THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2013/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2013 và thay thế các Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng).
Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và quản lý để cấp bảo lãnh tín dụng (bảo lãnh vay vốn) cho các đối tượng quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quy chế này;
b) Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Các đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
d) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 2. Mô hình tổ chức, hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng là một tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng cho các đối tượng theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trong nước đóng trên cùng địa bàn.
Trong Quy chế này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng văn bản của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay.
2. Bên bảo lãnh: Là Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quy chế này.
3. Bên được bảo lãnh: Là đối tượng quy định tại Điều 13 của Quy chế này được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng.
4. Bên nhận bảo lãnh: Là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
6. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo lãnh.
Điều 4. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau
1. Vốn điều lệ:
a) Vốn cấp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
c) Vốn góp của các doanh nghiệp khác;
d) Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 5. Điều kiện thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Có đủ mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng do ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
2. Có Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận, thông qua, dự thảo điều lệ, phương án tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
3. Danh sách dự kiến Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành gồm những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Ứng cử viên cho các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc điều hành, Trưởng ban kiểm soát của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có bằng đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng trở lên và có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
Điều 6. Trình tự thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua. Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm:
a) Tờ trình về sự cần thiết thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng; quy mô, phạm vi hoạt động; cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Phương án cấp vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phương án huy động vốn góp của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành;
d) Thuyết minh về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quy chế này.
2. Căn cứ đề án thành lập Quỹ đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và công bố rộng rãi việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
Điều 7. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phê duyệt và bao gồm các nội dung sau:
1. Tên và nơi đặt trụ sở chính.
2. Nội dung và phạm vi hoạt động.
3. Thời hạn hoạt động.
4. Vốn điều lệ, danh sách và mức góp vốn của các tổ chức tham gia Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng, theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Quy chế này.
6. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
7. Thủ tục sửa đổi điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
8. Quan hệ giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với các cơ quan quản lý nhà nước, các bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
9. Xử lý tranh chấp, giải thể đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
10. Các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 8. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành.
2. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên của Hội đồng quản lý, Giám đốc và các Phó Giám đốc của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều 9. Hội đồng quản Iý Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm 03 thành viên chuyên trách gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và 01 Trưởng ban kiểm soát; các thành viên kiêm nhiệm là đại diện các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt động, kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát;
e) Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát, giải quyết các khiếu nại theo quy định.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 10. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có tối đa 03 thành viên, trong đó Trưởng ban là thành viên chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có bằng đại học trở lên về lĩnh vực kinh tế, tài chính - ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác.
2. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý;
b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thông qua;
c) Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không được biểu quyết;
d) Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 11. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thành lập Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp tổ chức điều hành tác nghiệp theo quy định tại Quy chế này và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và một số cán bộ chuyên môn giúp việc.
2. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ:
a) Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý;
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ bảo lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 12. Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Việc tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định lựa chọn phương thức điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng cho phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 13. Đối tượng được bảo lãnh tín dụng
Đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 14. Điều kiện để được bảo lãnh tín dụng
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 13 Quy chế này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, cấp bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
3. Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
Điều 15. Phạm vi bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
Điều 16. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng.
Điều 17. Giới hạn bảo lãnh tín dụng
1. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 18. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng
1. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:
a) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng;
b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
2. Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 14 Quy chế này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
Điều 20. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến.
2. Bên bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh.
Điều 21. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do các bên (giữa 02 bên gồm bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh hoặc giữa 03 bên gồm bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) thỏa thuận bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
c) Số tiền, thời hạn hiệu lực và phí bảo lãnh tín dụng;
d) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
đ) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
e) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Thỏa thuận về các nguyên tắc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn...) cho bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành;
i) Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp phát sinh;
k) Những thỏa thuận khác phù hợp quy định của pháp luật.
2. Khi có sự thay đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho bên bảo lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
1. Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.
2. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;
b) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh;
c) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;
đ) Ngoài các nội dung nêu trên, chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.
3. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
Điều 23. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn
Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 24. Quyền của bên bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;
b) Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định;
d) Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
đ) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện nêu tại Điều 13, Điều 14 và quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Quy chế này;
e) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;
f) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh
1) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến;
b) Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh;
c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
d) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng;
c) Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy đủ hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay.
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh;
b) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;
c) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
d) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn;
đ) Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo lãnh về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 28. Thực hiện cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
2. Bên nhận bảo lãnh có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh.
3. Sau khi nhận được thông báo, bên bảo lãnh thẩm tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh đã thực hiện trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết định việc thực hiện trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của mình.
4. Bên bảo lãnh được từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:
a) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh;
b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 29. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền Quỹ đã trả thay cho bên được bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn thông thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng.
2. Trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định, của pháp luật hiện hành.
Điều 30. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh.
2. Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh hoặc chứng thư bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan.
4. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết.
5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.
6. Theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 31. Chế độ tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 32. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:
a) Cấp bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này;
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước trên cùng địa bàn.
3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng để đầu tư mua trái phiếu Chính phủ.
Lương, phụ cấp lương của cán bộ, nhân viên, thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 34. Chênh lệch thu, chi và phân phối chênh lệch thu, chi
a) Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 15%;
b) Trích lập Quỹ dự phòng tài chính 20%;
c) Trích lập Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 30%;
d) Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, mức trích tối đa hai Quỹ bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm;
đ) Số còn lại được dùng để chia lãi cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng, số tiền chia lãi cho phần vốn góp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bổ sung vào vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở ý kiến chấp thuận và thông qua của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố.
2. Mục đích sử dụng của các Quỹ
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động được dùng để bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được dùng để phát triển nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng;
d) Quỹ khen thưởng, phúc lợi được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác.
Điều 35. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ: Năm, quý; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Sắp xếp, giải thể các Quỹ bảo lãnh tín dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình, nhu cầu thực tế trên địa bàn để trình Hội đồng nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua việc sắp xếp, giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý Nhà nước đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng có các nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan hoàn thiện văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của loại hình Quỹ này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 38. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thành lập và giải thể các Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bảo đảm Quỹ hoạt động đúng quy định của pháp luật, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
3. Báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng.
1. Đối với các trường hợp đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết theo quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các trường hợp được Quỹ bảo lãnh tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải tuân thủ theo đúng quy định tại Quyết định này./.
THE PRIME
MINISTER |
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 58/2013/QD-TTg |
Hanoi, October 15, 2013 |
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on State Budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Enterprises dated December 12, 2005;
Pursuant to the Government's Decree No. 56/2009/ND-CP dated June 30, 2009 on supporting the development of medium and small enterprises;
At the request of the Minister of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ministers, Heads of ministerial-level regulatory agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provinces) and other entities concerned shall be responsible for implementing this Decision./.
THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ESTABLISHMENT,
ORGANIZATION AND OPERATION OF CREDIT GUARANTEE FUNDS FOR MEDIUM AND SMALL
ENTERPRISES
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No.58/2013/QD-TTg dated
October 15, 2013)
Article 1. Governing scope and applied entities
1. Governing scope
The Regulations hereby provide for the establishment, organization and operation of credit guarantee funds for medium and small enterprises located in centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as Credit Guarantee Fund).
Credit Guarantee Funds established and managed by the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces with the aim of extending the credit guarantee (loan guarantee) to those stipulated in Article 13 of these Regulations.
2. Applied entities
a) Credit Guarantee Funds for medium and small enterprises located in centrally-affiliated cities and provinces whose establishment, organization and operation comply with these Regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Entities extended the credit guarantee in accordance with the provisions laid down in these Regulations;
d) Agencies, organizations and individuals pertaining to the implementation of these Regulations.
Credit Guarantee Fund is a non-profit financial institution; performs its function to guarantee credits for entities stipulated in Article 13 of these Regulations. Credit Guarantee Fund must have independent legal status, charter capital, balance sheet, stamp, and is eligible to open its account at the State Treasury and domestic commercial banks that legally operate within the same domain.
