Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 79/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ HÒN LA, TỈNH QUẢNG BÌNH

 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ban Quản lý KKTCK QT Bờ Y;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ HÒN LA, TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng tại Khu kinh tế Hòn La.

Điều 2.

1. Khu kinh tế Hòn La là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.

2. Khu kinh tế Hòn La bao gồm 6 xã ven biển của huyện Quảng Trạch là Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương, Quảng Hưng và Quảng Xuân; khu hạt nhân của Khu kinh tế Hòn La là Quảng Đông, Quảng Phú; có diện tích tự nhiên khoảng 10.000 ha, trong đó phần đất liền khoảng 8.900 ha, phần đảo khoảng 1.100 ha; được giới hạn như sau: phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía Nam giáp xã Quảng Thọ, huyện Quảng Trạch; phía Tây giáp các xã: Quảng Kim, Quảng Tiến và Quảng Châu, huyện Quảng Trạch; Phía Đông giáp biển Đông.

Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của Khu kinh tế Hòn La

1. Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Bình, khu vực Bắc Trung Bộ và cả miền Trung nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng khác trong cả nước.

2. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp với các ngành chủ chốt là công nghiệp phụ trợ, sản xuất điện năng, đóng tàu biển, tàu đánh cá, công nghiệp xi măng, sản xuất thủy tinh cùng với các ngành công nghiệp bổ trợ khác; dịch vụ cảng biển Hòn La, phát triển du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến, khu đô thị và một số ngành kinh tế khác.

3. Xây dựng và kinh doanh khu phi thuế quan gắn với việc đầu tư khai thác có hiệu quả cảng Hòn La để cùng với quốc lộ 1A, 12A, cửa khẩu Cha Lo, Cầu Treo, Lao Bảo tạo thành cửa ngõ quan trọng thông ra biển Đông của Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu vùng sông Mê Kông.

4. Tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.

5. Mục tiêu của giai đoạn 5 năm trước mắt là: tiếp tục đầu tư xây dựng cảng biển Hòn La; xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp cảng biển Hòn La với hệ số “lấp đầy” cao. Hình thành một số hạng mục cơ bản theo quy hoạch của khu du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến. Phát triển các điểm dân cư đô thị, từng bước hình thành khu đô thị mới hiện đại, văn minh phù hợp với khu kinh tế mang tính động lực. Hoàn thành xây dựng các trục giao thông liên vùng và nội vùng, các khu chức năng theo quy hoạch chi tiết được duyệt, thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển tại khu hạt nhân (Quảng Đông, Quảng Phú) của Khu kinh tế Hòn La, bước đầu khai thác cảng, khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu du lịch v.v.

6. Trong các giai đoạn tiếp theo, phát triển theo hướng từ Quảng Đông tới Quảng Xuân với các bước đi thích hợp. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuẩn bị các điều kiện tiền đề để phát triển theo quy hoạch khu vực 4 xã Cảnh Dương, Quảng Tùng, Quảng Hưng, Quảng Xuân. Tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng của Khu kinh tế Hòn La. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt và tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phi thuế quan.

Điều 4. Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Hòn La trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, sân bay, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trong Khu kinh tế Hòn La thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 11 đến Điều 21 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.

Điều 6.

1. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng quy định tại Điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện tích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) có các quyền:

a) Được Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La;

b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Hòn La cho nhà đầu tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong Khu kinh tế Hòn La theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;

c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên thuê;

d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi theo quy hoạch trong Khu kinh tế Hòn La để bán hoặc cho thuê;

đ) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La theo các quy định của pháp luật hiện hành và thỏa thuận của Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;

e) Cho nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai;

g) Hưởng các ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Hòn La có nghĩa vụ:

a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ban quản lý Khu kinh tế Hòn La quyết định việc chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La đối với các trường hợp quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đã giao cho dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La nhằm đảm bảo chất lượng công trình;

c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê.

d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban quản lý Khu kinh tế Hòn La.

Điều 7.

1. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Bình để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế Hòn La theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Cho phép áp dụng các phương thức huy động vốn sau để đầu tư và phát triển Khu kinh tế Hòn La:

a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế Hòn La và các trợ giúp kỹ thuật khác.

b) Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định hiện hành;

c) Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế Hòn La;

d) Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

đ) Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế Hòn La theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ HÒN LA

Điều 8.

