BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2019/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên.
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại Chương IV, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp này thực hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng, tổ chức theo quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; bao gồm các hoạt động sau:
1. Tổ chức mạng lưới tư vấn viên:
a) Xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên.
b) Công bố mạng lưới tư vấn viên.
c) Quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên.
2. Tổ chức hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn.
c) Phê duyệt hỗ trợ tư vấn.
c) Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Việc xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các phần mềm trực tuyến để tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đăng ký và được công nhận tự động vào mạng lưới tư vấn viên.
2. Thông tin về mạng lưới tư vấn viên bao gồm: tên tổ chức, cá nhân tư vấn; số đăng ký và hồ sơ năng lực của tư vấn viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này) được công bố trên trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có mạng lưới tư vấn viên và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 và Điểm c, Khoản 4, Điều 25 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên
1. Trên cơ sở thông tin về mạng lưới tư vấn viên đăng tải tại Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn, tiếp cận, thương thảo, ký kết biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn với cá nhân, tổ chức thuộc mạng lưới tư vấn viên (sau đây gọi tắt là Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn).
2. Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn bao gồm các nội dung sau:
a) Tên và thông tin liên lạc của doanh nghiệp nhỏ và vừa; cá nhân, tổ chức tư vấn.
b) Nội dung tư vấn, phạm vi tư vấn.
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn.
d) Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch vụ tư vấn.
đ) Phí dịch vụ và phương thức thanh toán: trong đó nêu rõ số tiền miễn, giảm phí tư vấn đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
e) Kết quả dự kiến đạt được của dịch vụ tư vấn.
g) Các thỏa thuận khác liên quan đến dịch vụ tư vấn.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn
1. Căn cứ nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ tư vấn được giao, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các nội dung về đối tượng, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Cổng Thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn theo hướng dẫn của đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời kê khai về các khoản hỗ trợ tư vấn đã được nhận trong năm đề nghị hỗ trợ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ cơ sở pháp lý của hồ sơ kê khai.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 7. Phê duyệt hỗ trợ tư vấn
1. Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm xem xét, phê duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tổ chức, cá nhân tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
c) Kinh phí đề xuất phù hợp với mức hỗ trợ quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Nội dung Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn tuân thủ quy định, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu rõ mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, số tiền miễn, giảm phí tư vấn của hợp đồng tư vấn.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt hỗ trợ tư vấn, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công bố thông tin về việc hỗ trợ tư vấn trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này).
4. Trên cơ sở quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký kết, tổ chức thực hiện, nghiệm thu, thanh lý và thanh toán toàn bộ chi phí hợp đồng tư vấn; đồng thời đề nghị đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn trả số tiền được miễn, giảm phí tư vấn theo quyết định phê duyệt.
5. Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức quản lý và lưu trữ theo quy định hiện hành các hồ sơ, chứng từ liên quan theo từng hợp đồng tư vấn để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán, kiểm tra, giám sát Hồ sơ bao gồm (bản chính hoặc bản sao y): Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn; Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn; Hợp đồng tư vấn và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tư vấn; các hóa đơn, chứng từ tài chính liên quan.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ giao đơn vị đầu mối\thực hiện quản lý, giám sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên các ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 25 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hàng năm, đơn vị đầu mối thực hiện rà soát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; đưa ra khỏi mạng lưới các tổ chức, cá nhân tư vấn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đồng thời công bố công khai trên trang điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này).
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ cho đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn và quản lý, giám sát, đánh giá việc hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên.
4. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc tổ chức, cá nhân tư vấn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc thỏa thuận ký kết hợp đồng không trung thực nhằm mục đích chiếm đoạt phần hỗ trợ của nhà nước, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi thông báo cho đơn vị đầu mối để đưa tổ chức, cá nhân ra khỏi mạng lưới tư vấn viên; xử lý theo quy định và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch Đầu tư (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4) để theo dõi, tổng hợp và công khai trên Cổng Thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 9. Báo cáo tình hình hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh tổng hợp tình hình hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và thực hiện hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2019.
2. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản thay thế.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Ghi chú:
Phụ lục Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 được đăng tải tại đường link: http://vbqppl.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx?itemId=c4c3f321-afd2-4b40-b88f-eb4efacd1141&list=documentDetail
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Bộ/Cơ quan ngang Bộ:
Đơn vị đầu mối:
THÔNG TIN CÁ NHÂN TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN
(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)
Số đăng ký |
Họ và tên cá nhân tư vấn |
Thông tin liên hệ (*) |
Chức danh, trình độ |
Các chứng chỉ, bằng cấp |
Lĩnh vực, ngành nghề tư vấn |
Kinh nghiệm tư vấn (**) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ địa chỉ, điện thoại, email.
