NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2014/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 25/12/2013 về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về điều kiện vay nước ngoài của Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi chung là Bên đi vay), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều kiện phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm.
2. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm.
3. Phương án sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong đó chứng minh mục đích, nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý và khả năng trả nợ của Bên đi vay.
4. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn đế tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Chi phí vay nước ngoài là tổng mức chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm của kim ngạch khoản vay, bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà Bên đi vay chắc chắn phải trả cho Bên cho vay, các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm khoản vay, các đại lý và các bên liên quan khác.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng điều kiện vay nước ngoài
1. Bên đi vay và các khoản vay nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện bổ sung tương ứng đối với từng khoản vay nước ngoài cụ thể.
2. Bên đi vay có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện khoản vay nước ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước giám sát việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của Bên đi vay thông qua việc xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài. Đối với các khoản vay không thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, Bên đi vay tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về điều kiện vay nước ngoài
Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài quy định tại Thông tư này của Bên đi vay theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mục đích vay nước ngoài
Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
1. Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:
a) Của Bên đi vay;
b) Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.
Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài quy định tại Khoản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.
2. Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.
Điều 6. Thỏa thuận vay nước ngoài
1. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước hoặc vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Đồng tiền vay nước ngoài
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;
c) Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
Điều 8. Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài
1. Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho người không cư trú là Bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Chi phí vay nước ngoài
1. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.
Điều 10. Đối với Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng trừ trường hợp việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
2. Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài khi tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, trừ hai trường hợp sau:
a) Việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện được tính vào vốn cấp hai của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn.
Điều 11. Đối với Bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;
b) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài:
a) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay trung, dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
b) Đối với Bên đi vay không phải là doanh nghiệp nhà nước:
(ii) Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2014.
2. Bãi bỏ các quy định tại Chương II Thông tư 09/2004/TT-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Các thỏa thuận vay nước ngoài của Bên đi vay đã có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận vay đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận vay nước ngoài nêu trên từ ngày Thông tư này có hiệu lực chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
STATE BANK OF
VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 12/2014/TT-NHNN |
Hanoi, March 31, 2014 |
CIRCULAR
REQUIREMENTS FOR TAKING FOREIGN LOANS APPLIED TO COMPANIES NOT GUARANTEED BY THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Ordinance on Foreign currencies No. 28/2005/PL-UBTVQH11 of Standing Committee of the National Assembly dated December 13, 2005;
Pursuant to the Ordinance No. 06/2013/UBTVQH13 dated March 18, 2013 on amendments to the Ordinance on Foreign currencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 156/2013/NĐ-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the State bank of Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 219/2013/NĐ-CP dated December 25, 2013 on loans and repayment of loans taken by companies that are not guaranteed by the government;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular on Requirements for taking foreign loans applied to company not guaranteed by the government.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular deals with the requirements for taking foreign loans applied to the residents being companies, cooperatives, credit institutions (except for the state-owned commercial banks), branches of foreign banks that are established and operated in Vietnam and are not guaranteed by the government (hereinafter referred to as borrowers), except for the cases mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. Requirements for issuing international bonds applied to the companies that are not guaranteed by the government shall comply with the government’s regulations on corporate bond issuance.
3. Requirements for taking loans applied to state-owned commercial banks shall comply with separate regulations of the State bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State bank).
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Mid-term and long-term foreign loans without guarantor (hereinafter referred to as mid-term and long-term foreign loans) are the foreign loans with maturities longer than 01 year and are not guaranteed by the government.
3. A foreign-loan business plan means a business plan that proves the legitimate, reasonable purposes and the need for foreign loans, as well as the ability to repay the debt of the borrower.
4. A project of investment means a compilation of proposals to make mid-term and long-term investments in a particular area over a specific period of time.
5. Foreign loan expense means the total expense expressed as an annual percent of the loan, including the interest and other expenses that the borrower is obliged to pay to the creditor, the guarantor, insurers, agents, and relevant parties.
Article 3. Rules for application of requirements for taking foreign loans
1. Borrowers and the foreign loans must meet the general requirements and additional requirements corresponding to each foreign loan.
2. Borrowers must comply with this Circular and relevant regulations when taking foreign loans.
3. The State bank shall supervise the borrowers’ fulfillment of requirements for taking foreign loans by verifying the registration of foreign loans. If the foreign loan is exempted from registration with the State bank, the borrower is responsible for their adherence to the requirements in this Circular.
