subcontractor.
The Vietnamese or foreign subcontractor shall declare and pay taxes under Points 2 and 3, Section II, Part B of this Circular.
This regulation is not applicable when a foreign contractor signs contracts with suppliers in Vietnam to purchase goods and services for the performance of the contractor contract.
For example:
Foreign contractor A signs with a Vietnamese party a contract to build cement plant Z with a total value of USD 10 million (inclusive of VAT). Under the contract, foreign contractor A shall assign the installation (under the contractor contract signed with the Vietnamese party) valued at USD 1 million to Vietnamese subcontractor B.
In this case, foreign contractor As turnover for VAT calculation shall be determined as follows:
...
...
...
b3/ When a subcontractor is a foreign subcontractor paying taxes under Section III, Part B of this Circular, a foreign contractors turnover for VAT calculation is the total turnover it receives under the contract signed with a Vietnamese party. The foreign subcontractor is not required to pay VAT for the value of work it performs under the contract it signs with the foreign contractor.
b4/ For international forwarding and warehousing services, the turnover for VAT calculation is exclusive of international freights payable to carriers (by air or sea).
b5/ For international delivery services from Vietnam to overseas, the turnover for VAT calculation is the total turnover received by a foreign contractor.
2.1.2. Added value percentages:
a/ The percentages of added value to turnover for VAT calculation for a number of business lines:
No.
Business line
Percentage (%) of added value to turnover for VAT calculation
1
...
...
...
50
2
a/ Construction, installation with materials or machinery, equipment attached to construction works
30
b/ Construction, installation without materials or machinery, equipment attached to construction works
50
3
Transportation, production, other business
30
...
...
...
b 1/ For a contractor or subcontractor contract covering different business activities or part of the contract value is not subject to VAT, the application of the percentages of added value to turnover for VAT calculation upon determining payable VAT shall be based on the turnover for VAT calculation of each business activity performed by the foreign contractor or subcontractor under the contractor or subcontractor contract. When it is impossible to separate the value of one business activity from another, the highest added value percentage for the business lines and the highest tax rate for the total contract value shall be applied.
b2/ For a contract to supply machinery and equipment together with installation instruction, training, operation and trial run services, if it is possible to separate the value of machinery and equipment from that of services upon determining payable VAT, the added value percentages relevant to each part of the contract value shall be applied. When il is impossible to separate the value of machinery and equipment from that of services, the added value-VAT calculation turnover percentage of 30% shall be applied.
For example:
South Korean contractor H, which does not apply the Vietnamese accounting system, signs with enterprise B in Vietnam a USD 10 million contract to supply machinery and equipment together with installation and trial operation services. When it is impossible to separate the value of machinery and equipment from that of installation and trial operation services under this contract, the applicable added value percentage is 30%.
b3/ Turnover for VAT calculation in the case of lease of machinery, equipment and vehicles is the total rents. When the turnover of machinery, equipment and vehicle lease includes expenses directly paid by the lessor, such as vehicle insurance, maintenance, registry certification, machinery and equipment operators and transportation of machinery and equipment from overseas to Vietnam, the turnover for VAT calculation is exclusive of those expenses if documents evidencing the expenses are available.
2.2. VAT rates
VAT rates for VAT-Iiable goods and services are the tax rates prescribed in the Value-Added Tax Law and its guiding documents.
Foreign contractors and subcontractors paying VAT according to the method of calculation directly based on added value under Point 1, Section III, Part B of this Circular are not entitled to VAT credit for goods and services bought for the performance of foreign contractor and subcontractor contracts (including VAT for subcontractor contracts performed by Vietnamese subcontractors).
3. Enterprise income tax
...
...
...
Payable EIT amount = Turnover for EIT calculation x EIT rate based on turnover for EIT calculation
3.1. Turnover for EIT calculation
a/ Turnover for EIT calculation
Turnover for EIT calculation is the total turnover exclusive of VAT and inclusive of payable taxes (if any) received by a foreign contractor or subcontractor. Turnover for EIT calculation also includes expenses (if any) paid by a Vietnamese party for a foreign contractor or subcontractor.
b/ Determination of turnover for EIT calculation in some specific cases:
b1/ When, under a contractor or subcontractor contract, the turnover received by a foreign contractor or subcontractor is exclusive of payable EIT, turnover for EIT calculation shall be determined according to the following formula:
Turnover for EIT calculation
=
EIT-exclusive turnover
...
...
...
