BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2022/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2022 |
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là DNNVV) về hỗ trợ công nghệ (không bao gồm khoản 5 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP); tư vấn; phát triển nguồn nhân lực (không bao gồm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ DNNVV.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
c) Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.
d) Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV. Trường hợp bên cung cấp là tổ chức thì phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.
1. Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP là tổng số lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và lao động ký hợp đồng xác định thời hạn dưới 36 tháng của DNNVV có tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, lao động ký hợp đồng xác định thời hạn dưới 36 tháng có thể do DNNVV hoặc đơn vị khác đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người quản lý điều hành của DNNVV là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.
3. DNNVV thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính thuộc một trong các địa bàn quy định tại Phụ lục III Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Doanh nghiệp đầu chuỗi là các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước ngoài, đáp ứng quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và có hợp đồng mua sản phẩm của DNNVV.
5. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là các quỹ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân trong nước, nước ngoài và được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
6. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập trực tuyến hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
7. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là các cơ quan, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng thực hiện các hoạt động liên quan đến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Điều 3. Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ DNNVV
1. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ, DNNVV là doanh nghiệp xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP để lựa chọn tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, đảm bảo doanh nghiệp được hưởng mức hỗ trợ có lợi nhất.
3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định quy mô DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ căn cứ vào tờ khai theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp cần đối chiếu thông tin do DNNVV đã kê khai, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Xác định quy mô DNNVV:
- Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính.
- Danh sách lao động do DNNVV đang sử dụng kèm theo chứng từ nộp bảo hiểm xã hội tương ứng. Đối với các lao động do đơn vị khác đóng bảo hiểm xã hội, DNNVV có văn bản xác nhận về việc lao động này đã được đóng bảo hiểm xã hội.
b) Xác định DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ: Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và có tỷ lệ lao động nữ đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
c) Xác định DNNVV do phụ nữ làm chủ: Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV tra cứu tỷ lệ vốn góp của thành viên quản lý điều hành doanh nghiệp là phụ nữ tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc tại sổ cổ đông nếu là công ty cổ phần.
4. DNNVV có thể đề xuất nhiều nội dung hỗ trợ trong một hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ. Tại cùng một thời điểm với cùng một nội dung hỗ trợ, DNNVV chỉ được gửi đến một cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.
5. DNNVV không bị hạn chế số lần hỗ trợ hoặc số lượng hợp đồng hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ quy định tính theo triệu đồng/năm/doanh nghiệp hoặc triệu đồng/năm nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ, định mức hỗ trợ tối đa quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
6. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện công khai thông tin hỗ trợ DNNVV như sau:
a) Đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin) tại địa chỉ https://business.gov.vn và công bố thông tin theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 và khoản 6 Điều 29 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
b) Công khai trên trang thông tin của cơ quan, đơn vị mình các thông tin quy định tại điểm a khoản này và thông tin chi tiết về đơn vị đầu mối, phương thức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV; danh sách các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV do đơn vị mình cung cấp; cơ sở dữ liệu về DNNVV đã được nhận hỗ trợ và các nội dung liên quan.
7. Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ DNNVV quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là bản sao hoặc bản chụp từ bản gốc, bản chính và không cần chứng thực. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đề nghị DNNVV cung cấp bản chính hoặc bản gốc để đối chiếu thông tin.
8. Các mẫu, biểu tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV khi nộp cho cơ quan chức năng có thể dưới dạng văn bản giấy (gửi trực tiếp) hoặc văn bản điện tử (gửi trực tuyến) và cung cấp bản gốc hoặc bản chính để đối chiếu thông tin nếu được yêu cầu. Văn bản điện tử được lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ và xuất trình được khi cần thiết.
9. DNNVV chỉ được hỗ trợ các nội dung về tư vấn quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Thông tư này khi sử dụng tư vấn viên thuộc mạng lưới tư vấn viên.
Điều 4: Các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP như sau:
1. Đối với nội dung hỗ trợ về tư vấn: thù lao tư vấn cho DNNVV; hoạt động đi khảo sát thực địa, tham dự họp và đi làm việc của cá nhân tư vấn; phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài; hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (trường hợp tư vấn viên là tổ chức).
2. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 22; điểm c, đ khoản 6 Điều 22; khoản 1 Điều 25; điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 18 Thông tư này.
3. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 22; điểm b, c khoản 3 Điều 22; điểm b, c khoản 4 Điều 25; khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật. Trường hợp không có quy định thì căn cứ các hạng mục công việc ghi tại báo giá của bên cung cấp trên thị trường đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hiệu quả, đáp ứng đúng nhu cầu của DNNVV.
Điều 5. Hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ DNNVV
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Thành phần hồ sơ đề xuất gồm:
a) Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, trong đó ghi rõ nội dung và mức ngân sách đề nghị được hỗ trợ, báo giá của bên cung cấp (nếu có).
b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ: Tài liệu xác định DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Thông tư này; xác định DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này; các tài liệu liên quan trực tiếp khác (nếu có).
2. Đối với nội dung hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Đối với nội dung hỗ trợ về công nghệ, tư vấn, hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11, khoản 2 Điều 13, Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (mẫu hợp đồng tại Phụ lục 1 Thông tư này).
4. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Quản lý hoạt động hỗ trợ DNNVV
1. Quản lý chung
a) Hoạt động quản lý chung gồm: hoạt động truyền thông về công tác hỗ trợ, nội dung hỗ trợ DNNVV; tổ chức hội nghị, hội thảo hướng dẫn, tổng kết công tác hỗ trợ DNNVV; tổ chức đoàn đánh giá tình hình thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV; thực hiện khảo sát nhu cầu hỗ trợ DNNVV để lập kế hoạch và dự toán hỗ trợ cho năm kế hoạch.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư được bố trí tối đa không quá 1% tổng kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trên phạm vi toàn quốc.
c) Cơ quan đầu mối của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (là đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ DNNVV) và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các địa phương được bố trí tối đa không quá 2% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
2. Quản lý trực tiếp các hoạt động hỗ trợ
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV được bố trí tối đa không quá 5% kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV hàng năm của đơn vị để thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động hỗ trợ DNNVV, gồm:
a) Hoạt động hỗ trợ cho DNNVV: đi công tác; làm thêm giờ; thông tin liên lạc; tổ chức các cuộc họp, hội thảo; thuê chuyên gia; hoạt động khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp để quyết định hỗ trợ; các hoạt động phục vụ trực tiếp cho công tác hỗ trợ DNNVV.
b) Hoạt động của Hội đồng lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: rà soát hồ sơ, tài liệu của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; thuê chuyên gia; làm thêm giờ; thông tin liên lạc; tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp; họp thẩm định kết quả lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội đồng.
c) Hoạt động lựa chọn bên cung cấp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chương II
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Mục 1. HỖ TRỢ CÔNG NGHỆ, TƯ VẤN
Điều 7. Hỗ trợ công nghệ
DNNVV được hỗ trợ công nghệ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể như sau:
1. DNNVV được hỗ trợ chi phí để thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số đã được công bố trên Cổng thông tin hoặc trang thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc trang thông tin của bên cung cấp.
