BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2002/TT-BGTVT |
Hà Nội , ngày 25 tháng 04 năm 2002 |
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 91/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành, nghề giao thông vận tải đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định như sau:
I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TUYẾN HOẶC KHU VỰC HOẠT ĐỘNG.
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành, nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc kinh doanh vận tải hành khách không theo tuyến cố định (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách) phải làm thủ tục đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động kinh doanh tại cơ quan quản lý giao thông vận tải có thẩm quyền quy định tại Mục II Phần A của Thông tư này.
2. Nội dung đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động:
a) Đối với kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định:
Số lượng các tuyến hoạt động phù hợp với những tuyến đường thủy nội đia đã được tổ chức quản lý công bố khai thác;
Số lượng phương tiện, số đăng ký của từng phương tiện hoạt động trên mỗi tuyến;
Các cảng, bến đón, trả hành khách trên mỗi tuyến;
Biểu đồ vận hành trên mỗi tuyến: số chuyến/ngày (tuần), thời điểm khởi hành và kết thúc của từng chuyến;
Giá cước vận tải trên mỗi tuyến;
Thời hạn hoạt động.
b) Đối với kinh doanh vận tải hành khách không theo tuyến cố định:
Khu vực hoạt động;
Số lượng phương tiện số đăng ký của từng phương tiện hoạt động trên mỗi khu vực;
Các cảng, bến đón, trả hành khách tại mỗi khu vực;
Thời hạn hoạt động.
3. Giấy tờ phải xuất trình và nộp:
a) Xuất trình bản gốc các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa hoặc giấy tờ thay thế theo quy định khi cầm cố, thế chấp phương tiện đó;
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa;
Danh bạ thuyền viên, kèm theo bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên.
b) Nộp các giấy tờ sau:
Bản sao các giấy tờ quy định tại tiết a điểm 3;
Bản đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 và 2.
4. Khi nhận đủ hồ sơ quy đinh tại điểm 3 Mục 1 Phần A này, trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc, cơ quan quản lý giao thông vận tải có thẩm quyền xác nhận vào bản Đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa, lưu lại một bản sao để theo dõi, quản lý và trả lại bản chính để tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hoạt động theo nội dung đã đăng ký.
II. CƠ QUAN QUẢN LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÓ THẨM QUYỀN.
1. Cục Đường sông Việt Nam xác nhận việc đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động kinh doanh vận tải hành khách của tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên các tuyến đường thủy nội địa trung ương, vận tải qua biên giới từ Bình Thuận trở ra phía Bắc.
Chi cục Đường sông phía Nam xác nhận việc đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động kinh doanh vận tải hành khách của tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên các tuyến đường thủy nội địa trung ương, vận tải qua biên giới từ Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu trở vào.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính xác nhận việc đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động kinh doanh vận tải hành khách của các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh tại địa phương ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Mục II Phần A này.
3. Trường hợp tuyến hoặc khu vực hoạt động kinh doanh vận tải hành khách của tổ chức, cá nhân nằm trên cả tuyến đường thủy nội địa trung ương và tuyến đường thủy nội địa địa phương thì do Cục Đường sông Việt Nam hoặc Chi cục Đường sông phía Nam xác nhận việc đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động của tổ chức, cá nhân đó.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách bằng tầu tốc độ cao, ngoài việc thực hiện Thông tư này còn phải thực hiện Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải số 2764/2000/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 4 năm 2000 về quản lý và giám sát hoạt động tầu khách tốc độ cao và các văn bản hiện hành liên quan.
III. THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ.
Tổ chức, cá nhân đã đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa, khi muốn thay đổi một trong các nội dung đã đăng ký phải gửi văn bản đăng ký thay đổi đến cơ quan đã đăng ký và phải thông báo cho hành khách và trên các phương tiện thông tin đại chúng trước 72 giờ kể từ thời điểm dự định sẽ thay đổi.
B. HƯỚNG DẪN KHOẢN 4 ĐIỀU 5 VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH NGANG SÔNG
Bến đón, trả hành khách phải đảm bảo điều kiện an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động theo quy định hiện hành (Quyết định số 1211/1999/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 5 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý bến khách ngang sông và Văn bản số 947/CĐS-PC ngày 15 tháng 7 năm 1999 của Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1211/1999/QĐ-BGTVT và các văn bản hiện hành liên quan).
