ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2021/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 23 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 134/TTr-STP ngày 15 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Quy chế này quy định hình thức, nội dung phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Bình Định; các hiệp hội, hội có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là tổ chức đại diện cho doanh nghiệp).
4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là doanh nghiệp).
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, thiết thực Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của Bộ Tư pháp.
2. Triển khai đồng bộ, hiệu quả, công khai, minh bạch, ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp; bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực; định hướng cho các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các bộ, ngành, địa phương; hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; thúc đẩy sự tham gia xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật kịp thời nhằm phục vụ doanh nghiệp phát triển, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
3. Đảm bảo thực hiện kịp thời và thiết thực trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định. Qua hoạt động hỗ trợ pháp lý, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, từ đó góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, giảm chi phí tuân thủ pháp luật và nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật, chỉ số năng lực cạnh tranh (chỉ số CPI) cấp tỉnh.
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp quy định tại Quy chế này được thực hiện đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, không phân biệt hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động.
3. Phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thực hiện thường xuyên, kịp thời và có trọng tâm, trọng điểm theo từng thời kỳ và được xác định cụ thể tại Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hằng năm và 05 năm của tỉnh. Chú trọng và quan tâm việc hỗ trợ pháp lý đối với các lĩnh vực pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tiếp cận thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh, thuế; pháp luật về lao động, bảo hiểm trong quá trình doanh nghiệp tiếp cận đến nguồn lực về đất đai, nguồn vốn, khoa học và công nghệ.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
1. Các sở, ban, ngành duy trì, cập nhật hệ thống danh mục Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử của sở, ban, ngành (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật).
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (trừ văn bản thuộc Danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật) theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng miễn phí thông tin đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử được nêu tại khoản 1, 2 Điều này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị các cơ quan có liên quan kịp thời cập nhật và cung cấp văn bản đó theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 6. Phối hợp trong xây dựng Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý
1. Nội dung xây dựng Cơ sở dữ liệu
a) Các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai hoặc kết nối với Cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này;
b) Các văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tại Điều 9 Quy chế này trong giải đáp chung về pháp luật.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm cập nhật vụ việc, vướng mắc pháp lý do đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định (hoặc trả lời) theo thẩm quyền hoặc trực tiếp trả lời vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Quy chế này lên Trang/Cổng thông tin điện tử của đơn vị và gửi 01 bản về Sở Tư pháp để đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, tại chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp”;
b) Đối với các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thực hiện theo Điều 18 Quy chế này.
3. Doanh nghiệp được khai thác và sử dụng miễn phí Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý.
Điều 7. Phối hợp về xây dựng tài liệu và tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ban, ngành xây dựng tài liệu và tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp phải đảm bảo:
a) Các văn bản pháp luật được ban hành còn hiệu lực pháp luật;
b) Các tài liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo để giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật không trùng lặp về nội dung, thời gian tổ chức; chú trọng đến các đối tượng cần hỗ trợ pháp lý kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sở Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện các nội dung tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Phối hợp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức pháp luật
Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nguyên tắc
a) Căn cứ nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nguồn lực đảm bảo thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của địa phương; Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Sự phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp;
c) Nội dung bồi dưỡng kiến thức pháp luật thiết thực, liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp;
d) Người thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp là người có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu để trình bày và trao đổi, thảo luận, giải đáp kịp thời vướng mắc của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật.
3. Trách nhiệm phối hợp
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật, biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do đơn vị quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 9. Phối hợp giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương giải đáp vướng mắc pháp luật về áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp pháp luật); trường hợp nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 30 ngày làm việc. Trường hợp yêu cầu giải đáp pháp luật không liên quan đến phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý thì các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm gửi đề nghị giải đáp pháp luật đến cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó để giải đáp; đồng thời, thông báo cho doanh nghiệp về việc không tiếp nhận yêu cầu giải đáp và nêu rõ lý do.
3. Việc giải đáp pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Trực tiếp thông qua hội nghị, hội thảo;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Các sở, ban, ngành, địa phương được đề nghị phối hợp giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Giải đáp các nội dung theo đề nghị;
b) Trực tiếp giải đáp pháp luật khi có đề nghị của cơ quan chủ trì tại các hội nghị, hội thảo;
c) Phản ánh kịp thời vấn đề phát sinh để cơ quan chủ trì chủ động giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
Điều 10. Phối hợp tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
1. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp: Tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị của hội viên thuộc tổ chức hội về hoàn thiện pháp luật, gửi các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước để tổng hợp.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và thông báo kết quả tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp;
b) Phân loại, tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện quy định pháp luật, gửi đến Sở Tư pháp trên cơ sở lồng ghép vào Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của đơn vị.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh từ các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp được nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Phối hợp với cơ quan có liên quan để xử lý theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
1. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Thông báo về kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của đơn vị mình đến Sở Tư pháp;
b) Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do cơ quan chuyên ngành Trung ương ban hành để Sở Tư pháp kịp thời tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hằng năm của tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận thông tin về kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp từ các sở, ban, ngành có liên quan;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành để thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
c) Chủ trì tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 12. Phối hợp khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Khi cơ quan chủ trì khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia đoàn khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Thực hiện góp ý và hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
3. Tổng hợp, đánh giá, phân tích kết quả khảo sát.
4. Báo cáo kết quả khảo sát.
Điều 13. Phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Chất lượng, đối tượng thụ hưởng của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hoạt động này;
c) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 14. Phối hợp đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật Cơ sở dữ liệu về pháp luật, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động đối với đối tượng được hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá tại mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
2. Việc tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý là cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Định kỳ hằng năm, 05 năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp và tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đối với lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan khác có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tăng cường triển khai các giải pháp hỗ trợ pháp lý, trong đó có hỗ trợ pháp lý về giải quyết tranh chấp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1. Chủ trì, tham gia xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp là hội viên trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; huy động các nguồn lực để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp là thành viên.
3. Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham gia đánh giá Cơ sở dữ liệu về pháp luật và chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
4. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Đoàn Luật sư tỉnh tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước và tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định có liên quan, trình tự, thủ tục để thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP.
3. Chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.
Phối hợp cung cấp và chia sẻ các bản án, quyết định liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án; quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai.
Điều 19. Kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 64/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Quy chế này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, giải quyết./.
Quyết định 69/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 69/2021/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Nguyễn Tự Công Hoàng |
Ngày ban hành: | 23/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 69/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định
Chưa có Video