For example:
Foreign contractor A provides a Vietnamese party with the service of supervising construction of cement plant Z. The contracts tax-exclusive value is USD 300,000. In addition, the Vietnamese party arranges accommodations and working places for the foreign contractors supervisors at the cost of USD 23,000. Under the contract, the Vietnamese party shall pay EIT and VAT for the foreign contractor. The foreign contractors payable EIT shall be determined as follows:
Determination of turnover for EIT calculation:
Turnover for EIT calculation
=
300,000 + 23,000
= USD 340,000
(1-0.05)
b2/ When a foreign contractor signs a contract with a Vietnamese or foreign subcontractor, which pays taxes under Section II, Part B of this Circular, to assign part of the work value under a contractor contract signed with a Vietnamese party, the foreign contractors turnover for EIT calculation is exclusive of the value of work and machinery and equipment performed by the Vietnamese or foreign subcontractor.
...
...
...
This regulation is not applicable when a foreign contractor signs contracts with suppliers in Vietnam to purchase goods and services for the performance of the contractor contract.
For example:
Foreign contractor A signs with a Vietnamese party a contract to build cement plant Z with a total value of USD 10 million (exclusive of VAT). Foreign contractor A shall assign the installation (under the contractor contract signed with the Vietnamese party) valued at USD 1 million to Vietnamese subcontractor B.
In this case, foreign contractor As turnover for EIT calculation shall be determined as follows:
Turnover for EIT calculation = USD 10 million - USD 1 million = USD 9 million
b3/ When a subcontractor is a foreign subcontractor which pays taxes under Section III, Part B of this Circular, the foreign contractors turnover for EIT calculation is the total turnover it receives under the contract signed with a Vietnamese party. The foreign subcontractor is not required to pay EIT for the value of work it performs under the contract it signs with the foreign contractor.
b4/ Turnover for EIT calculation in the case of lease of machinery, equipment and vehicle is the total rents. When the turnover of machinery, equipment and vehicle lease includes expenses directly paid by the lessor, such as vehicle insurance, maintenance, registry certification, machinery and equipment operators and transportation of machinery and equipment from overseas to Vietnam, the turnover for EIT calculation is exclusive of those expenses if documents evidencing the expenses are available.
b5/ Foreign airlines turnover for EIT calculation is passenger ticket sales, aviation bills of lading and other incomes (other than amounts collected for the State or organizations under law) generated in Vietnam from the transportation of passengers, cargoes and other objects by flights of those airlines or joint flights.
For example:
...
...
...
Foreign airline As turnover for EIT calculation of the first quarter of 2009 shall be determined as follows:
Turnover for EIT calculation = 100,000 -(1,000 + 2,000) = USD 97,000
Foreign airlines booking offices and agents in Vietnam shall declare EIT according the form attached to this Circular (not printed herein) and remit the declared taxes into the state budget.
b6/ A foreign shipping firms turnover for EIT calculation is the total freights for the passenger and cargo transportation and other surcharges it receives from a Vietnamese port of loading to the final port of unloading (including freights for shipments transported through intermediate ports) and/or freights collected from the transportation of cargoes between Vietnamese ports.
Freights used as a basis for calculating EIT are exclusive of freights already calculated for EIT at Vietnamese ports for foreign ship owners and freights paid to Vietnamese transportation enterprises for their transportation of cargoes from a Vietnamese port to an intermediate port.
For example:
Company A is an agent of foreign shipping firm X. Under the transportation agent contract. Company A, on behalf of firm X, may receive cargoes to be transported overseas, issue bills of lading and collect freights.
Vietnamese enterprise B hires firm X (via company A) to transport cargoes from Vietnam to the United States at a freight of USD 100,000.
Company A hires a ship of a Vietnamese enterprise or a foreign ship to transport cargoes from Vietnam to Singapore at a freight of USD 20,000 and from Singapore cargoes will be transported to the United States by a ship of firm X.
...
...
...
EIT-liable turnover = 100,000 - 20.000 = USD 80,000
b7/ For international forwarding and warehousing services, turnover for EIT calculation is exclusive of international freights paid to carriers (by air or sea).
b8/ For international delivery services from Vietnam to Overseas, turnover for EIT calculation is the total turnover received by a foreign contractor.
b9/ For reinsurance services, turnover for EIT calculation is overseas reinsurance premiums.
b10/ For the transfer of securities, turnover for EIT calculation shall be determined as follows:
+ Total sales of securities at the time of transfer, for the transfer of securities (other than tax-exempt bonds);
+ Total sales of bonds (including the face value inscribed on bonds and received bond interests) at the time of receiving interests, for bond interests.
b11/ Loan interests under foreign loan contracts signed prior to January 1, 1999, are not subject to taxes under this Circular.
