BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2002 |
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
6/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5/6/2001 của Chính phủ về kinh doanh
lữ hành, hướng dẫn du lịch;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quy định tại khoản 1, Điều 6 và Điều 10 Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5/6/2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn du lịch như sau:
- Kinh doanh lữ hành quốc tế: 1.200.000 đồng/giấy phép.
- Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch: 200.000 đồng/thẻ.
3. Lệ phí kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn du lịch thu bằng đồng Việt Nam.
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
1. Tổng cục du lịch thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định điểm d, khoản 2, Điều 7 và Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại - Du lịch, Sở Du lịch - Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại khoản 3, Điều 15 Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5/6/2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch.
Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí, (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) cho người nộp tiền. Biên lai nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch đóng trụ sở và phải quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được trích 30% và cơ quan cấp thẻ hướng dẫn du lịch được trích 50% trên tổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí phục vụ công tác thu lệ phí theo nội dung cụ thể sau đây:
a) Chi cho lao động thuê ngoài trực tiếp thu lệ phí về các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành (kể cả thời gian cán bộ, công chức cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch thực tế làm thêm ngoài giờ hành chính theo chế độ quy định).
b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
đ) Chi trích quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng cho cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được tạm trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 2 mục này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành) theo thời hạn và thủ tục quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này. Số nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Du lịch nộp được điều tiết toàn bộ cho ngân sách trung ương, Sở Du lịch, Sở Du lịch- Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch nộp được điều tiết toàn bộ cho ngân sách địa phương.
4. Việc lập và chấp hành dự toán thu - chi, quyết toán thu - chi tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lênh phí và lệ phí.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trái Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành.
2. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No: 107/2002/TT-BTC |
|
CIRCULAR
GUIDING THE REGIME OF COLLECTION, PAYMENT AND MANAGEMENT OF USE OF THE FEES FOR GRANTING OF INTERNATIONAL TOUR BUSINESS LICENSES AND GRANTING OF TOURIST GUIDE CARDS
Pursuant to the Charge and Fee Ordinance of
August 28, 2001 and the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of March 6, 2002
detailing the implementation of the Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Governments Decree No. 27/2001/ND-CP of June 5, 2001 on tour
and tourist guide business;
The Finance Ministry hereby guides the regime of collection, payment and
management of use of the fees for granting of international tour business
licenses and granting of tourist guide cards, as follows:
I. FEE PAYERS AND FEE LEVELS
1. Organizations and individuals, when being granted by State management agencies licenses for international tour business and tourist guide cards defined in Clause 1, Article 6 and Article 10 of the Governments Decree No. 27/2001/ND-CP of June 5, 2001 on tour and tourist guide business, shall have to pay the fees prescribed in this Circular.
2. The fee levels for granting of international tour business licenses and tourist guide cards are as follows:
- International tour business license: VND 1,200,000/license.
- Tourist guide card: VND 200,000/card.
...
...
...
II. ORGANIZATION OF COLLECTION, PAYMENT AND USE MANAGEMENT
1. The General Department of Tourism shall collect the fee for granting of international tour business licenses according to the provisions at Point d, Clause 2, Article 7, and the Tourism Departments or Trade-Tourism or Tourism-Trade Services of the provinces and centrally-run cities shall grant tourist guide cards according to the provisions in Clause 3, Article 15 of the Governments Decree No. 27/2001/ND-CP of June 5, 2001 on tour and tourist guide business.
The agencies collecting the fees for granting of international tour business licenses and tourist guide cards shall have to:
a/ Post up openly at the fee-collecting places the information on fee payers and levels of the fees for granting of international tour business licenses and tourist guide cards strictly according to the provisions of this Circular. Upon collecting fees, they shall give fee collection receipts (issued by the Finance Ministry) to the fee payers. Receipts shall be received at the Tax Departments of the localities where the agencies granting international tour business licenses and tourist guide cards are located, and must be managed and used in strict compliance with the regulations of the Finance Ministry.
c/ Register, declare and pay the fees to the tax
offices in localities where they are headquartered, conduct the settlement and
liquidation of fee collection receipts as well as settlement of collected and
remitted fee amounts with the tax offices directly managing them in strict
compliance with the provisions of the Finance Ministrys Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of law provisions on
charges and fees. 2. The agencies collecting the fee for granting
of international tour business licenses shall be entitled to deduct 30% and
those collecting the fee for granting of tourist guide cards shall be entitled
to deduct 50% of the total actually collected fee amounts, before remitting
them into the State budget, to cover expenses for the fee collection work,
according to the following specific contents: a/ Expenses for laborers hired from outside to
directly collect the fees, being wages or remunerations, allowances, wage- or
remuneration-based contributions according to the current regimes (including
those paid for over-time work actually done by officials and employees of the
fee-collecting agencies as provided for by the applicable regimes). b/ Expenses in direct service of the fee
collection, such as expenses for stationery and office supplies; telephone,
electricity and water charges; working trip allowance according to the current
norms and limits. ... ... ... The whole amount of fees for granting of
international tour business licenses and tourist guide cards, which is
temporarily deducted as prescribed above, must be used by the collecting
agencies for the right purposes with lawful vouchers according to the
prescribed regimes. 3. The total amount of actually collected fees
for granting of international tour business licenses and tourist guide cards
(including amounts collected in cash, check or account transfer), after
subtracting amounts deducted and left according to the percentages prescribed
at Point 2 of this Section, must be remitted into the State budget
(corresponding chapter, category and item, Section 046 of the current State
budget index) within the time limit and according to the procedures prescribed
by the Charge and Fee Ordinance and documents guiding the implementation
thereof. Fee amounts remitted into the State budget by the General Department
of Tourism shall be wholly channeled into the central budget, while those
remitted by the provincial/municipal Tourism Departments, Tourism-Trade or
Trade-Tourism Services shall be wholly channeled into local budgets. 4. The elaboration and observance of
revenue-expenditure estimates and revenue-expenditure settlement of collected
fees for granting of international tour business licenses and tourist guide
cards shall comply with the guidance in the Finance Ministrys Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of the Governments
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the
Charge and Fee Ordinance. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 15 days after its
signing. All previous stipulations on the fees for granting of international
tour business licenses and tourist guide cards, which are contrary to this
Circular, shall hereby cease to be effective. 2. The provincial/municipal Finance and Pricing
Services, the Tax Departments of the provinces and centrally-run cities, the
agencies granting international tour business licenses and tourist guide cards,
and fee payers shall have to strictly comply with the provisions of this
Circular. Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported by concerned agencies, organizations
and individuals to the Finance Ministry for study and additional guidance. ... ... ... FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 107/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 107/2002/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 02/12/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 107/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video