Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 744/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 25 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 134/NQ-CP NGÀY 25/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 09/3/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2598/SKHĐT-DN ngày 10/11/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

(Có Chương trình hành động kèm theo)

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Tiến Đông

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 134/NQ-CP NGÀY 25/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70- KL/TW NGÀY 09/3/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai)

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70- KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động của tỉnh như sau:

I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kết luận 70-KL/TW nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và cán bộ, đảng viên, nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX; phát huy ưu điểm, kết quả đạt được trong thời gian qua và kịp thời khắc phục những hạn chế để thực hiện tốt hơn trong thời gian tốt.

2. Việc triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/KL của Bộ Chính trị và Chương trình này phải đồng bộ với việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 11/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt trong giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu; sự năng động, sáng tạo của người dân, các tổ chức, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp trong việc thực hiện Nghị quyết; thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, kịp thời khắc phục những bất cập, thiếu sót; kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả.

II/ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Mục II Chương trình hành động tại Nghị quyết số 134/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung triển khai các nhóm giải pháp sau:

1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới; vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Các cấp, các ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí và hành động cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị quyết số 134/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội.

- Áp dụng linh hoạt nhiều hình thức tuyên truyền tạo sự thông suốt về nhận thức trong toàn hệ thống chính trị về vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nắm vững các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, bản chất hợp tác xã kiểu mới, sự khác nhau giữa hợp tác xã kiểu cũ và kiểu mới, tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ.

- Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Tổ chức, tôn vinh, khen thưởng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả.

- Trong những năm tới, đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình đào tạo của Trường Chính trị tỉnh.

- Xây dựng đề án về quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về kinh tế tập thể, hợp tác xã.

2. Tiếp tục rà soát trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện, triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp luật có liên quan, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng cho kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển.

- Các cấp, các ngành, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định mới, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo, kịp thời thảo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững.

- Rà soát các cơ chế chính sách quản lý, ưu đãi, hỗ trợ; đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn địa phương, phù hợp với nhu cầu, trình độ phát triển của tổ chức kinh tế tập thể. Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã; chú trọng cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tài chính, tín dụng, thuế, đất đai, khoa học công nghệ, thị trường, giá cả…

- Chủ động cân đối và bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và điều kiện của địa phương. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn kịp thời cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế hỗ trợ cấp vốn bổ sung cho Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh để tạo điều kiện cho Hợp tác xã đa dạng hóa nguồn vay.

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các hợp tác xã đa dạng hóa nguồn vốn vay.

3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến địa phương; tiếp tục kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã ở tỉnh và địa phương để thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành.

- Các cấp, các ngành theo lĩnh vực phụ trách, các địa phương tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đặc biệt bố trí đơn vị, công chức phụ trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi. Các cấp, các ngành, chính quyền địa phương đưa nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình kinh tế tập thể, hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả; hỗ trợ, hướng dẫn tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu, không đúng đối với tổ chức, hoạt động của hợp tác xã.

4. Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn với phát huy vai trò làm chủ, lợi ích của các thành viên, khả năng huy động, tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên tham gia.

- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp tác xã năm 2012, đảm bảo đúng nguyên tắc tự chủ, tự quản, tự chịu trách nhiệm.

- Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của hợp tác xã sau khi tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012; hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã; hỗ trợ các hợp tác xã đủ điều kiện và có nhu cầu đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ quản lý hợp tác xã; tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch, thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị cho các hộ thành viên; tạo lập các mô hình sản xuất mới, mô hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh; lựa chọn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

5. Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh

- Mở rộng hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh trong một số lĩnh vực dịch vụ công, thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực tiễn địa phương.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã; tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân nhằm động viên các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người lao động nâng cao năng suất, giải quyết việc làm, đóng góp tích cực cho kinh tế - xã hội của tỉnh; tư vấn và hỗ trợ thành viên tham gia xây dựng và phối hợp hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, tăng cường trách nhiệm với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

- Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; chú trọng phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhất là khu vực nông thôn trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; lấy người dân là trung tâm để hướng vào phục vụ, tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân hiểu và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ chức hội với phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã.

- Củng cố và phát triển tổ chức đoàn thể trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Trên cơ sở Luật Hợp tác xã năm 2012, các quy định pháp luật có liên quan và tình hình thực tế hiện nay, nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với hợp tác xã do hội viên làm chủ; bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của hội viên tham gia thành lập hợp tác xã.

- Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể; kịp thời đề xuất những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu dương và nhận rộng.

III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX và Kết luận 70- KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy các cấp đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật hợp tác xã năm 2012.

2. Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình hoạt động.

- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các công việc sau:

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã, báo cáo UBND tỉnh xem xét, đề xuất Chính phủ, bộ, ngành Trung ương điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời tổng hợp, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã; tham mưu cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, địa phương đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chương trình, đề án sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại, đánh giá hợp tác xã.

4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

- Thực hiện tuyên truyền, vận động; kết hợp công tác tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn thành lập mới các hợp tác xã, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, tăng thu nhập cho thành viên, người lao động tại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Đổi mới, sáng tạo công tác tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, làm cầu nối để các hợp tác xã được liên kết, liên doanh với doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác.

- Triển khai tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã theo nguồn kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chương trình, đề án sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng; Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn theo chuỗi giá trị, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai có hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh.

5. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các công việc sau:

- Hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong đó tập trung phát triển chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP tham gia là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 – 2020.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nhằm tập trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương vào cuộc hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển; triển khai thực hiện các Đề án: Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng vùng miền cho giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trình Chính phủ; Đề án khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp (khi được Chính phủ ban hành).