1. Khu kinh tế Hòn La bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.

- Khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế Hòn La là khu vực được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng. Khu phi thuế quan được ngăn cách với khu thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. Khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa ra, vào khu phi thuế quan. Trong khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài).

- Khu thuế quan là khu vực còn lại của Khu kinh tế Hòn La. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như các khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch – dịch vụ, khu hành chính.

Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ban quản lý Khu kinh tế Hòn La được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: Khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch tổng thể.

Điều 9. Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu sau:

1. Trung chuyển hàng hóa, tiếp nhận, chuyển tải, vận chuyển hàng hóa từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại.

2. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.

3. Thương mại hàng hóa bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế.

4. Thương mại dịch vụ bao gồm phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống.

5. Xúc tiến thương mại bao gồm hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính, ngân hàng và các hoạt động thương mại khác.

Điều 10.

1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu. Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu (trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Quy chế này).

2. Không hạn chế thời gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế quan.

3. Tàu nước ngoài được phép trực tiếp vào khu cảng phi thuế quan nhận hàng và giao hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với tàu tại phao số 0.

Điều 11.

1. Hàng hóa ra, vào khu thuế quan thuộc Khu kinh tế Hòn La phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; được áp dụng thủ tục hải quan thuận lợi nhất.

2. Hàng hóa được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa Việt Nam.

Điều 12.

1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về hải quan và về thuế xuất, nhập khẩu. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu chế xuất trong Khu kinh tế Hòn La được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.

2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.

Điều 13. Cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ riêng cho Khu kinh tế Hòn La với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.

Chương 3.

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 14.

1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Hòn La (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư).

2. Các dự án đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Hòn La được thực hiện theo quy trình đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu tư nhanh chóng và thuận lợi để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Hòn La, kể cả các dự án đầu tư mở rộng, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

4. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm thuộc diện hàng hóa trong nước chưa sản xuất được, được nhập khẩu để phục vụ sản xuất trong Khu kinh tế Hòn La.

5. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế Hòn La được giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.

6. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư sau đây của nhà đầu tư trong Khu kinh tế Hòn La được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:

a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;

b) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội, được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp cần có khuyến khích cao hơn.

Điều 15.

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

a) Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La;

b) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;

c) Hàng hóa từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;

d) Hàng hóa không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này).

2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Hàng hóa có xuất xứ từ nước ngoài và không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

4. Hàng hóa được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thế quan (trừ khu thuế xuất) trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

5. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Hòn La phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.

6. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).

7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hóa do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Hòn La và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

9. Các dự án đầu tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và vận chuyển hàng hóa quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.

Điều 16. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế Hòn La theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Hòn La; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được thuê nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Hòn La theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.

Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với các hàng hóa, dịch vụ và tiền thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài, có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế Hòn La.

Chương 4.

SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ HÒN LA

Điều 18.

1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Hòn La có trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế Hòn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình giao một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước được quy hoạch để xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế Hòn La.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ đạo việc thực hiện thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong Khu kinh tế Hòn La để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch chi tiết sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt.

4. Đối với trường hợp giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:

Trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định và các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La quyết định: mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước chuyên dùng; tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng đối với từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.

5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong Khu kinh tế Hòn La và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế Hòn La; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc gia.

Điều 20. Nhà đầu tư trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.

Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử, văn hóa, thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.

Điều 21. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Hòn La được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Chương 5.

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỒ CHỨC KINH DOANH, XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC

Điều 22.

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế Hòn La và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế Hòn La; được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu kinh tế Hòn La và ở Việt Nam.

2. Khách du lịch bằng tàu biển nước ngoài đến cảng biển Khu kinh tế Hòn La theo hợp đồng với các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.

Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Quảng Bình thực hiện khoản 1 và 2 của điều này.

3. Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La được cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Hòn La theo quy định của pháp luật về lao động.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La thực hiện khoản 3 điều này.

Điều 23. Việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau được phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng đồng Việt Nam.

Điều 24.

1. Cho phép các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong Khu kinh tế Hòn La để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế Hòn La theo quy định hiện hành.