C. HƯỚNG DẪN KHOẢN 2 ĐIỀU 7 VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA.
Cảng hoặc bến thủy nội địa xếp dỡ hàng hóa phải bảo đảm các điều kiện an toàn và được phép hoạt động theo quy đinh hiện hành (Quyết định số 2046/QĐ-PC ngày 06 tháng 8 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thể lệ quản lý cảng, bến thủy nội địa; Quyết định số 3809/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thể lệ quản lý cảng, bến thủy nội địa và Văn bản số 98/CĐS-PC ngày 25 tháng 1 năm 2000 của Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 3809/1999/QĐ-BGTVT và các văn bản hiện hành liên quan).
I. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
II. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa trước khi Nghị định số 91/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 có hiệu lực hiện đang hoạt động, phải làm thủ tục đăng ký tuyến hoặc khu vực hoạt động theo quy định.
III. Cục Đường sông Việt Nam trình Bộ công bố các tuyến vận tải hành khách đường thủy nội địa trung ương; Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố các tuyến vận tải hành khách đường thủy nội địa địa phương làm cơ sở để các doanh nghiệp đăng ký tuyến vận tải hành khách.
IV. Thủ trưởng các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính theo chức năng và thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm Nghị định số 91/2001/NĐ-CP và Thông tư này.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc cần phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để kịp thời giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
THE
MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS |
|
No: 06/2002/TT-BGTVT |
|
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 91/2001/ND-CP OF DECEMBER 11, 2001 ON THE CONDITIONS FOR DEALING IN A NUMBER OF INLAND WATERWAY COMMUNICATIONS AND TRANSPORT LINES
Pursuant to Clause 1, Article
15 of the Government’s Decree No. 91/2001/ND-CP of December 11, 2001 on the
conditions for dealing in a number of inland waterway communications and
transport lines (hereinafter called the Decree for short), the Ministry of
Communications and Transport hereby guides in detail a number of articles of the
Decree as follows:
A- GUIDANCE ON CLAUSE 4 OF
ARTICLE 4 ON REGISTRATION OF OPERATION ROUTES AND BUSINESS PLANS, FOR THE FORM
OF TRANSPORTATION ALONG FIXED ROUTES, OR OPERATION AREAS AND BUSINESS PLANS,
FOR THE FORM OF TRANSPORTATION NOT ALONG FIXED ROUTES, WITH THE COMPETENT
COMMUNICATIONS AND TRANSPORT MANAGEMENT AGENCIES
I. THE PROCEDURES FOR REGISTRATION OF OPERATION ROUTES OR AREAS
1. After being granted the business registration certificates which inscribe the business line of inland-waterway passenger transportation, organizations and individuals dealing in inland-waterway passenger transportation along fixed routes or not along fixed routes (hereinafter referred collectively to as organizations and individuals dealing in passenger transportation) shall have to carry out the procedures for registration of their operation routes or areas with the competent communications and transport management agencies prescribed in Section II, Part A of this Circular.
2. The contents of registration of operation routes or areas:
a) For the business form of passenger transportation along fixed routes
...
...
...