2. DNNVV đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số để đề xuất hỗ trợ phù hợp. DNNVV sử dụng bộ công cụ đánh giá mức độ chuyển đổi số đăng tải tại địa chỉ https://digital.business.gov.vn hoặc https://dbi.gov.vn hoặc do các cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ban hành.
3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV sử dụng kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của DNNVV để xem xét hỗ trợ phù hợp với năng lực tiếp nhận của DNNVV.
Điều 8. Tư vấn viên
1. Tư vấn viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP bao gồm:
a) Cá nhân tư vấn là công dân Việt Nam (không bao gồm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức) và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
b) Tổ chức tư vấn là các tổ chức có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng tư vấn cho doanh nghiệp.
2. Đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên:
a) Cá nhân, tổ chức tư vấn gửi hồ sơ đăng ký tham gia mạng lưới đến bộ, cơ quan ngang bộ phù hợp để được công nhận. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản dịch tiếng Việt có chứng thực.
b) Tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin, đăng ký và được Bộ Kế hoạch và và Đầu tư cấp tài khoản để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên. Tư vấn viên chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của thông tin được công khai trên Cổng thông tin.
3. Cập nhật thông tin tư vấn viên:
a) Khi phát sinh mới các thông tin, tài liệu liên quan đến năng lực và kinh nghiệm, tư vấn viên thực hiện cập nhật vào hồ sơ tư vấn viên trên Cổng thông tin; đồng thời gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ để bổ sung vào hồ sơ tư vấn viên đã được công nhận.
b) Trường hợp phát hiện sai sót về thông tin đã cung cấp mà không làm thay đổi năng lực của tư vấn viên về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tư vấn, tư vấn viên thực hiện cập nhật trên Cổng thông tin; đồng thời gửi thông báo đến bộ, cơ quan ngang bộ nơi được công nhận để rà soát, hiệu chỉnh.
4. Tư vấn viên được miễn phí tham gia các khóa đào tạo chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức tư vấn do bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Mạng lưới tư vấn viên
1. Hình thành mạng lưới tư vấn viên
a) Căn cứ ngành, lĩnh vực phụ trách, các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành một hoặc một số quyết định (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này) quy định về lĩnh vực tư vấn, tiêu chí công nhận tư vấn viên, các trường hợp tư vấn viên bị đưa ra khỏi mạng lưới tư vấn viên khi vi phạm pháp luật hoặc thuộc các trường hợp bị đưa ra khỏi mạng lưới tư vấn viên theo quy định của các bộ, cơ quan ngang bộ.
Tiêu chí công nhận tư vấn viên cần cụ thể trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác và các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định của cơ quan quản lý.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện công nhận hoặc ủy quyền cho một hoặc một số đơn vị thuộc, trực thuộc (sau đây gọi là đơn vị công nhận tư vấn viên) công nhận tư vấn viên tham gia mạng lưới và rà soát các trường hợp tư vấn viên bị đưa ra khỏi mạng lưới.
- Hoạt động công nhận tư vấn viên tham gia mạng lưới gồm: rà soát hồ sơ đăng ký tham gia mạng lưới; liên hệ và hướng dẫn tư vấn viên hoàn thiện hồ sơ; công nhận tư vấn viên thuộc mạng lưới; hướng dẫn tư vấn viên đăng ký tài khoản và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu tư vấn viên trên Cổng thông tin; xác nhận để tư vấn viên được công khai trên Cổng thông tin.
- Hoạt động đưa tư vấn viên ra khỏi mạng lưới gồm: rà soát hồ sơ tư vấn viên thuộc mạng lưới; liên hệ và thông báo cho tư vấn viên về việc sẽ bị đưa ra khỏi mạng lưới tư vấn viên; lập danh sách tư vấn viên bị đưa ra khỏi mạng lưới; rút hồ sơ tư vấn viên trên Cổng thông tin.
c) Đơn vị công nhận tư vấn viên thực hiện công khai lĩnh vực tư vấn, tiêu chí công nhận tư vấn viên vào mạng lưới và danh sách tư vấn viên thuộc mạng lưới, danh sách tư vấn viên đưa ra khỏi mạng lưới tại trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ hoặc tại trang thông tin của đơn vị công nhận tư vấn viên.
d) Đơn vị công nhận tư vấn viên đăng ký và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp một hoặc một số tài khoản trên Cổng thông tin để trực tiếp thực hiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Hoạt động quản lý, vận hành, duy trì mạng lưới tư vấn viên
a) Mua sắm, xây dựng phần mềm quản lý mạng lưới tư vấn viên; mua sắm, nâng cấp, duy trì hạ tầng phần cứng, dịch vụ đường truyền, máy chủ và dịch vụ liên quan khác để lưu trữ, vận hành mạng lưới tư vấn viên; xây dựng, duy trì và cập nhật dữ liệu mạng lưới tư vấn viên.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, đánh giá việc hình thành, quản lý, vận hành, duy trì mạng lưới tư vấn viên.
c) Các hoạt động công nhận, đưa tư vấn viên ra khỏi mạng lưới tư vấn viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Kinh phí thực hiện hoạt động công nhận tư vấn viên hoặc đưa ra khỏi mạng lưới tư vấn viên tối đa không quá 300 nghìn đồng/tư vấn viên và thanh toán theo hình thức khoán cho đơn vị công nhận tư vấn viên.
3. Bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên
a) Đơn vị công nhận tư vấn viên trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với bên cung cấp để tổ chức các khóa đào tạo chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức cho tư vấn viên thuộc mạng lưới của đơn vị.
b) Nội dung tổ chức khóa đào tạo cho tư vấn viên:
TT |
Khóa đào tạo |
Nội dung đào tạo |
Thời lượng đào tạo |
Số học viên tối thiểu/khóa |
Tổ chức đào tạo |
1 |
Ngắn hạn |
Chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức tư vấn theo nhu cầu của tư vấn viên và phù hợp mục tiêu phát triển tư vấn viên của ngành, lĩnh vực. |
Từ 03 đến 05 ngày (có thể không liên tục). Trong đó, có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần). |
20 |
Mục 7 |
2 |
Dài hạn |
Từ 06 đến 60 ngày (có thể không liên tục). Trong đó, có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần). |
Điều 10. Hỗ trợ tư vấn
DNNVV được hỗ trợ tư vấn theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
Mục 2. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 11. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP là hoạt động hỗ trợ đào tạo cho DNNVV. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
1. Đơn vị đào tạo là cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV (khi trực tiếp cung cấp dịch vụ đào tạo) hoặc là bên cung cấp (khi cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV không trực tiếp cung cấp dịch vụ đào tạo).
2. Khóa đào tạo trực tiếp về quản trị doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP bao gồm khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp cơ bản và khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp chuyên sâu.
3. Khóa đào tạo trực tuyến thông qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn như Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom và các công cụ tương tự khác:
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến trong năm, đơn vị đào tạo mua tài khoản công cụ dạy học trực tuyến có sẵn và tài khoản phần mềm bổ trợ (sau đây gọi là công cụ); thuê trang thiết bị đặc thù phục vụ cho khóa đào tạo trực tuyến (sau đây gọi là thiết bị đặc thù) phù hợp với quy mô tổ chức các khóa đào tạo.
b) Trường hợp mua, thuê công cụ và thiết bị đặc thù theo từng khóa thì chi phí mua, thuê tính theo chi phí phát sinh của từng khóa. Trường hợp mua, thuê gói dịch vụ theo tháng, quý hoặc năm thì chi phí mua, thuê được phân bổ trên cơ sở chi phí tổ chức mỗi khóa đào tạo.
4. Đơn vị đào tạo có thể tổ chức khóa đào tạo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP theo hình thức đào tạo kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến thông qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn (sau đây gọi tắt là hình thức đào tạo kết hợp) với điều kiện mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước không đổi và khi có từ 30% tổng số học viên tham gia học trực tiếp, cụ thể:
a) 100% học viên học trực tiếp: các giảng viên dạy trực tuyến toàn bộ, hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến.
b) Từ 30% học viên trở lên học trực tiếp, số còn lại học trực tuyến: các giảng viên dạy trực tiếp toàn bộ, hoặc trực tuyến toàn bộ, hoặc trực tiếp kết hợp trực tuyến.
c) Trên cơ sở lựa chọn hình thức đào tạo kết hợp quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này, đơn vị đào tạo xây dựng dự toán kinh phí tương ứng.
Điều 12. Đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp
Hỗ trợ đào tạo trực tiếp quy định tại khoản 1, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP thực hiện theo các quy định sau:
TT |
Khóa đào tạo |
Chuyên đề đào tạo |
Thời lượng đào tạo |
Đối tượng học viên |
Số học viên tối thiểu/khóa |
Tổ chức đào tạo |
1 |
Khởi sự kinh doanh |
Mục 1 Phụ lục 3.1 |
Từ 01 đến 02 ngày; Đối với lớp 02 ngày có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần). |
Người lao động, người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV. Trong đó, DNNVV là doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh hoặc DNNVV mới thành lập trong thời gian 5 năm tính đến năm tổ chức khóa đào tạo. |
30 |
Mục 3 |
2 |
Quản trị doanh nghiệp cơ bản |
Mục 2 Phụ lục 3.1 |
Từ 02 đến 05 ngày. Đối với lớp từ 03 ngày trở lên có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần). |
Người lao động, người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV. |
30 |
Mục 2 |
3 |
Quản trị doanh nghiệp chuyên sâu |
Mục 3 Phụ lục 3.1 |
Từ 05 đến 28 ngày (có thể không liên tục). Trong đó, có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần). |
Người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV.
|
20 |
Mục 1 |
4 |
Đào tạo tại DNNVV |
Mục 4 Phụ lục 3.1 |
Người lao động, người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV. |
10 |
Mục 4 |
Điều 13. Đào tạo trực tuyến về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp
Hỗ trợ đào tạo trực tuyến quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP thực hiện theo các quy định sau:
TT |
Đào tạo trực tuyến |
Chuyên đề đào tạo |
Thời lượng đào tạo |
Đối tượng học viên |
Số học viên |
Tổ chức đào tạo |
1 |
Hệ thống đào tạo trực tuyến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là hệ thống E-learning) |
Mục 5 Phụ lục 3.1 |
Mỗi clip bài giảng tối đa 20 phút. Mỗi bài giảng bao gồm nhiều clip. |
Người lao động, người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV |
Không hạn chế |
Mục 6 |
2 |
Khóa đào tạo trực tuyến qua công cụ dạy học trực tuyến có sẵn |
Áp dụng như khóa đào tạo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 13 Thông tư này. |
Mục 5 |
Mục 3. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
Điều 14. Lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
1. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo để hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP căn cứ vào một trong các tài liệu sau:
a) Giấy chứng nhận đạt giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo. Giấy chứng nhận có thời gian không quá 05 năm tính đến thời điểm DNNVV nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ;
b) Văn bằng bảo hộ đối với sáng chế hoặc giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao với điều kiện các tài liệu này vẫn còn thời hạn tính đến thời điểm DNNVV nộp hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ.
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo để hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP căn cứ vào một trong các tài liệu sau:
a) Hợp đồng góp vốn hoặc văn bản xác nhận khoản đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo có giá trị tối thiểu 01 tỷ đồng; thời điểm đầu tư không quá 05 năm đến khi DNNVV nộp hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ;
b) Văn bản cam kết của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo với khoản đầu tư tối thiểu 500 triệu đồng và thời điểm cam kết không quá 01 năm đến khi DNNVV nộp hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ;
c) Văn bản xác nhận hoặc hợp đồng thể hiện đang thực hiện hỗ trợ cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo của các khu làm việc chung, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, trung tâm đổi mới sáng tạo; hoặc văn bản cam kết hoặc hợp đồng thể hiện sẽ hỗ trợ cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Thời điểm xác nhận, cam kết hỗ trợ không quá 06 tháng tính đến thời điểm DNNVV nộp hồ sơ đề xuất hỗ trợ.
3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP trên cơ sở quyết định của Hội đồng về việc DNNVV khởi nghiệp sáng tạo đủ kiện được hưởng hỗ trợ.
