BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2007/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày
04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định
số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6: Hạch toán đối với các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Các cơ sở kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2. Các cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng đang thực hiện giao nộp thuế theo Quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì thực hiện theo phương thức giao nộp cụ thể quy định tại Quyết định đó.”
“Điều 15: Điều kiện để hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
Các cơ sở kinh doanh chỉ được tiến hành mua sắm máy chơi trò chơi có thưởng và tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
b. Đã hoàn thành các hạng mục đầu tư chính được quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và hoàn thành các hạng mục của Điểm vui chơi giải trí có thưởng;
c. Đã xây dựng Thể lệ trò chơi có thưởng, trong đó quy định cụ thể về quy mô, chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng, hệ thống kiểm soát máy trò chơi có thưởng, cách thức tổ chức của từng trò chơi, tỷ lệ và phương thức trả thưởng, các loại hoá đơn chứng từ, các mẫu và giá trị của đồng tiền quy ước và vật dụng để đựng đồng tiền quy ước.”
“Điều 16. Số lượng, chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng và điều kiện hoạt động.
1. Đối với sơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
a. Về số lượng máy: Các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chỉ được bố trí số máy chơi trò chơi điện tử có thưởng như sau:
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch từ 5 sao trở lên: tối đa 100 máy
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch 4 sao: tối đa 75 máy
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch 3 sao: tối đa 50 máy
b. Về chủng loại máy: Các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được nhập khẩu và kinh doanh các chủng loại máy theo quy định tại Phụ lục số 1 đính kèm Quyết định này.
2. Điều kiện hoạt động
a. Các chủng loại máy phải có đầy đủ hồ sơ về máy do nhà sản xuất máy cung cấp xác nhận cụ thể về máy, như: tên máy, chủng loại máy, các thông số kỹ thuật của máy (nguyên lý hoạt động, cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, v.v).
b. Các máy trò chơi có thưởng phải được nhà sản xuất hoặc một tổ chức độc lập có chức năng trong việc kiểm định các loại máy trò chơi điện tử có thưởng kiểm định về chất lượng, các chương trình cài đặt sẵn trong máy và các tính năng khác của máy.
3. Đối với cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng khác
Số lượng và chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng (bao gồm máy chơi trò chơi điện tử có thưởng và máy chơi trò chơi có thưởng khác): theo quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Về nhập khẩu máy và tiến hành hoạt động kinh doanh
1. Sau khi hoàn thành các điều kiện nêu tại Điều 15 Quy chế này, cơ sở kinh doanh thực hiện việc nhập khẩu máy chơi trò chơi có thưởng với số lượng và chủng loại như nêu tại Điều 16 Quy chế này.
2. Việc nhập khẩu máy chơi trò chơi có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về nhập khẩu.
6. Sửa đổi và bổ sung Điều 19 như sau:
“1. Vi phạm các quy định về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Vi phạm về số lượng và chủng loại máy;
3. Vi phạm các quy định khác nêu tại Quy chế này.”
7. Sửa đổi và bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau:
“Đình chỉ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng và xem xét thu hồi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi cơ sở kinh doanh tái vi phạm.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; riêng các quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/01/2008. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính và Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Các cơ sở kinh doanh và đại diện các Bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh được phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH MÁY TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 /2007/QĐ-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT
|
Chủng loại máy |
Tỷ lệ máy được phép kinh doanh/tổng số máy tối đa được phép kinh doanh |
Số lượng người chơi |
1 |
Máy giật xèng: - Aruze; Aristocrat - WMS; IGT, Weike |
≤100% |
Được thiết kế để đáp ứng chỉ cho một (01) người chơi. |
2 |
Máy Roulette (tự động hoàn toàn) |
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
3 |
Máy Baccarat điện tử (tự động hoàn toàn) |
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
4 |
Máy Blackjack điện tử (tự động hoàn toàn) |
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
5 |
Máy Sicbo hay Tài Sỉu (tự động hoàn toàn) |
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
6 |
Máy Đua ngựa và máy đánh mạt chược (tự động hoàn toàn) |
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
Các chủng loại máy nêu trên phải bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
THE MINISTER OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
|
No. 84/2007/QD-BTC |
Hanoi, October 17, 2007 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON FINANCIAL MANAGEMENT OF PRIZE GAME BUSINESS
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to the Governments
Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006. detailing and guiding the
implementation of a number of articles of the Investment Law;
Pursuant to the Governments Decree No. 24/2007/ND-CP of February 14, 2007.
detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax: Decree No.
