BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2011 |
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày
13/5/2011 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi
tắt là Thông tư) như sau:
Điều 1. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 Thông tư 63/2011/TT-BTC
Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 Điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, không quá 03 (ba) lần bị mỗi cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính (không bao gồm việc phạt chậm nộp tiền thuế) bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần trên 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm); doanh nghiệp hợp tác tốt với cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có sự tin tưởng vào sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và có thể kiểm soát được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 2. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, Điều 7 Thông tư 63/2011/TT-BTC
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt khoảng 350 triệu USD/01 năm.
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 63/2011/TT-BTC: Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD/01 năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 105/2011/TT-BTC |
Hanoi, July 12, 2011 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE MINISTRY OF FINANCE’S CIRCULAR NO. 63/2011/TT-BTC OF MAY 13, 2011, PROVIDING THE PILOT APPLICATION OF THE PRIORITY REGIME IN THE STATE MANAGEMENT OF CUSTOMS TO ELIGIBLE BUSINESSES
Pursuant to June 29, 2001 Law No. 29/2001/QH10 on Customs, and June 14, 2005 Law No. 42/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Customs;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH10 on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing a number of articles of the Law on Customs on customs procedures, examination and supervision;
Pursuant to the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration, and the Government’s Decree No. 106/2010/ND-CP of October 28, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No.85/2007/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance amends and supplements a number of articles of the Ministry of Finance’s Circular No. 63/2011/TT-BTC of May 13, 2011, providing the pilot application of the priority regime in the state management of customs to eligible businesses (below referred to as the Circular) as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A business having a record of the law observance means the one which has never been handled by customs agencies and other state management agencies defined in Clause 3 of this Article for any violations; or the one which, during the period specified in Clause 2 of this Article, has been handled for not more than 3 (three) times by the aforesaid agencies for administrative violations (excluding fine for late tax payment) with a fine of over VND 20 million each time without any additional sanction (deprivation of the right to use permits or practice licenses; confiscation of material evidence and means involved in violations; forcible destruction or transportation out of Vietnam of goods; forcible payment of money amounts equal to the value of material evidence involved in violations); businesses which cooperate well with customs offices; customs offices which believe in and can control the law observation by businesses.
Article 2. To amend Clauses 1 and 2, Article 7 of Circular No.63/2011/TT-BTC
For businesses specified in Clause 1, Article 3 of Circular No.63/2011/TT-BTC: The export or import turnover must be around USD 350 million/year.
For businesses specified in Clause 2, Article 3 of Circular No.63/2011/TT-BTC: The export turnover must be around USD 70 million/year.
Article 3. Effect
This Circular takes effect on the date of its signing.-
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
...
...
...
;Thông tư 105/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 105/2011/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 105/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video