Điều 15: Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
1. Hỗ trợ học viên của DNNVV tham gia đào tạo, huấn luyện chuyên sâu trong nước và nước ngoài định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm: học phí, tài liệu, ăn, ở, đi lại (bao gồm vé máy bay).
Nội dung các khóa đào tạo huấn luyện chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài gồm: xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp và các nội dung khác theo nhu cầu của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
2. Hỗ trợ DNNVV duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử quy định tại điểm c khoản 6 Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm:
a) Đối với sàn thương mại điện tử trong nước: phí thanh toán, phí cố định và phí dịch vụ người bán phải trả cho sàn thương mại điện tử.
b) Đối với sàn thương mại điện tử quốc tế: phí tài khoản người bán, phí giới thiệu, phí hoàn thiện đơn hàng, phí lưu kho, chi phí đăng ký mã vạch sản phẩm, chi phí thiết kế và chụp ảnh sản phẩm, chi phí quảng cáo trên sàn thương mại điện tử.
3. Hỗ trợ DNNVV tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm: phí, lệ phí tham gia cuộc thi; ăn, ở tại nước sở tại; đi lại (bao gồm vé máy bay); vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi.
Mục 4. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN
Điều 16. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến
1. Các hình thức liên kết giữa DNNVV với doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP gồm:
a) Liên kết theo hình thức hợp đồng mua chung nguyên liệu đầu vào: DNNVV và tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào từ một bên cung cấp.
b) Liên kết theo hình thức hợp đồng bán chung sản phẩm: DNNVV và tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng bán sản phẩm cho một bên thu mua.
c) Liên kết theo hình thức hợp đồng mua, bán, hợp tác liên kết là một trong các trường hợp sau:
- DNNVV có hợp đồng mua, bán sản phẩm với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành;
- DNNVV có hợp đồng hợp tác liên kết với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
d) Liên kết theo hình thức cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu là một trong các trường hợp sau:
- DNNVV cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành đang sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý đã được công nhận theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- DNNVV cùng với tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành đang sản xuất sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch) đã được công nhận sản phẩm đạt ba sao trở lên thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV trong cụm liên kết ngành quy định tại khoản 1 Điều này để hỗ trợ căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào của DNNVV với bên cung cấp và xác nhận (hoặc hợp đồng) của bên cung cấp về việc đang cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
b) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng bán sản phẩm của DNNVV ký với với bên thu mua và giấy xác nhận (hoặc hợp đồng) của bên thu mua thể hiện việc đang mua sản phẩm từ tối thiểu một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
c) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng đang mua, bán sản phẩm hoặc đang hợp tác liên kết giữa DNNVV với một doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành.
d) Đối với hình thức liên kết quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu của sản phẩm OCOP mà DNNVV đang sử dụng.
đ) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV phối hợp với bên cung cấp hoặc bên thu mua để xác định danh sách các DNNVV đang mua nguyên vật liệu đầu vào hoặc đang bán sản phẩm, dịch vụ; trên cơ sở đó lựa chọn DNNVV phù hợp để hỗ trợ.
Điều 17. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị sản xuất, chế biến
1. Các hình thức DNNVV tham gia chuỗi giá trị theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm:
a) DNNVV là doanh nghiệp đầu chuỗi được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) DNNVV đang thực hiện hợp đồng mua, bán sản phẩm, dịch vụ hoặc hợp đồng hợp tác, liên kết với doanh nghiệp đầu chuỗi.
c) DNNVV được các doanh nghiệp đầu chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đánh giá có tiềm năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu chuỗi.
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV sử dụng bộ công cụ đánh giá DNNVV tiềm năng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố tại Cổng thông tin hoặc tham khảo danh sách các DNNVV tiềm năng đăng tải trên Cổng thông tin để lựa chọn DNNVV.
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV tham gia chuỗi giá trị quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: tài liệu xác định quy mô là DNNVV.
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: tối thiểu 01 hợp đồng mua hoặc bán sản phẩm hoặc hợp tác, liên kết với doanh nghiệp đầu chuỗi.
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: xác nhận của doanh nghiệp đầu chuỗi.
Điều 18. Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến
DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
1. Hỗ trợ đào tạo tại doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
2. Hỗ trợ học viên của DNNVV tham gia khóa đào tạo trong nước và nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm: học phí; tài liệu; ăn; ở; đi lại (bao gồm vé máy bay).
Nội dung các khóa đào tạo theo các chuyên đề quy định tại Mục 3 Phụ lục 3.1 Thông tư này.
3. Hỗ trợ DNNVV duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử quy định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Mục 5. LẬP, TỔNG HỢP, GIAO KẾ HOẠCH HỖ TRỢ DNNVV; ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO HỖ TRỢ DNNVV
Điều 19. Lập, tổng hợp, giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV; đánh giá, báo cáo kết quả hỗ trợ DNNVV
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV (mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này); tổng hợp nhu cầu hỗ trợ DNNVV của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương chưa cân đối được ngân sách; gửi Bộ Tài chính đề xuất kế hoạch và dự toán kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV cho năm kế hoạch.
b) Xây dựng phương án giao nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV sử dụng nguồn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương chưa cân đối được ngân sách căn cứ vào tổng dự toán chi ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV được bố trí; gửi Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị.
c) Thông báo nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV sử dụng nguồn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương chưa cân đối được ngân sách.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đánh giá công tác hỗ trợ DNNVV; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV cho năm kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời tổng hợp chung trong dự toán của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Xây dựng phương án giao nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV sử dụng nguồn ngân sách trung ương cho các cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thuộc, trực thuộc; sao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp, theo dõi.
c) Tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ DNNVV đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao; tự kiểm tra, đánh giá, chịu trách nhiệm việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ DNNVV trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ DNNVV gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu mối:
- Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách trung ương (đối với các địa phương chưa cân đối được ngân sách) và ngân sách địa phương hỗ trợ DNNVV; báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung; đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của địa phương để trình cấp có thẩm quyền;
- Xây dựng phương án giao nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV sử dụng nguồn ngân sách trung ương (đối với các địa phương được bố trí ngân sách trung ương) và ngân sách địa phương (trên cơ sở dự toán chi ngân sách địa phương được bố trí) cho các cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; sao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp, theo dõi.
b) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV và Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho DNNVV thông qua mạng lưới tư vấn viên.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản thay thế.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp và tổ chức thực hiện
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại (nếu cần).