2. Hàng hóa được vận chuyển ra hoặc vào khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng đồng tiền tự do chuyển đổi; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong Khu kinh tế Hòn La được tính bằng đồng Việt Nam, các loại phí khác được tính bằng đồng tiền tự do chuyền đổi hoặc tính bằng đồng tiền Việt Nam theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Chương 6.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ HÒN LA

Điều 25. Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Hòn La thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Điều 26. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đối với Khu kinh tế Hòn La thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 23 đến Điều 35 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Điều 27. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Hòn La thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 39 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Hòn La không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các điều khoản tương ứng của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, lao động, bảo vệ môi trường, thuế, pháp luật khác liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 29. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn Khu kinh tế Hòn La trước ngày ban hành Quy chế này được hưởng những ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại như đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế Hòn La quy định tại Quy chế này kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành./.

 

 

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 79/2008/QD-TTg

Hanoi, June 10, 2008.

 

DECISION

ESTABLISHING AND PROMULGATING THE REGULATION ON OPERATION OF, HON LA ECONOMIC ZONE, QUANG BINH PROVINCE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25. 2001 Law on Organization of the Government:
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
At the proposal of the president of the People's Committee of Quang Binh province and the Minister of Planning and Investment.

DECIDES:

Article 1.-To establish Hon La economic zone in Quang Binh province.

Article 2.- To promulgate together with this Decision the Regulation on operation of Hon La economic zone, Quang Binh province.

Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



  

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON OPERATION OF HON LA ECONOMIC ZONE. QUANG BINH PROVINCE

(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 79/2008/QD-TTg of June 10. 2008)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Regulation provides for organization and operation, a number of policies for, and the state management of Hon La economic zone, Quang Binh province; rights and duties of investors that invest and trade in goods and services or in infrastructure in Hon La economic zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Hon La economic zone is an area with delimited geographical boundaries under national territory and sovereignty but with separate economic-space, favorable and equal investment and business environment, consisting of functional zones, socio-technical infrastructures, service and public facilities, with long-term and stable preferential and incentive policies as well as open management mechanisms to create favorable conditions for investors and make them feel secure when investing in the development of goods and service production and trade under the current and increasingly improved legal framework.

2. Hon La economic zone encompasses 6 coastal communes of Quang Trach district, namely Quang Dong. Quang Phu. Quang Tung. Canh Duong. Quang Hung and Quang Xuan. of which Quang Dong and Quang Phu communes constitute the core of the zone. The zone has a natural land area of around 10.000 ha. including about S.900 ha of the mainland and 1.100 ha of islands, bordering on: Ha Tinh. to the north: Quang Tho commune of Quang Trach district. to the south: Quang Kim. Quang Tien and Quang Chau communes of Quang Trach district, to the west: and the East Sea, to the east.

Article 3.- Major development objectives of Hon La economic zone

1. To exploit to the utmost advantages in natural conditions, geographical and political positions for international and domestic trade and services, thus boosting socio-economic development in Quang Binh province, the northern and the whole Central region, contributing to narrowing the gap between this region and other regions in the country.

2. To build and develop Hon La economic zone into a complex economic zone with such key industries as auxiliary industry, electricity, seagoing ship- and fishing ship-building, cement industry, glass production and other supportive industries; to develop Hon La seaport services and Vung Chua-Dao Yen tourist route, urban centers and some other economic activities.

3. To build and trade in the non-tariff zone, associated with investment in and effective exploitation of Hon La port so that it may. together with national highways 1A and 12 A as well as Cha Lo, Cau Treo and Lao Bao border gates, create an important gateway to the east sea of Southern Laos. Northeastern Thailand and the Mekong River Sub-region.

4. To generate jobs, boost training and raise the quality of human resources, increase laborers' income.

5. Objectives of the next five years: To continue investment in building Hon La seaport: build infrastructure and attract investment in Hon La seaport industrial park with a high occupancy' coefficient. To formulate a number of basic items under the planning on the Vung Chua-Dao Yen tourist resort. To develop residential areas, step by step establish new modern and civilized urban centers suitable to a powerful economic zone. To complete the construction of inter-regional and intra-regional artery roads and functional zones according to the approved detailed plannings. attracting domestic and foreign investment projects for development of key areas (Quang Dong. Quang Phu) of Hon La economic zone, and initially exploit the seaport, the non-tariff zone, industrial parks and tourist resorts...