+ For the extension or rescheduling of a debt period without changes in interests and payment conditions under a loan contract and the extended time of the debt period of a short-term loan is maximum equal to a production and business cycle, but must not exceed 12 months and the extended time of the debt period of a medium- or long-term loan is maximum equal to of the loan term under a loan contract, loan interests are not subject to EIT.
...
...
...
+ For the extension or rescheduling of a debt period without changes in interests and payment conditions under a loan contract, but such extended time exceeds the time limit prescribed above, loan interests arising during the time beyond the prescribed time limit are subject to EIT.
+ For the modification of a loan contract together with changes in principal contents of the contract, such as interests, lending mode, payment conditions and loan term, loan interests arising after the termination of the effect of the principal loan contract are subject to EIT.
3.2. EIT rate (%) based on turnover for EIT calculation
a/ EIT rate (%) based on turnover for EIT calculation
No.
Business line
EIT rate (%) based on turnover for EIT calculation
1
Trade: distribution and supply of goods, raw materials, supplies, machinery and equipment accompanying services in Vietnam
...
...
...
2
Services, machinery and equipment lease, insurance
5
3
Construction
2
4
Other production and business activities, transportation (by sea and air)
2
...
...
...
Lease of aircraft, aircraft engines, spare parts of aircraft, ships
2
6
Reinsurance
2
7
Securities transfer
0. 1
8
...
...
...
10
9
Copyright incomes
10
b/ EIT rate (%) based on turnover for EIT calculation in some specific cases:
b 1/ For a contractor or subcontractor contract covering different business activities, the application of EIT rates based on turnover for EIT calculation upon determining payable EIT shall be based on EIT-liable turnover of each business activity performed by the foreign contractor or subcontractor under the contract. When it is impossible to separate the value of one business activity from another, the highest EIT rate for the business lines shall be applied for the total contract value.
b2/ For a contract to supply machinery and equipment together with installation instruction, training, operation and trial run services, if it is possible to separate the value of machinery and equipment from that of services, tax rates shall be applied separately for each part of the contract value. When it is impossible to separate the value of machinery and equipment and that of services, the 2% EIT rate based on turnover for EIT calculation shall be applied.
For example:
Foreign contractor A signs with a Vietnamese party a USD 70-million contract to build power plant F. The contract value includes:
...
...
...
+ USD 5 million worth of technology line design and other designs.
+ USD 10.5 million worth of workshops, other supporting facilities, construction and installation.
+ USD 3 million worth of installation supervision and instruction services.
+ USD 1.5 million worth of technical training and trial operation services.
When it is possible to separate the value of machinery and equipment from that of services, the EIT rate shall be applied as follows: the machinery and equipment value is subject to the rate for trade; the value of designing, installation supervision, training and trial operation services, to the rate for service; the construction and installation value (USD 10.5 million), to the rate for construction.
When it is impossible to separate those values, the 2% EIT rate shall be applied for the total contract value (USD 70 million).
4. Tax declaration and payment for foreign contractors entering into multi-partner partnerships or partnerships with Vietnamese economic organizations to do business in Vietnam under contractor contracts
- When partners set up an executive board which makes cost-accounting, opens bank accounts and issues invoices; or a Vietnamese economic organization to a partnership makes common cost-accounting and divides profits to partners, such executive board or Vietnamese economic organization shall declare, pay and finalize VAT and EIT for the total turnover under a contractor contract according to regulations.
- When partners share turnover and products, or receive a work as a whole with each performing a separate work item and partners can determine their own turnover, each partner may pay taxes according to Part B of this Circular.
...
...
...
This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO, is applied on January 1, 2009, and replaces the Finance Ministrys Circular No. 05/2005/TT-BTC of January 11, 2005, guiding the tax regime applicable to foreign organizations without Vietnamese legal person status and foreigners doing or earning incomes in Vietnam, and Circular No. 16/1999/TT-BTC of February 4, 1999. guiding taxes on freights for the shipping of cargoes by foreign shipping firms doing business in Vietnam.
In the course of implementation, units and businesses should promptly report arising problems to the Ministry of Finance for timely settlement.
FOR THE MINISTER
OF FINANCE
VICE MINISTER
Do Hoang Anh
Tuan
;
Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 134/2008/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/12/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video