Article 4. Inspection of fulfillment of requirements for taking foreign loans
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chapter II
GENERAL REQUIREMENTS
Article 5. Purposes of taking foreign loans
Every borrower is allowed to use foreign loans to:
1. Implement the business plans or projects of investment funded by foreign loans of:
a) The borrower;
b) Any company to which the borrower makes a direct capital contribution (only applied to mid-term and long-term foreign loans). In this case, the ratio of the loan serving that business plan or project of investment to the total loan taken by the borrower must not exceed the proportion of contribution to the aforesaid company by the borrower.
The business plan or project of investment funded by foreign plan mentioned in this Clause must be approved by a competent authority in accordance with law and the license for establishment, Certificate of Business registration, Certificate of Business registration, certificate of investment, or certificate of cooperative registration of the borrower or the company to which the borrower makes a direct capital contribution.
2. Restructure the foreign debts incurred by the borrower without increasing the loan expense.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A foreign loan agreement must be made in writing before the loan is released in accordance with Vietnam’s law, except for the case mentioned in Clause 2 of this Article.
2. If a credit institution or a branch of a foreign bank takes a short-term foreign loan, the written foreign loan agreement must be concluded by the time the loan is released in accordance with Vietnam’s law.
Article 7. Currencies of foreign loans
1. Currencies of foreign loans are foreign currencies.
2. The Vietnamese currency is only used in the following cases:
a) The borrower is a microfinance institution;
b) The borrower is a foreign-invested company that takes the loan from the distributed profit in Vietnamese currency from the direct investment by the creditor being a foreign investor that contributes capital to the borrower;
c) Other cases approved by the Governor of the State bank considering the situation and necessity of the loans.
Article 8. Security for foreign loans
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The pledge of shares, capital contributions of Vietnamese companies, or convertible bonds issued by Vietnamese companies as security for the foreign loans granted by non-resident creditors or relevant must comply with the regulations on securities and holdings of foreign investors in Vietnamese companies and/or relevant laws.
Article 9. Foreign loan expense
1. Foreign loan expense is agreed by the borrower, the creditor and relevant parties, except for the case mentioned in Clause 2 of this Article.
2. If necessary, the Governor of the State bank shall decide the application of foreign loan expense requirements, decide and announce the ceiling level of foreign loan expense in order to regulate the limits on foreign loans without guarantor.
Chapter III
ADDITIONAL REQUIREMENTS
Article 10. Additional requirements applied to creditors being credit institutions and branches of foreign banks
1. Requirements for taking short-term foreign loans
a) Credit institutions and branches of foreign banks must adhere to the safety ratios announced by the State bank, unless otherwise permitted by the Prime Minister of the Governor of the State bank;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Requirements for taking mid-term and long-term foreign loans:
When taking mid-term and long-term foreign loans, credit institutions and branches of foreign banks must adhere to the safety ratios announced by the State bank, unless:
a) The transgression is permitted by the Prime Minister of the Governor of the State bank;
b) The mid-term or long-term foreign loan is eligible to be included in level-2 capital of the credit institution or branch of a foreign bank, and this loan helps the credit institution or branch of a foreign bank adhere to safety ratios.
Article 11. Additional requirements applied to creditors other than credit institutions and branches of foreign banks
1. Requirements for taking short-term foreign loans:
a) Creditors must not take short-term loans to serve mid-term and long-term purposes;
b) Any state-owned company that wishes to take a short-term foreign loan must have a plan appraised and approved by competent authorities in accordance with the laws on distribution of entitlements, duties, and obligations of owners of state-owned companies and state capital in companies.
2. Requirements for taking mid-term and long-term foreign loans:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) If the creditor is not a state-owned company:
(i) If the creditor has a project of investment funded by foreign capital that has a certificate of investment, the total midterm or long-term loan (including the domestic loans) taken by the creditor to serve the project must not exceed the difference between the total capital and the contributed capital in the certificate of investment;
(Ii) If the creditor takes the foreign loan to execute a business plan or project of investment that does not have a certificate of investment, the total midterm or long-term loan (including the domestic loans) taken by the creditor must not exceed the need for loan serving business plan or project of investment, which has been approved by a competent authority.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 12. Implementation
1. This Circular takes effect on May 15, 2014.
2. The regulations in Chapter II of the Circular No. 09/2004/TT-NHNN dated December 21, 2004 of the State bank on taking and repaying foreign loans are abrogated.
Article 13. Transition
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 14. Organization of the implementation
The Director of the Foreign Currency Department, heads of the units affiliated to the State bank, Directors of provincial branches of the State bank, Presidents of Executive Boards, Presidents of Boards of members, Directors of credit institutions and branches of foreign banks are responsible for the implementation of this Circular.
PP THE
GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Dao Minh Tu
;
Thông tư 12/2014/TT-NHNN về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 12/2014/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 31/03/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 12/2014/TT-NHNN về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video