In subsequent periods, to develop in the direction from Quang Dong to Quang Xuan with appropriate steps. To step by step restructure the economy and prepare preconditions for development according to planning of four communes of Canh Duong, Quang Tung, Quang Hung and Quang Xuan. To continue building and investing in the development of infrastructure in Hon La economic zone. To implement the approved detailed planning and continue investment in infrastructure construction and production and business in industrial parks, tourist resorts, recreation centers and the non-tariff zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 5.- Rights and duties of investors in Hon La economic zone comply with the provisions of Articles 11 thru 21 of the Governments Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22. 2006, detailing and guiding the implementation of the Investment Law.

Article 6.-

Investors (except those defined at Point d. Clause 4, Article 3 of the Investment Law) that invest in building and trading in all or a number of infrastructure items in functional zones, technical infrastructure, service and public facilities in Hon La economic zone (collectively referred to as infrastructure construction and business investment enterprises) have the following rights:

a/ To be leased or re-allocated land by the Hon La Economic Zone Management Board with the payment of land use levies according to relevant provisions of the land law for investment in infrastructure construction and business in functional zones, investment in technical infrastructure systems, service and public facilities in Hon La economic zone;

b/ To transfer the right to use or sub-lease land with already built technical infrastructure in Hon La economic zone to other investors for investment in the production and trading of goods and services in Hon La economic zone in accordance with the relevant provisions of the land law;

c/ To collect use levies on infrastructure in functional zones, technical infrastructures, service and public facilities in Hon La economic zone which are invested in by infrastructure construction and business investment enterprises under contracts signed with the lessees:

d/ To build workshops and warehouses in Hon La economic zone for sale or lease according to planning;

e/ To set lease ana sub-lease prices of land with already built technical infrastructures, use levies on technical infrastructures, public service facilities in Hon La economic zone according to current legal provisions and agreements of the Hon La Economic Zone Management Board; to set lease and sale prices for workshops, warehouses, and service charges;

f/ To allow other investors (except those defined at Point d. Clause 4, Article 3 of the Investment Law) that have financial capability and experience in calling for investment to rent or re-rent a part or the whole of land area that cannot be leased so that the latter may sub-lease that land and call for investment in accordance with the land law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Infrastructure construction and business investment enterprises in Hon La economic zone have the following duties:

a/To build infrastructure in functional zones, technical infrastructure, service and public facilities in Hon La economic zone strictly according to the detailed plannings. designs and schedules approved by competent state agencies.

In cases defined in Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22,2006. detailing and guiding the implementation of the Investment Law, the Hon La Economic Zone Management Board shall decide to terminate the operation of projects of investment in infrastructure construction and business in functional zones, projects on technical infrastructure, service and public facilities in Hon La economic zone: and. at the same time, propose competent agencies to recover land already allocated to projects in accordance with the land

b/ To maintain and improve infrastructure in functional zones, technical infrastructures, service and public facilities in Hon La economic zone so as to ensure their quality;

c/ To observe this Regulation; detailed plannings on functional zones already approved by competent agencies; and use land for proper allocation or lease purposes;

d/ To perform tax and customs and other obligations in accordance with law;

e/To make and submit monthly, quarterly and annual reports to the Hon La Economic Zone Management Board.

Article 7.-

1. Annually, based on socio-economic infrastructure investment projects approved by competent authorities and project execution schedules, the central budget shall make additional allocations to Quang Binh province's budget for investment in the construction of socio-economic infrastructure, service and public facilities of Hon La economic zone in accordance with the state budget law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/To prioritize ODA sources and preferential credits for investment in the construction of socio-economic technical infrastructure, service and public facilities of Hon La economic zone, and other technical auxiliary works:

b/ To attract investment capital in BOT, BT, BTO and other forms undercurrent regulations:

c/To raise capital from the land fund according to the land law for investment in the development of socio-economic infrastructure in Hon La economic zone;

d/ To raise direct investment capital from domestic and foreign organizations and individuals: advanced capital of those that need to use infrastructure and capital of enterprises functioned to build and deal in technical infrastructure. To expand co-financing credits of credit institutions and mobilize every capital source in other forms in accordance with law.

e/ To issue local bonds for raising investment capital for large-scale infrastructure construction investment projects which are essential to development of Hon La economic zone in accordance with law.

Chapter II

ORGANIZATION AND OPERATION OF HON LA ECONOMIC ZONE

Article 8.-

1. Hon La economic zone includes has functional zones: the non-tariff zone and the tariff zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The tariff zone covers the remaining area of the economic zone. It has such functional zones as industrial parks and port logistic service areas. population, uroan, tourist, service and administrative quarters.

The size and position of each functional zone is identified in the overall planning on construction of Hon La economic zone approved by the Prime Minister.