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ cho DNNVV theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh nghiệp) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY
OF PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2022/TT-BKHDT |
Hanoi, May 10, 2022 |
CIRCULAR
GUIDING DECREE NO. 80/2021/ND-CP DATED AUGUST 26, 2021 OF THE GOVERNMENT ELABORATING LAW ON PROVISION OF ASSISTANCE FOR SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
Pursuant to the Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises dated June 12, 2017;
Pursuant to Decree No. 80/2021/ND-CP dated August 26, 2021 of the Government elaborating Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises;
Pursuant to Decree No.86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Planning and Investment;
At request of Director of Enterprise Development Agency;
1. Scope: This Circular guides Decree No. 80/2021/ND-CP dated August 26, 2021 of the Government elaborating Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises (hereinafter referred to as “SME”) regarding technical assistance (not including Clause 5 Article 11 of Decree No. 80/2021/ND-CP); counseling; human resource development (not including Clause 4 Article 14 of Decree No. 80/2021/ND-CP); assistance for business startup of SMEs; assistance for participation of SMEs in industrial cluster and value chain; management of assistance provided for SMEs.
...
...
...
a) Enterprises established, organized, operating in accordance with laws on enterprises, and meeting regulations under Chapter II of Decree No. 80/2021/ND-CP regarding criteria for identifying SMEs.
b) Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”).
c) Agencies and authorities providing assistance for SMEs.
d) Providers of SMEs’ assistance products and services. In case the provider is an organization, the organization must be established and operated in accordance with Vietnam’s laws.
dd) Agencies, organizations and individuals relating to the provision of assistance for SMEs.
Article 2. Definition
1. “number of employed employees participating in social insurance in accordance with Clause 1 Article 7 of Decree No. 80/2021/ND-CP” refers to the total number of employees signing indefinite term employment contracts and employees signing fixed-term employment contracts under 36 months of SMEs participating in social insurance. In which, employees signing fixed-term employment contracts under 36 months may have their social insurance paid by SMEs or other entities.
2. “SMEs manager” refers to an individual managing an enterprise in accordance with Clause 24 Article 4 of the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14.
3. “SMEs in area with extremely disadvantaged socio-economic conditions” refers to an enterprise whose head office is located in any area under Appendix III of Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government elaborating and guiding implementation of the Law on Investment.
...
...
...
5. “startup investment fund" refers to a fund created by donations of private investors in Vietnam, foreign countries, and established in accordance with Vietnam’s laws to finance business startup.
6. “electronic document" refers to a document in electronic form that is created online or from a physical document and adequately reflecting the contents of the physical document.
7. “agencies and organizations providing assistance for SMEs” refer to agencies, entities, and public service providers affiliated to ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees, and public service providers affiliated to agencies, entities affiliated to ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees conducting activities relating to provision of assistance for enterprise development.
1. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall prioritize funding for SMEs owned by women, SMEs employing a lot of female workers, and SMEs that are social enterprises.
2. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall rely on Article 5 of Decree No. 80/2021/ND-CP to choose criteria for identifying micro, small, and medium enterprises in order to provide the most beneficial assistance for SMEs.
3. Agencies and organizations providing assistance SMEs shall identify scale of SMEs, SMEs owned by women, SMEs employing a lot of female employees based on declaration under Appendix 1 of Decree No. 80/2021/ND-CP. If information declared by SMEs needs to be cross-checked, agencies and organizations providing assistance for SMEs shall rely on the following documents:
a) In order to verify scale of SMEs:
- Balance sheet and income statement in financial statement.
- List of employees employed by SMEs together with respective proof of social insurance payment. In case of employees who have their social insurance paid by other entities, SMEs shall issue written confirmation regarding these employees’ social insurance payment.
...
...
...
c) In order to verify that SMEs are owned by women: Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall look in capital contribution percentage of female enterprise managers on National Business Registration Portal or shareholder register in case of joint stock company.
4. SMEs may propose multiple types of assistance in the same application for assistance. SMEs are only allowed to submit application for one type of assistance to one agency or organization providing assistance for SMEs at any given time.
5. SMEs are not limited in terms of number of assistance instances or number of assistance contracts for types of assistance calculated by million VND/year/enterprise or million VND/year as long as maximum assistance percentage, quota under Decree No. 80/2021/ND-CP.
6. Agencies, organizations providing assistance for SMEs shall disclose SME assistance information as follows:
a) Register accounts on National information portal for SME assistance (hereinafter referred to as “Web portal”) at https://business.gov.vn and declare information in accordance with Point d Clause 5 Article 28 and Clause 6 Article 29 of Decree No. 80/2021/ND-CP.
b) Disclose information under Point a of this Clause and detail information on focal point, methods of receiving and resolving assistance request of SMEs on website of their agencies, entities; lists of SME assistance products and services provided by their entities; database on SMEs provided with assistance and relevant details.
7. Documents relating to request of SME assistance under Point b Clause 4 Article 32 of Decree No. 80/2021/ND-CP submitted to agencies, organizations providing assistance for SMEs that are uncertified copies of original copies. If necessary, agencies, organizations providing assistance for SMEs shall request SMEs to provide original copies for cross-checking.
8. Forms, schedules attached hereto, and application for assistance submitted by SMEs to authorities can be in physical form (in person submission) or electronic form (online submission) and be accompanied by original copies for cross-checking at request. Electronic documents shall be stored in accordance with regulations and law on storage and presented when necessary.
9. SMEs shall only receive counseling mentioned under Decree No. 80/2021/ND-CP and this Circular when they use counselors within counselor network.
...
...
...
3. Regarding types of assistance under Clause 2 Article 11; Clause 1 Article 22; Points b and c Clause 3 Article 22; Points b and c Clause 4 Article 25; Clause 5 Article 25 of Decree No. 80/2021/ND-CP: conform to field-specific legislative documents guiding technical, economic standards and norms. If the aforementioned regulations are not available, rely on work items specified under quotation of suppliers on the market to ensure legitimacy, adequacy, effectiveness, and fulfillment of SMEs’ demands.
Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall assistance SMEs in accordance with Article 32 of Decree No. 80/2021/ND-CP, to be specific:
1. Compositions of written application include:
a) Declaration using form under Appendix 1 attached to Decree No. 80/2021/ND-CP, which specifies budget amount requested and quotation of the suppliers (if any).
b) Documents relating to the requested assistance: Documents verifying startup SMEs under Clauses 1 and 2 Article 14 hereof; verifying SMEs’ participation in industrial cluster, value chains in manufacturing, processing sectors of Article 16 and Article 17 hereof; other relevant documents (if any).