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn xây dựng hồ sơ, thủ tục hành chính dự án (kế hoạch) liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Thực hiện hiệu quả công tác tổ chức tập huấn để nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp theo nguồn kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi thực phẩm an toàn.

- Tập trung phối hợp thực hiện tích tụ ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung.

6. Sở Tài chính:

Hằng năm, trên cơ sở dự toán được lập của các đơn vị, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến nội dung Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thông tin, tuyên truyền các nội dung, kết quả đạt được trong triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị trên địa bàn tỉnh của các cơ quan báo chí địa phương, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Đẩy mạnh công tác tổ chức quảng bá thương hiệu, tham gia chợ công nghệ giới thiệu sản phẩm của các hợp tác xã.

- Tăng cường công tác hỗ trợ bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thế mạnh của các địa phương; đẩy mạnh công tác hỗ trợ hướng dẫn xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh, nâng cao giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

- Hướng dẫn các các tổ chức, cá nhân, hợp tác xã sản xuất hàng hóa, sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn. Hỗ trợ việc xây dựng và tự công bố tiêu chuẩn cơ sở, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hợp tác xã, địa phương trong thời gian đến.

- Cung cấp thông tin, tư vấn và hướng dẫn các cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã, nông hội phát triển ngành nghề truyền thống theo hướng sử dụng công nghệ phù hợp, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

- Tiếp tục chuyển giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án, thông tin khoa học và công nghệ để các hợp tác xã, tổ chức, cá nhân áp dụng vào thực tế sản xuất.

- Hỗ trợ giới thiệu kết nối cung cầu công nghệ các ứng dụng khoa học và kỹ thuật mới, tiên tiến như: Tưới tiết kiệm, tưới nhỏ giọt; công nghệ sinh học, chế biến sau thu hoạch, sản xuất nấm, trồng cây dược liệu, nông nghiệp hữu cơ (organic)… đến các hợp tác xã.

9. Sở Công Thương:

- Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của hợp tác xã thông qua các chương trình hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh.

- Hỗ trợ hợp tác xã tham gia Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại.

- Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý các vướng mắc về đất đai của hợp tác xã ngưng hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể.

11. Trường Chính trị tỉnh:

Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình đào tạo của Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị các cấp.

12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:

- Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.

- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã ở địa phương.

- Cân đối ngân sách địa phương, bố trí lồng ghép nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước với hợp tác xã phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, có biện pháp chấn chỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả. Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Tổ chức triển khai xử lý các hồ sơ đăng ký hợp tác xã, cập nhật số liệu về hợp tác xã, quản lý và vận hành trên hệ thống Cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Thường xuyên theo dõi, rà soát, có biện pháp xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả.

- Thường xuyên theo dõi, bám sát phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tình hình hoạt động của hợp tác xã để hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt khó khăn vướng mắc để có giải pháp tháo gỡ kịp thời hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp, chỉ đạo tháo gỡ.

- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

14. Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các Hội đoàn thể:

Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các hội đoàn thể tiếp tục phát huy vai trò, phối hợp với các ngành, địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

15. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, giải quyết.

Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 


PHỤ LỤC

MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai)

STT

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

CƠ QUAN PHỐI HỢP

THỜI GIAN HOÀN THÀNH

SẢN PHẨM

I/

Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất kinh tế tập thể, hợp tác xã

 

 

 

 

1

Kế hoạch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã

Sở Thông tin và Truyền thông

Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan báo chí

2020-2021

Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh

2

Nghiên cứu đưa nội dung phát triển KTTT, HTX vào dạy trong chương trình đào tạo của Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở bồi dưỡng lý luận chính trị

Trường Chính trị tỉnh

Sở Nội vụ; các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố

2021-2022

Chương trình đào tạo

II/

Rà soát, hoàn thiện, triển khai đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp luật có liên quan

 

 

 

 

1

Xây dựng Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2020

Kế hoạch (đã hoàn thành)

2

Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.

2022

Báo cáo

3

Tổng kết 10 năm triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.

2022

Báo cáo

4

Định hướng Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã 2021-2030

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2020

Báo cáo (đã hoàn thành)

5

Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

2020

Báo cáo (đã hoàn thành)

6

Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Chuyên đề của Chính phủ về phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới (sau khi Chính phủ ban hành).

Sở Nông nghiệp và Phát triển

Các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2021-2022

Chương trình hành động

7

Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp, liên hiệp HTX nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ

Sở Nông nghiệp và Phát triển

Liên minh hợp tác xã; các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2021

Quyết định của UBND tỉnh

8

Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 về Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020.

Sở Nông nghiệp và Phát triển

Các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2020-2021

Hội nghị; báo cáo tổng kết

9

Xây dựng Đề án khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp (khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành)

Sở Nông nghiệp và Phát triển

các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2022-2023

Quyết định của UBND tỉnh

III/

Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KTTT, HTX .

 

 

 

 

1

Kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới KTTT, HTX tỉnh và cấp huyện để thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành.

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.

2020-2021

Quyết định của UBND tỉnh

IV/

Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác

 

 

 

 

1

Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng.

Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2021-2022

Quyết định của UBND tỉnh

V/

Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh

 

 

 

 

1

Xây dựng kế hoạch triển khai đề án phát triển KTTT, HTX vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành)

Liên minh HTX tỉnh

Các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2022-2023

Quyết định của UBND tỉnh

2

Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành)

Liên minh HTX tỉnh

Các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2022-2023

Quyết định của UBND tỉnh

3

Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn theo chuỗi giá trị, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành)

Liên minh HTX tỉnh

Các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.

2022-2023

Quyết định của UBND tỉnh

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 70-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu: 744/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Đỗ Tiến Đông
Ngày ban hành: 25/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [11]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 70-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…