2. The Hon La Economic Zone Management Board may hire foreign consultancy companies formulate detailed plannings on such functional zones as urban quarters, the non-tariff zone, tourist resorts and other functional zones in line with the master plan.

Article 9.- Operation of the non-tariff zone covers the following major form's of production and business:

1. Transit, receipt, transshipment and transportation of goods abroad and vice versa.

2. Production, processing, recycling, assembly of imports, exports and goods for local supply.

3. Trade in goods, including import, export, cross-border transportation, temporary import for re-export, distribution, retail shops and supermarkets, duty-free shops and supermarkets.

4. Trade in services, including classification, packaging, transportation and delivery of transit goods, preservation, warehousing, bonded warehouses, post and telecommunications, finance and banking, transportation, insurance, recreation, entertainment, and restaurants.

5. Trade promotion, including trade fairs and exhibitions, showrooms, branches and representative offices of domestic and foreign companies, financial institutions, banks and other trade activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The relation of exchange of goods and services between the non-tariff zone and foreign

countries and among economic organizations within the non-tariff zone must comply with regulations on exchange relations between foreign countries. Economic organizations operating in the non-tariff zone may export to and import from foreign countries all goods and services not banned from import and export by Vietnamese law. Goods imported from overseas into the non-tariff zone or exported from the non-tariff zone to foreign countries are not liable to import and export duties (except those defined in Clause 2. Article 15 of this Regulation).

2. Goods may be kept in the non-tariff zone for unrestricted time.

3. Foreign ships may enter the non-tariff port area to receive and deliver goods without going through entry and exit procedures for their crews, but must go through entry and exit procedures for ships at buoy zero.

Article 11.-

1. Goods in and out of the tariff zone in Hon La economic zone must comply with legal provisions on customs, import and export duties: and may enjoy the most convenient customs procedures.

2. Goods may freely circulate between the tariff zone and inland Vietnam.

Article 12.-

1. The relation of exchange of goods and services between the non-tariff zone and the tariff zone (except processing zones) in Hon La economic zone and inland Vietnam must comply with regulations on exchange relations between foreign countries and Vietnam as well as current legal provisions on the customs, import and export duties. The relation of exchange of goods and services between the non-tariff zone and processing zones in Hon La economic zone must comply with the regulations on exchange relations between foreign countries.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 13.-

Foreign investors may invest in the commercial provision of international telecommunications services exclusively for Hon La economic zone and decide on charge rates by themselves in line with Vietnam's committed international integration roadmap.

Chapter III

INVESTMENT INCENTIVES

Article 14.-

1.Investors may choose to implement investment projects in Hon La economic zone (except projects on the list of domains prohibited from investment under the investment law).

2. Domestic and foreign investment projects in Hon La economic zone may follow the quick and convenient investment registration and verification process in order to be granted investment certificates.

3. Investment projects in Hon La economic zone, including expanded ones, are entitled to incentive policies applicable to geographical areas on the list of those meeting with exceptional socio-economic difficulties and other incentive policies provided for in the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14. 2008. on industrial parks, export processing zones and economic zones.

4. Investors are entitled to import duty exemption for five years from the date of starting production of raw materials, supplies, components or semi-finished products which cannot yet be produced in the country and may be imported for production in Hon La economic zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. In addition to incentives provided for in this Regulation, the following investment projects of investors in Hon La economic zone are entitled to the enterprise income tax rate of 10% throughout their execution periods:

a/ Hi-tech projects which meet the requirements in Clause 2. Article 5 of the Regulation on Hi-tech Parks, issued together with the Government's Decree No. 99/2003/ND-CP of August 28,2003;

b/ Projects on the list of domains entitled to special investment preferences which may exert big socio-economic effects, which will be submitted by the Finance Ministry to the Prime Minister when higher incentives are needed.

Article 15.-

1. In the following cases imports and exports are not subject to import and export taxes:

a/ Goods imported from foreign countries or other non-tariff zones into the non-tariff zone of Hon La economic zone:

b/ Goods exported from the non-tariff zone to foreign countries;

c/ Goods transferred or sold from the non-tariff zone to other non-tariff zones or export-processing enterprises in the Vietnamese territory:

d/ Goods not liable to Import tax which originate from inland Vietnam and are brought into the non-tariff zone (except those defined in Clause

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Goods subject to export tax and originating from the tariff zone in Ken La economic zone and inland Vietnam which are brought into the tariff zone for export to foreign countries and do not go through production, processing, recycling or assembly into products at the non-tariff zone are liable to export duty, go through export procedures under current regulations, and subject to customs inspection and supervision.