(**) Ghi rõ số năm kinh nghiệm, số hợp đồng/số giờ tư vấn đã thực hiện.
|
………,
ngày ….. tháng …. năm…. |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Bộ/Cơ quan ngang Bộ:
Đơn vị đầu mối:
THÔNG TIN TỔ CHỨC TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN
(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)
Số đăng ký |
Tên tổ chức |
Thông tin liên hệ (*) |
Danh sách các tư vấn cá nhân thuộc tổ chức (**) |
Lĩnh vực, ngành nghề tư vấn |
Kinh nghiệm tư vấn (***) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ địa chỉ trụ sở, điện thoại, email.
(**) Ghi rõ họ tên, chức danh, trình độ, chứng chỉ, bằng cấp của cá nhân.
(***) Ghi rõ số hợp đồng/số giờ tư vấn tổ chức đã thực hiện.
|
………,
ngày …. tháng …. năm …. |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị hỗ trợ DNNVV:
THÔNG TIN PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ TƯ VẤN
(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)
STT |
Tên DNNVV |
Cá nhân/Tổ chức tư vấn |
Nội dung thỏa thuận dịch vụ tư vấn |
Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn (*) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ mức hỗ trợ, số tiền miễn, giảm, thời gian hỗ trợ.
|
………,
ngày ….. tháng ..... năm ….. |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị hỗ trợ DNNVV:
THÔNG TIN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN TƯ VẤN CÓ HÀNH VI VI PHẠM
(Dùng để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)
STT |
Cá nhân/Tổ chức tư vấn |
Thông tin liên hệ (*) |
Lĩnh vực, ngành nghề tư vấn |
Hành vi vi phạm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ Địa chỉ, điện thoại, email.
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ…………
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20... VÀ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20...
(Dành cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan hỗ trợ DNNVV)
1. Đánh giá tình hình thực hiện hỗ trợ tư vấn cho DNNVV năm …….. (năm trước năm kế hoạch):
- Tóm tắt tình hình triển khai thực hiện: Đánh giá thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được:
+ Số DNNVV được hỗ trợ tư vấn:
+ Số hợp đồng tư vấn được hỗ trợ:
+ Lĩnh vực hỗ trợ:
+ Địa bàn hỗ trợ:
+ Kinh phí hỗ trợ: (phân chia theo các nguồn: NSNN, huy động tài trợ...).
(Ghi chú: kèm bảng kê chi tiết các trường hợp được nhận hỗ trợ tư vấn)
- Đánh giá hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV: công tác tư vấn của cá nhân tư vấn, mạng lưới tư vấn, mức độ áp dụng giải pháp của DNNVV
- Đề xuất, kiến nghị và các nội dung khác (nếu có).
2. Kế hoạch thực hiện hỗ trợ tư vấn năm ... (năm kế hoạch)
a) Nhu cầu hỗ trợ tư vấn của DNNVV thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Kế hoạch hỗ trợ tư vấn: (Thuyết minh cụ thể về đối tượng, lĩnh vực, thời gian, địa điểm, số lượng DNNVV, số lượng hợp đồng, mức hỗ trợ trung bình/hợp đồng... dự kiến thực hiện)
c) Tổ chức thực hiện
- Các đơn vị được giao triển khai nhiệm vụ (thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh).
- Phương thức triển khai (trong đó nêu rõ hình thức thực hiện, cách thức phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan).
- Các biện pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình triển khai.
|
……….,
ngày …… tháng ….. năm ….. |
THE MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2019/TT-BKHDT |
Hanoi, March 29, 2019 |
Pursuant to the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises;
Pursuant to Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
At the request of Director of Department of Enterprise Development;
The Minister of Planning and Investment promulgates a Circular on guidelines for organization and operation of consultant network, consultancy support for small and medium-sized enterprises through consultant network.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Regulated entities in Article 2 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises (SMEs).
2. This Circular does not apply to consultancy support for creative SME startups and SMEs engaging in industrial clusters and value chains prescribed in Chapter IV, Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises. The consultancy support for these types of enterprises shall be provided in accordance with the schemes for assistance for SMEs approved by the competent authorities.
The consultant network shall be organized and operated as prescribed in Article 13 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprise; including the following activities:
1. Organizing consultant network:
a) Establishing requirements and recognizing members of the consultant network.
b) Publishing consultant network.
c) Managing, supervising, and evaluating operation of consultant network.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) SMEs choose consultants in the consultant network.
b) Receive applications for consultancy support.
c) Approve consultancy support.
c) Manage, supervise, and evaluate the consultancy for SMEs.