2. Regarding assistance for human resource development for SMEs in accordance with Clauses 1, 2, and 3 Article 14 of Decree No. 80/2021/ND-CP: agencies and organizations providing assistance for SMEs shall conform to Section 2 Chapter II hereof.
3. Regarding technology, counseling assistance, assistance for SME startup, assistance for SMEs' participation in industrial cluster, value chain under Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 11, Clause 2 Article 13, Article 22, Article 25 of Decree No. 80/2021/ND-CP: agencies and organizations providing assistance for SMEs shall conform to Clause 3 Article 32 Decree No. 80/2021/ND-CP (contract sample under Appendix 1 hereof).
4. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall review application, consolidate SMEs’ request for assistance, approve SME support plan on an annual or quarterly basis. The selection of suppliers for executing SME assistance plan shall conform to bidding laws.
Article 6. Management of assistance for SMEs
...
...
...
a) General management activities include: conducting communication activities regarding assistance and types of assistance provided for SMEs; organizing seminars, conferences guiding, concluding SME assistance operation; organizing groups for assessing implementation of SME assistance; surveying SME assistance demand to produce assistance plans and estimates for the planning year.
b) Ministry of Planning and Investment shall receive no more than 1% of total annual expenditure of central government budget on SME assistance to finance general management of SME assistance on a nationwide scale.
c) Contact point authorities of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies (entities assigned to take charge and cooperate with relevant entities in developing policies, organizing implementation, assessing, consolidating reports on implementation results of SME assistance) and Departments of Planning and Investment of provinces and cities shall receive no more than 2% of total annual expenditure of state budget on SME assistance to finance general management of SME assistance within their management.
2. Direct management
Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall receive no more than 5% of annual state budget on SME assistance to finance direct management of SME assistance, including:
a) Activities that assistance SME: going on business trip; working overtime; communicating; organizing meetings, conferences; hiring experts; conducting surveys at enterprises; other activities directly serving SME assistance.
b) Activities of Council for selecting startup SMEs under Clause 3 Article 21 of Decree No. 80/2021/ND-CP: reviewing documents of startup SMEs; hiring experts; working overtime; communicating; organizing review meetings; appraising selection result of startup SMEs; conducting other activities related to activities of the Council.
c) The selection of suppliers shall be made in accordance with bidding laws.
SMEs shall receive technology assistance in accordance with Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 11 of Decree No. 80/2021/ND-CP. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall provide assistance in accordance Article 4, Article 5 hereof and the following regulations:
...
...
...
2. SMEs shall assess level of digital transformation readiness to make appropriate assistance propositions. SMEs shall utilize digital readiness assessment tools uploaded on https://digital.business.gov.vn or https://dbi.gov.vn or issued by agencies and organizations providing assistance for SMEs.
3. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall use digital readiness assessment results of SMEs to consider and provide assistance depending on accessibility of SMEs.
1. Counselors mentioned under Point a Clause 1 Article 13 of Decree No. 80/2021/ND-CP include:
a) Individual counselors who are Vietnamese nationals (not including officials and public officials under Law on Officials and Public Officials) and foreigners working in Vietnam.
b) Organization counselors which are juridical persons, established, and operating in accordance with Vietnamese laws, specialized in counseling enterprises.
2. Apply for participation in counselor network:
a) Organization, individual counselors shall submit application to respective ministries, ministerial agencies. Documents in foreign languages will require certified Vietnamese translation.
b) Counselors shall access the Web portal, register, and be issued login accounts by Ministry of Planning and Investment in order to update information on counselor network. Counselors are legally responsible for accuracy of information disclosed on the Web portal.
3. Update counselor’s information:
...
...
...
b) In case provided information is found to be incorrect but capacity of counselors in terms of training level, professional, and counseling experience is not altered, counselors shall adjust on the Web portal while requesting ministries, ministerial agencies where the counselors are accredited to adjust.
4. Counselors are allowed to participate in training courses for counseling skills, procedures, and knowledge organized by ministries, ministerial agencies free of charge in accordance with Clause 3 Article 9 hereof.
1. Establish counselor network
a) Ministries, ministerial agencies shall promulgate a decision or decisions (using form under Appendix 2 hereof) regulating field of counseling, criteria for accrediting counselors, cases in which counselors are removed from counselor network upon violating the law or cases in which counselors are removed from counselor network according to regulations of ministries, ministerial agencies.
Criteria for accrediting counselors must specify training level, professional level, counseling experience, and conditions according to the laws and rules of presiding authorities.
b) Ministries, ministerial agencies shall accredit or authorize affiliated entities to accredit counselors participating in the counselor network (hereinafter referred to as “counselor accrediting bodies”) and review cases in which counselors are removed from counselor network.
- Accreditation of counselors participating in counselor network includes: reviewing application for participation in counselor network; contacting and guiding counselors to complete their profile; accrediting counselors in counselor network; guiding counselors to register accounts and update information on database on counselors on the Web portal; verifying and allowing counselors to appear public on the Web portal.
- Removal of counselors from counselor network includes: reviewing profile of counselors in the network; contacting and notifying counselors about being removed from the network; producing lists of counselors removed from the network; withdrawing counselor profile from the Web portal.
c) Counselor accrediting bodies shall publicize field of counseling, criteria for accrediting counselors, list of counselors in the network, list of counselors removed from the network on websites of ministries, ministerial agencies, or websites of counselor accrediting bodies.
...
...
...
2. Management, operation, and maintenance of counselor network
a) Procurement, software development for managing counselor network; procurement, upgrade, and maintenance of hardware, services, servers, and other services on a regular basis to archive and operate counselor network; develop, maintain, and update counselor network data.
b) Organization of conferences, seminars, conclusion, and assessment of establishment, management, operation, and maintenance of counselor network.
c) Accreditation and removal of counselors from counselor network under Point b Clause 1 of this Article. Expenditure on accrediting counselors or removing counselors from counselor network shall not exceed 300 thousand VND/counselor and paid to counselor accrediting bodies.
3. Improvement and training for development of counselor network
a) Counselor accrediting bodies shall organize or cooperate with suppliers in organizing training courses for skills, procedures, and knowledge of counselors in their network.
b) Details of training courses for counselors:
No.
Training course
...
...
...