3. Goods of foreign origin and not on the list of goods banned from import or restricted from import which are imported from the non-tariff zone into the tariff zone (except export processing zones) in Hon La economic zone and inland Vietnam are subject to import duty and import procedures according to current regulations as well as to customs inspection and supervision.

4. Goods produced, processed, recycled or assembled in the non-tariff zone with the use of imported raw materials or components, when imported into the tariff zone (except export processing zones) in Hon La economic zone and inland Vietnam are only be subject to import duty on imported raw materials and components being their constituents and to import procedures according to current regulations, and to customs inspection and supervision.

5. Goods and services produced or consumed in the non-tariff zone and those imported from foreign countries into the tariff zone are not liable to value added tax (VAT). Goods and services brought from inland Vietnam and the tariff zone of Hon La economic zone into the non-tariff zone are entitled to the VAT rate of 0% Goods and services brought from the non-tariff zone into inland Vietnam and the tariff zone except export processing zones) in Hon La economic zone are subject to VAT under current regulations. Goods and sen ices subject to excise tax which are produced and consumed in the non-tariff zone or imported from overseas into the non-tariff zone are not liable to excise tax (except those subject to excise tax under separate regulations of the excise tax law).

6. Goods and services subject to excise tax which are brought from the non-tariff zone into the tariff zone in Hon La economic zone and inland Vietnam are liable to excise tax.

7. Production materials and supplies imported from oyerseas by domestic or foreign organizations and individuals that produce or trade in goods or services in the non-tariff zone which are not fully used and by-products of commercial value may be sold into the tariff zone (except export processing zones) in Hon La economic zone and inland Vietnam after customs clearance and import duty payment according to current regulations.

8. Investment projects to produce goods for export and transport goods in transit must comply with general regulations.

Article 16.- Investors (except those defined at Point d. Clause 4. Article 3 of the Investment Law) may invest in building houses for sale or lease or invest in infrastructure construction in functional zones for lease, sub-lease, or transfer the right to use land with already built infrastructures in Hon La economic zone according to relevant provisions of the land law Overseas Vietnamese may buy houses associated with land use rights in Hon La economic zone: foreigners residing in Vietnam and foreign investors may rent houses associated with land use rights in the economic zone according to the housing law and the land law.

Article 17.-The single price policy is applicable to goods. services of and land rents paid by organizations and individuals, v. nether they are domestic or foreign ones, provided that they are involved in production and business in Hon La economic zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



USE OF LAND IN HON LA ECONOMIC ZONE

Article 18.-

1. The whole land and water surface area used exclusively for investment in the construction and development of industrial parks, export processing zones and the non-tariff zone in Hon La economic zone which are included in the overall planning on construction of Hon La economic zone approved by the Prime Minister and detailed plannings on construction of functional zones in Hon La economic zone approved by the Quang Binh provincial People's Committee shall be allocated once by the Quang Binh provincial People's Committee to the Hon La Economic Zone Management Board for organization of construction and development. The Quang Binh provincial People's Committee shall direct the recovery of land and water surface areas planned for construction of functional zones in the economic zone.

2. The Quang Binh provincial People's Committee shall direct the recovery of land and water surface areas under the detailed land use plan already approved with regard to the areas used for other functional zones and other purposes in Hon La economic zone so as to allocate those areas to the Hon La Economic Zone Management Board according to the approved detailed land use plannings for construction and development of the economic zone.

3. The Quang Binh provincial People's Committee shall direct the People's Committee of Quang Trach district to coordinate with the Hon La Economic Zone Management Board in conducting compensation and ground clearance with regard to land and water surface areas already recovered by competent state agencies for allocation to the Hon La Economic Zone Management Board which shall re-allocate or sub-lease those areas to persons having the land use demand and for resettlement by households that have recovered land in accordance with the land law.

The Hon La Economic Zone Management Board shall manage and use effectively the allocated special-use land and water surface fund for proper purposes and in line with the overall planning on the construction of Hon La economic zone which has been approved by the Prime Minister and the detailed construction planning;, detailed land use plannings and land use plans already approved by the Quang Binh provincial People's Committee.