1. The establishment of requirements and recognition of members of consultant network shall be implemented in accordance with Clause 4, Article 13 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises. Ministries, ministerial-level agencies shall build online software in order for eligible entities to register and be automatically recognized as members in the consultant network.
2. Information about consultant network contains: names of consultants and qualifications of consultants (using the form in Appendix 1 and Appendix 2 issued herewith) published on website of Ministries and ministerial agencies having the consultant network and SME assistance national portal prescribed in Clause 4 Article 13 and Point c, Clause 4, Article 25 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.
Article 5. SMEs choosing members of consultant network
1. Based on the information about consultant network posted on SME assistance national portal, websites of Ministries, ministerial agencies, SMEs shall choose, access, negotiate and conclude minutes of settlement of consulting services with members of consultant network (hereinafter referred to as minutes of settlement of consulting services).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Name and communications of SME; consultant.
b) Consultancy contents and scope.
c) Rights and obligations and duties of parties in minutes of settlement of consulting services.
d) Time limit and schedule of performance of consulting services.
dd) Service charge and method of payment: clarifying the consulting charge remission amount seeking funding from state budget.
e) Expected results of consulting services.
g) Other agreements in respect of consulting services.
Article 6. Receipt of applications for consultancy support
1. According to the objectives and allocated consultancy supportive budget, SME supporting bodies affiliated to Ministries, ministerial-level agencies, the People’s Committee of province (hereinafter referred to as SME supporting bodies) provide guidelines and receive applications for consultancy support of SMEs. Eligible entities, time and place of receiving applications for consultancy support shall be published on website of the SME supporting bodies and SME assistance national portal.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The application for consultancy support shall be made in accordance with Clause 2, Article 13 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.
Article 7. Approval for consultancy support
1. The SME supporting body shall consider approving the application for consultancy support based on the following requirements:
a) The SME meets requirements prescribed in Article 6 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.
b) The consultant is a member of the consultant network.
c) The proposing budget is conformable to the support amount prescribed in Article 13 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.
d) The contents of the minutes of settlement of consulting services are made in accordance with regulations and in conformity with the demand of the SME.
2. The decision on approval for consultancy support for SME must specify the support amount, duration, remission of consulting charge of the consultancy contract.
3. Within 10 working days from the date on which the consultancy support is approved, the SME supporting body shall publish information about the support on its website and SME assistance national portal (using the form prescribed in Appendix 3 hereof).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The SME supporting body shall manage and maintain documents relating to each consultancy contract in accordance with applicable regulations and laws as the basis for payment, statement, and inspection of documents including (originals or copies): application for consultancy support; decision on approval for consultancy support; consultancy contract and certificate of acceptance and completion of consultancy contract; relevant invoices and financial documents.
1. Ministries, ministerial agencies shall assign centralized units to manage, supervise and evaluate organization and operation of consultant network of the industries or sectors in charge as prescribed in Point c, Clause 4, Article 25 of the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP on guidelines for the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.
2. Annually, the centralized unit shall review and evaluate operation of the consultant network; disbar members who have committed violation of law or have advised SMEs of committing violation of law from the consultant network; and publish information on websites of Ministries, ministerial agencies, and SME assistance national portal (using the form prescribed in Appendix 4 issued herewith).
3. Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces shall assign SME supporting bodies to plan, provide consultancy support, supervise, and evaluate the consultancy support for SMEs through the consultant network.
4. Where a SME or consultant is found committing violation of law or concluding a contract in a dishonest manner for the purpose of appropriating the state support, the SME supporting body shall give notice to the centralized unit so as to disbar that consultant from the consultant network; and take actions as per the law and publish the information on its website; and give a notice to the Ministry of Planning and Investment (using the form prescribed in Appendix 4) for monitoring, consolidation and publishing on the SME assistance national portal.
Article 9. Report on consultancy support for SMEs through consultant network
Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces shall send reports on operation of the consultant network and provide consultancy support for SMEs through the consultant network (using the form prescribed in Appendix 5 issued herewith) to the Ministry of Planning and Investment, and then the Ministry of Planning and Investment shall make a final report on consultancy support for SMEs as prescribed in Clause 1 Article 22 of the Law on Assistance for Small and Medium-Sized Enterprises.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Where any of documents referred to in this Circular expires and is replaced by another document, the replacing document shall prevail.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, Presidents of People’s Committees of provinces, heads of relevant entities shall implement this Circular. The difficulties that arise during the implementation must be reported to the Ministry of Planning and Investment for consideration./.
MINISTER
Nguyen Chi Dung
;
Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 06/2019/TT-BKHĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video