Training duration
Minimum number of learners/course
training organization
1
Short-term
Standardize counseling skills, procedures, and knowledge depending on requests of counselors and field-specific development objectives of counselors
3 to 5 days (consecutive or not). In which, may use up to 40% of the duration to allow learners to practice (if necessary).
20
Section 7
...
...
...
2
Long-term
6 to 60 days (consecutive or not). In which, may use up to 40% of the duration to allow learners to practice (if necessary).
SMEs shall receive counseling assistance in accordance with Clause 2 Article 13 of Decree No. 80/2021/ND-CP. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall provide assistance in accordance with Article 4 and Article 5 hereof.
Section 2. HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT ASSISTANCE
Human resource development assistance under Clauses 1, 2, and 3 Article 14 of Decree No. 80/2021/ND-CP refers to training assistance provided for SMEs. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall provide assistance in accordance with Clauses 1 and 2 Article 5 of this Circular and the following regulations:
1. Training units refer to agencies and organizations providing assistance for SMEs (if they directly provide training services) or the suppliers (if agencies and organizations providing assistance for SMEs do not directly provide training services).
2. In-class training courses for enterprise administration mentioned under Point a Clause 1 Article 14 of Decree no. 80/2021/ND-CP include basic enterprise administration training courses and advanced enterprise administration training courses.
3. Online training courses via available online teaching tools such as Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom, and other similar tools:
...
...
...
b) If tools and specialized equipment are purchased or rented for each course, rent and purchase cost shall be included in additional costs of each course. In case service bundles are purchased or rented on a quarterly or annual basis, rent and purchase cost shall be distributed over costs for organizing each training course.
4. Training units may organize training courses under Clause 1 and Clause 3 Article 14 of Decree No. 80/2021/ND-CP by combining both in-class training and online training via available online teaching tools (hereinafter referred to as “combined training method”) with unchanged financing from state budget only if at least 30% of total learners participate in in-class training, to be specific:
a) 100% of learners participate in in-class training: lecturers shall provide full online training or combine in-class training and online training.
b) From 30% of learners participate in in-class training while the rest participate in online training: lecturers shall provide full in-class training, or full online training, or a combination of in-class training and online training.
c) Upon selecting combined training method under Points a and b Clause 4 of this Article, training units shall develop respective expenditure estimates.
Assistance for in-class training under Clauses 1 and 3 Article 14 of Decree No. 80/2021/ND-CP shall conform to the following regulations:
No.
Training course
Training topic
...
...
...
Target learners
Minimum number of learners/course
training organization
1
Business startup
Section 1 Appendix 3.1
From 1 to 2 days; In case of 2-day classes, up to 40% of the training duration can be used to facilitate practice of learners (if necessary).
Employees, managers of specialized departments, managers of SMEs. In which, SMEs are enterprises converted from household businesses or SMEs established within 5 years prior to the year in which training course is organized
30
...
...
...
Appendix 3.2.
2
Basic enterprise administration
Section 2 Appendix 3.1
From 2 to 5 days. Up to 40% of duration of classes that last at least 3 days can be used to facilitate practice of learners (if any).
Employees, managers of specialized departments, managers of SMEs.
30
Appendix 3.2.
...
...
...
Advanced enterprise administration
Section 3 Appendix 3.1
From 5 to 28 days (consecutive or not). In which, may use up to 40% of the duration to allow learners to practice (if necessary).
Managers of specialized departments, managers of SMEs.
20
Section 1
Appendix 3.2.
4
...
...
...
Section 4 Appendix 3.1
Employees, managers of specialized departments, managers of SMEs.
10
Section 4
Appendix 3.2.
Assistance for online training under Clause 2 Article 14 of Decree No. 80/2021/ND-CP shall conform to the following regulations:
No.
Online training
Training topic
...
...
...
Target learners
Number of learners
training organization
1
Online training system of Ministry of Planning and Investment and provincial People’s Committees (hereinafter referred to as “E-learning system”)
Section 5 Appendix 3.1
Each lecture video lasts up to 20 minutes Each lecture comprises of multiple videos.
Employees, managers of specialized departments, managers of SMEs
No restrictions
...
...
...
Appendix 3.2
2
Online training courses via available online teaching tools
Similar to training courses under Clauses 1, 2, and 3 Article 13 hereof.
Section 5
Appendix 3.2
1. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall choose startup SMEs to provide assistance in accordance with Clause 1 Article 21 of Decree No. 80/2021/ND-CP based on the following documents:
a) Certificates of national, international awards for business startup or startup products, projects. The certificates must be awarded within 5 years prior to the date on which SMEs apply for assistance;
b) Patent of inventions or science technology enterprise certificates or hi-tech enterprise certificates as long as these documents are still effective at the time SMEs apply for assistance.
...
...
...
a) Capital contribution agreements or documents verifying minimum investment of startup investment fund of 1 billion VND; investment must take place within 5 years prior to the date on which SMEs apply for assistance;
b) Written commitments of startup investment funds for a minimum investment of 500 million VND; the commitment must be produced within 1 year prior to the date on which SMEs apply for assistance;
c) Written confirmation or contracts indicating ongoing assistance for startup SMEs of common workspaces, business startup enterprises, service providers, incubation facilities, business promotion facilities, business startup centers; or written commitments or contracts indicating incoming assistance for SMEs. assistance must be confirmed, guaranteed within 6 months prior to the date on which SMEs apply for assistance.
3. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall choose startup SMEs in accordance with Clause 3 Article 21 of Decree No. 80/2021/ND-CP on the basis of decision of the Council regarding eligibility of SMEs for assistance.
Startup SMEs shall receive assistance in accordance with Article 22 of Decree No. 80/2021/ND-CP. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall provide assistance in accordance with Article 4 and Article 5 of this Circular and the following regulations:
1. Assist learners of SMEs to participate in advanced training in Vietnam and foreign countries under Clause 2 Article 22 of Decree No. 80/2021/ND-CP, including: tuition, materials, accommodations, meals, travel (including plane tickets).
Short-term advanced training courses in foreign countries include: developing products; commercializing products; developing e-commerce; attracting investment; developing market; connecting startup network and other details depending on demands of startup SMEs.
2. Assist learners to maintain accounts on e-commerce platforms under Point c Clause 6 Article 22 of Decree No. 80/2021/ND-CP, including:
a) Regarding e-commerce platforms in Vietnam: payment fees, fixed fees, and service fees paid by the sellers to e-commerce platforms.
...
...
...