- The quantity of transport
means, and the registration number of each - Passenger embarkation or
disembarkation ports and wharves on each route; - The operation chart of each
route: the number of services/day (week), the arrival and departure time of
each service; - The fares on each route; - Operation duration. b) For the business form of
passenger transportation not along fixed routes - Operation areas; - The quantity of transport
means and the registration number of each - Passenger embarkation or
disembarkation ports and wharves in each area; ... ... ... 3. Papers to be produced and
submitted: a) To produce the originals of
the following papers: - The business registration
certificates; - The certificates of
registration of inland waterway transport means or substitute papers as
prescribed for cases when such means have been pledged or mortgaged; - The certificates of technical
safety of inland waterway transport means; - The crew member register,
enclosed with their diplomas or professional certificates. b) To submit the following
papers: - The copies of papers stated in
Item a, Point 3; - The inland-waterway passenger
transportation business registration paper, made according to the set forms. ... ... ... II. THE COMPETENT COMMUNICATIONS
AND TRANSPORT MANAGEMENT AGENCIES 1. Vietnam Inland Waterway
Administration shall certify the registration of operation routes or areas of
passenger transportation for foreign-invested organizations and individuals
operating on centrally-run inland waterway transport routes and/or engaged in
transportation across borderlines from Binh Thuan province northward. The Southern Inland Waterway
Sub-Administration shall certify the registration of operation routes or areas
of passenger transportation for foreign-invested organizations and individuals
operating on centrally-run inland waterway transport routes and/or engaged in
transportation across borderlines from the provinces of Binh Phuoc, Dong Nai
and Ba Ria-Vung Tau southward. 2. The provincial/municipal
Communications and Transport Services and the provincial/municipal
Communications and Public Work Services shall certify the registration of
operation routes or areas of passenger transportation for organizations and
individuals that have made business registration in their respective
localities, except for subjects defined at Point 1, Section II of this Part A. 3. In cases where the operation
routes or areas of passenger transportation of an organization or individual
cover both centrally-run and locally-run inland waterway routes, the
certification of registration of operation routes and/or areas for such
organization or individual shall be effected by Vietnam Inland Waterway
Administration or the Southern Inland Waterway Sub-Administration. 4. Organizations and individuals
dealing in passenger transportation by high-speed ships shall, apart from
complying with this Circular, have to abide by Decision No. 2764/2000/QD-BGTVT
of April 21, 2000 of the Minister of Communications and Transport on managing
and supervising the operation of high-speed passenger ships and current
relevant documents. III. CHANGE IN REGISTERED
CONTENTS: Organizations and individuals
that have already registered their operation routes or areas of inland waterway
passenger transportation, when wishing to make any changes in one of the
registered contents, shall have to send the written registration for such
change to the agency that has effected the registration and have to announce
such change to passengers at all passenger embarkation or disembarkation ports
or wharves 72 hours before the estimated time of change. B. GUIDANCE ON CLAUSE 4 OF ARTICLE 5 ON THE CONDITIONS FOR DEALING IN
PASSENGER TRANSPORTATION ACROSS RIVERS ... ... ... C. GUIDANCE ON CLAUSE 2 OF ARTICLE 7 ON THE CONDITIONS FOR DEALING IN
CARGO LOADING AND UNLOADING AT Inland waterway ports and
wharves for cargo loading and unloading must satisfy the safety conditions and
be permitted for operation under the current regulations (Decision No.
2046/QD-PC of August 6, 1996 of the Minister of Communications and Transport
promulgating the Regulation on the management of inland waterway ports and
wharves; Decision No. 3809/1999/QD-GTVT of December 30, 1999 of the Minister of
Communications and Transport amending and supplementing a number of articles of
the Regulation on management of inland waterway ports and wharves, Document No.
98/CDS-PC of January 25, 2000 of Vietnam Inland Waterway Administration guiding
the implementation of Decision No. 3809/1999/QD-BGTVT and current relevant
documents). D. IMPLEMENTATION ORGANIZATION I. This Circular takes effect 15
days after its signing. II. Organizations and
individuals that have been granted the certificates of registration for the
business line of inland waterway passenger transportation before the effective
date of Decree No. 91/2001/ND-CP of December 11, 2001 and are III. Vietnam Inland Waterway
Administration shall submit to the Ministry for announcement the centrally-run
inland-waterway passenger transportation routes; the provincial/municipal
Communications and Transport Services and the provincial/municipal
Communications and Public Work Services shall submit to the presidents of the
provincial/municipal People�s Committees for announcement the locally-run
inland-waterway passenger transportation routes, which shall serve as basis for
enterprises to register passenger transportation routes. IV. The heads of advisory bodies
under the Ministry, the director of Vietnam Inland Waterway Administration, the
director of Vietnam Registry, and the directors of the provincial/municipal
Communications and Transport Services and the provincial/municipal
Communications and Public Work Services shall, according to their functions and
competence, have to implement, supervise, inspect, detect and handle cases of
violating Decree No. 91/2001/ND-CP and this Circular. The concerned organizations and
individuals shall have to implement this Circular. In the course of implementation,
if any problems arise, they must be reported to the Ministry of Communications
and Transport for timely settlement. ... ... ... FOR THE MINISTER OF
COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
VICE MINISTER
Pham The Minh
Thông tư 06/2002/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 91/2001/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh một số ngành, nghề giao thông vận tải đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 06/2002/TT-BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Phạm Thế Minh |
Ngày ban hành: | 25/04/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2002/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 91/2001/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh một số ngành, nghề giao thông vận tải đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video