4. For cases of re-allocation and lease of land without auction of land use rights or bidding for projects involving land use:

Based on land prices and levels of reduction or exemption of land use levies and land rents set by the Quang Binh provincial People's Committee as well as the investment law and the land law, the Hon La Economic Zone Management Board shall decide on the level of collection, reduction or exemption of special-use land and water surface use levies and land rents for each investment project so as to ensure investment promotion.

5. For cases of re-allocation of land with the collection of land use levies and lease of land in the form of auction of land use rights or bidding for projects involving land use: Based on the financial plans and land prices already approved by the Quang Binh provincial People's Committee, the Hon La Economic Zone Management Board shall decide to re-allocate and lease land or water surface areas that have been compensated or cleared to persons with land use demand in accordance with the land law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 19.- The State shall support investment in the construction of the systems of technical infrastructure up to the fences of functional zones in Hon La economic zone; support compensation and ground clearance in functional zones and resettlement of households that have land recovered; and support investment in wastewater and waste treatment works of functional zones according to the national target programs on investment support.

Article 20.- Before building works in service of production and business, infrastructure in functional zones, technical infrastructure systems or service and public facilities in Hon La economic zone, investors must tile dossiers of application for permits with the Hon La Economic Zone Management Board in accordance with the construction law. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the Hon La Economic Zone Management Board shall consider, decide on permit issuance and reply the investor in writing.

Historical or cultural relics found in the course of construction shall be handled in accordance with the Law on Cultural Heritage.

Article 21.- The management of construction of works in service of production, business, infrastructure in functional zones, technical infrastructure and service and public facilities in Hon La economic zone must comply with the construction law.

Chapter V

FINANCIAL REGIME, LABOR, BUSINESS, ENTRY, EXIT. RESIDENCE AND COMMUNICATION

Article 22.-

1. Foreigners and overseas Vietnamese working, investing or doing business in Hon La economic zone and their family members will be granted multiple visas with validity terms suitable to their working, investment and business durations in Hon La economic zone; may permanently or temporarily reside in the economic zone and Vietnam.

2. Tourists arriving in the seaport of Hon La economic zone by seagoing vessels under contracts with domestic tourism companies may fill in entry procedures at the port.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The Hon La Economic Zone Management Board may grant labor permits to foreigners and overseas Vietnamese who work or conduct investment and business in Hon La economic zone in accordance with the labor law.

The Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs shall guide the Hon La Economic Zone Management Board to comply with Clause 3 of this Article.

Article 23.- The purchase, sale. payment and transfer of goods and services as well as other transactions between economic organizations and individuals in the non-tariff zone may be conducted in freely convertible currencies through bank accounts. Ordinary goods for daily-life activities may be bought in Vietnam dong.

Article 24-

1. Commercial banks and credit institutions established and operating according to the Law on Credit Institutions may open branches in Hon La economic zone to perform credit functions in Vietnam dong and foreign currencies which are related to economic activities in Hon La economic zone under current regulations.

2. Goods transported out of or into the non-tariff zone must all be valuated in freely convertible currencies; charges paid to state management agencies in Hon La economic zone shall be calculated in Vietnam dong. other charges shall be calculated in freely convertible currencies or in Vietnam dong in accordance with regulations on foreign exchange management.

Chapter VI

STATE MANEGEMTN OF HON LA ECONOMIC ZONE

Article 25.- Contents of state management of Hon La economic zone are provided for in Article 22 of the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14,2008. on industrial parks, export processing zones and economic zones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 27.- Functions, tasks, powers and organizational structure of the Hon La Economic Zone Management Board comply with the provisions of Articles 36 thru 39 of the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14. 2008. on industrial parks, export processing zones and economic zones.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28.- Operations, rights and duties of domestic and individuals involved in production and trading of goods and services and enterprises investing in infrastructure construction and business in Hon La economic zone which are not provided for in this Regulation must comply with the provisions of Government's Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export processing zones and economic zones, and related legal provisions on investment, enterprises, cooperatives, customs, land, construction, commerce, labor, environmental protection, tax. as well as relevant laws and treaties to which Vietnam is a contracting party.

Article 29.- From the effective date of this Regulation, domestic and foreign organizations and individuals that have been investing and trading in goods and services in Hon La economic zone before the promulgation of this Regulation are entitled to incentives for their remaining preferential durations like those that invest, produce or trade in goods or services in the economic zone under this Regulation.

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

;

Quyết định 79/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 79/2008/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 10/06/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 79/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…