149/2003/ND-CP of December 4, 2003, detailing the implementation of the Law on
Special Consumption Tax and the Law Amending and Supplementing a Number of
Articles of the Law on Special Consumption Tax; Decree No. 158/2003/ND-CP of
December 10, 2003, detailing the implementation of the Law on Value Added Tax
and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Value
Added Tax and Decree No. 148/2004/ND-CP of July23, 2004, amending and
supplementing a number of articles of Decree No. 158/2003/ND-CP;
Pursuant to the Governments Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 32/2003/QD-TTg of February 27,
2003, promulgating the Regulation on electronic prize game business for
foreigners;
At the proposal of the director of the External Finance Department,
DECIDES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Regulation on financial management of prize game business, promulgated together with the Finance Ministers Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005, as follows:
1. To amend and supplement Article 6 as follows:
Article 6. Accounting applicable to prize game business establishments
...
...
...
2. To amend and supplement Article 8 as follows:
1. Prize game business establishments shall pay value added tax, special consumption tax, enterprise income tax and other taxes in accordance with current regulations.
2. Prize game business establishments which pay taxes under specific decisions of the Finance Minister shall comply with the mode of payment specified in those decisions.
3. To amend Article 15 as follows:
Article 15.- Conditions for conducting prize game business
A business establishment may procure gaming machines and conduct prize game business only when it fully meets the following conditions:
a/ Having been granted an investment license, investment certificate or prize game business registration certificate by a competent agency;
b/ Having completed principal investment items specified in its investment license, investment certificate or business registration certificate, and facilities of its prize game entertainment center;
c/ Having elaborated prize game rules which specify sizes and types of gaming machines, gaming machine control systems, modes of organizing each game, prize percentages and modes, invoices, vouchers, specimens and the value of token money and token money boxes.
...
...
...
Article 16.- Quantity and types of gaming machines and operation conditions
1. For electronic prize game business establishments
a/ Regarding the quantity of machines: The number of machines must not exceed:
- 100 machines, for tourist accommodation establishments of 5-star or higher grades
- 75 machines, for 4-star tourist accommodation establishments
- 50 machines, for 3-star tourist accommodation establishments.
b/ Regarding types of machines: Establishments may import and operate machines of the types specified in Appendix 1 to this Decision.
2. Operation conditions
a/ Each machine must have a complete dossier supplied by the manufacturer, certifying its name, type and technical specifications (operation principles, playing modes and prize percentage).
...
...
...
3. For other prize-game business activities establishments
The quantity and types of gaming machines (including electronic gaming machines and other gaming machines) must comply with the investment license, business certificate or business registration certificate.
5. To amend and supplement Article 17 as follows:
Article 17.- On the import of machines and commencement of business activities
1. After having satisfied the conditions specified in Article 15 of this Regulation, business establishments may import gaming machines of proper types in proper quantity as specified in Article 16 of this Regulation.
2. The import of gaming machines complies with current import regulations.
6. To amend and supplement Article 19 as follows:
1. Violating current legal provisions on tax and finance;
2. Violating the provisions on the quantity and type of machines;
...
...
...
7. To amend and supplement Clause 2, Article 20 as follows:
To terminate the operation of prize game business establishments which repeat their violations and withdraw their investment licenses or business registration certificates.
Article 2. This Decision takes effect 15days after its publication in CONG BAO. Particularly, the provisions of Clause 2, Article 1 of this Decision shall be applied from January 1, 2008. Heads of units under the Finance Ministry and directors of provincial/municipal Finance Services and Tax Departments shall, within the ambit of their functions and powers, implement and organize the implementation of this Decision. Business establishments and representatives of parties to business cooperation contracts that are licensed to conduct prize game business shall implement this Decision.
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Xuan Ha
APPENDIX 1:
LIST
OF ELECTRONIC PRIZE-GAME MACHINES
(Promulgated together with the Finance Ministers Decision No. 84/2007/QD-BTC
of October 17, 2007)
Ordinal number
...
...
...
Proportion of machines permitted to be used for business to the maximum number of machines permitted to be used for business
Number of players
1
Slot machines:
- Aruze; aristocrat
- WMS; IGT; Weike
≤ 100%
Designed for only one (01) player
2
...
...
...
≤ 3%
Designed for multiple players
3
Electronic baccarat machines (completely automatic)
≤ 3%
Designed for multiple players
4
Electronic blackjack machines (completely automatic)
≤ 3%
...
...
...
5
Sicbo or dice-gaming machines (completely automatic)
≤ 3%
Designed for multiple players
6
Horse-racing or mahjong machines (completely automatic)
≤ 3%
Designed for multiple players
The above machines must conform with the provisions of Article 2 of the Regulation on financial management of prize game business promulgated together with the Finance Ministers Decision No. 91/2005/QD-BTC of December 8, 2005.
;Quyết định 84/2007/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 84/2007/QĐ-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 17/10/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 84/2007/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video