3. Assist SMEs to participate in international competitions regarding business startup in accordance with Point dd Clause 6 Article 22 of Decree No. 80/2021/ND-CP, including: fees for participating; staying in host countries; travelling (including plane tickets); transporting documents, products, and equipment serving competitions.
Article 16. Selecting SMEs in industrial cluster in manufacturing and processing
a) Connection in form of contracts for shared purchase of input materials: SMEs and at least another enterprise in industrial cluster enter into contract for purchase of input materials from the same suppliers.
b) Connection in form of contracts for shared sale of products: SMEs and at least another enterprise in sector connection enter into contract for selling products to the same buyers.
c) Connection in form of contracts for purchase, sale, and cooperation refers to:
- SMEs enter into contracts for product purchase, sale with at least another enterprise in industrial cluster;
- SMEs enter into contracts for cooperation with at least another enterprise in industrial cluster.
d) Connection in form of joint connection, use of brands refers to:
...
...
...
- SMEs and at least another enterprise in industrial cluster produce goods, commodities (not including community based tourism services and tourist attractions) and have products ranked at 3 stars or higher under the One Country One Product Program (OCOP).
2. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall select SMEs in industrial cluster under Clause 1 of this Article to provide assistance based on:
a) For Point a Clause 1 of this Article: at least 1 contract for purchase of input materials between a SME and the supplier and the confirmation (or contract) of the supplier regarding ongoing supply of input materials for other enterprises in industrial cluster.
b) For Point b Clause 1 of this Article: at least 1 contract for sale of products between a SME and the buyer and the confirmation (or contract) of the buyer regarding ongoing purchase of products from at least another enterprise in industrial cluster.
c) For Point c Clause 1 of this Article: at least 1 contract for ongoing product purchase or sale or cooperation between the SME and another enterprise in the industrial cluster.
d) For Point d Clause 1 of this Article: collective mark or certification mark or geographical indication or brand of the OCOP product currently used by the SME.
dd) Apart from cases under Points a through d Clause 2 of this Article, agencies and organizations providing assistance for SMEs shall cooperate with the suppliers or the buyers in determining lists of SMEs that are purchasing input materials or selling products and services in order to choose suitable SMEs for assistance.
Article 17. Selection of SMEs for participation in production, manufacturing value chain
1. Forms of participation of a SME in value chain according to Clause 2 Article 24 of Decree No. 80/2021/ND-CP, including:
...
...
...
b) The SME is executing the contract for product and service purchase, sale or cooperation with chain leading enterprises.
c) The SME is considered a prospect supplier for chain leading enterprises by chain leading enterprises or agencies and organizations providing assistance for SMEs.
Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall use prospect SME assessment tool publicized by Ministry of Planning and Investment or refer to the list of prospect SMEs uploaded on the Web portal to choose SMEs.
2. Agencies and organizations providing assistance for SMEs shall select SMEs for participation in value chain according to Clause 1 of this Article based on:
a) For Point a Clause 1 of this Article: documents verifying the eligibility of SMEs.
b) For Point b Clause 1 of this Article: at least 1 contract for product sale or purchase or cooperation with chain leading enterprises.
c) For Point c Clause 1 of this Article: confirmation of chain leading enterprises.
SMEs participating in industrial clusters and value chains shall receive assistance in accordance with Article 25 of Decree No. 80/2021/ND-CP. Agencies and organizations providing support for SMEs shall provide assistance in accordance with Article 4 and Article 5 of this Circular and the following regulations:
1. Assist training at enterprises according to Point a Clause 1 Article 25 of Decree No. 80/2021/ND-CP: conform to Clause 4 Article 12 hereof.
...
...
...
Details of training courses shall conform to Section 3 Appendix 3.1 hereof.
3. Assist SMEs to maintain accounts on e-commerce platforms according to Point d Clause 3 Article 25 of Decree No. 80/2021/ND-CP: conform to Clause 2 Article 15 hereof.
Section 5. DEVELOPMENT, CONSOLIDATION, AND ASSIGNMENT OF SME ASSISTANCE PLANS; ASSESSMENT AND REPORT ON SME ASSISTANCE
1. Ministry of Planning and Investment shall
a) Guide ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and local governments to develop plans and central government budget estimates for SME assistance (using form under Appendix 4 hereof); consolidate SME assistance demands of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and local governments where budget is not adequate; request Ministry of Finance to propose plans and estimates of central government budget for SME assistance of the planning year.
b) Develop solutions for assigning SME assistance tasks utilizing central government budget to ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and local governments which are not able to balance the budget based on total central government budget estimates for SME assistance; request Ministry of Finance to report to competent authorities in order to allocate budget estimates.
c) Notify ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and local governments which are unable to balance the budget about SME assistance tasks utilizing central government budget.
d) Take charge and cooperate with relevant authorities in organizing assessment of SME assistance; consolidate and report to the Government, Prime Minister.
2. Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies shall
...
...
...
b) Develop solutions for assigning SME assistance tasks utilizing central government budget for affiliated agencies and organizations providing assistance for SME; copy and send to Ministry of Planning and Investment for cooperation.
c) Organize implementation of SME assistance adequately; inspect, assess, and be responsible for implementation of plans for SME assistance under their management; submit reports on SME assistance results to Ministry of Planning and Investment.
3. Provincial People’s Committees
a) Assign Departments of Planning and Investment to:
- Develop plans and estimates for central government budget (for provinces that have not been able to balanced the budget) and local government budget for SME assistance; report to provincial People’s Committees and Ministry of Planning and Investment; send to Departments of Finance for consolidation in budget estimates for the provinces;
- Develop solutions for assigning SME assistance tasks utilizing central government budget (for provinces that have not been able to balanced the budget) and local government budget (on the basis of local government budget expenditure estimates) to agencies and organizations providing assistance for SMEs in provinces and request provincial People’s Committees to decide; send to Ministry of Planning and Investment.
b) Implement tasks under Point c Clause 2 of this Article.
1. This Circular comes into force from June 25, 2022.
...
...
...
3. In case documents referred to in this Circular expire and/or are replaced by other documents, the new documents shall prevail.
Article 21. Transition clause and organization for implementation
1. SME assistance approved before the effective date hereof shall continue to be implemented according to their approval or be submitted to competent authorities for re-approval (if necessary) from the effective date hereof.
2. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and provincial People’s Committees shall provide assistance for SMEs in accordance with this Circular and applicable laws. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration./.
PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Duy Dong
;
Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 06/2022/TT-BKHĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Trần Duy Đông |
Ngày ban hành: | 10/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video