Article 3. Interpretation of terms
In these Regulations, the terms shall be construed as follows:
1. Credit guarantee refers to the written commitment of a Credit Guarantee Fund to a credit institution to act on behalf of the obligor to take on financial obligations that the obligor fails to fulfill or does not comply with as agreed upon to the obligee. The obligor is bound to run up debts and is obliged to repay the sum of money that the Credit Guarantee Fund has paid to recover debts on their behalf.
2. Guarantor refers to the Credit Guarantee Fund for medium and small enterprises located in centrally-affiliated cities and provinces whose establishment, organization and operation comply with these Regulations.
3. Obligor refers to those, as stipulated in Article 13 of these Regulations, who are provided with the credit guarantee.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Credit guarantee contract refers to the written agreement amongst the guarantor, the obligee and the obligor under which the guarantor shall be bound to act on behalf of the obligor to take on financial obligations that the obligor fails to fulfill or does not comply with as agreed upon to the obligee.
6. Guarantee certificate refers to the unilateral written commitment of the guarantor to the obligee on which the guarantor agrees to act on behalf of the obligor to fulfill their financial obligations under which the obligor fails to repay or makes insufficient and late repayment on the agreed loan to the obligee.
Article 4. Operating capital of the Credit Guarantee Fund acquired from the following sources
1. Charter capital:
a) Allocation from the local government budget of centrally-affiliated cities and provinces;
b) Paid-in capital of credit institutions;
c) Paid-in capital of other enterprises;
d) Paid-in capital of trade associations, or organizations in charge of representing and supporting medium and small enterprises.
2. Legal aids granted by domestic and foreign organizations or individuals (including ODA fund) with the objective of developing medium and small enterprises.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Other legal capital sources as stipulated by applicable laws.
ESTABLISHMENT OF CREDIT GUARANTEE FUND
Article 5. Rigorous conditions for establishment of Credit Guarantee Fund
1. Have a minimum sum of VND 30 billion allocated for the charter capital by the local government budget of centrally-affiliated cities and provinces.
2. Have the proposal for establishment of Credit Guarantee Fund, adopted and approved by the People’s Council of centrally-affiliated cities and provinces; draw up the draft Charter and alternatives for the organization and operation of Credit Guarantee Fund which must conform to provisions laid down in these Regulations and other laws.
3. Provide the proposed list of the Management Council, Control Board and Steering Committee served by those who are fully capable of their civil acts and have their proven professional skills and competences that conform to the accepted standards for the operation of Credit Guarantee Fund.
4. Recommend potential candidates to hold the post as a Director, Vice Director and Head of the Control Board of the Credit Guarantee Fund who are required to obtain the university or higher degree in the banking and finance major, and gain at least 05 years of experience in the economy, finance and banking sector.
Article 6. Processes of establishment of Credit Guarantee Fund
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) A report on the necessity of establishing the Credit Guarantee Fund; extent and scope of operation; organization structure of the Credit Guarantee Fund;
b) Plans to allocate the state budget for charter capital of Credit Guarantee Fund from the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces, and plans to mobilize the paid-in capital of credit institutions, enterprises, trade associations and organizations in charge of representing and supporting medium and small enterprises;
c) Draft Charter for the organization and operation of Credit Guarantee Fund in conformity with provisions set out in these Regulations and other relevant laws;
d) Demonstration of organizational structure and operating mechanism of Credit Guarantee Fund as stipulated in these Regulations.
2. Given the proposal for establishment of the Credit Guarantee Fund approved by the People’s Council of centrally-affiliated cities and provinces, the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall grant the establishment decision and approve the Charter for the organization and operation of Credit Guarantee Fund.
3. Within a period of 30 working days that begins on the issuing date of establishment decision, the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall notify the Ministry of Finance, the State bank of Vietnam and the Ministry of Planning and Investment as well as publicly announce the establishment of Credit Guarantee Fund through locally and centrally-governed means of mass media.
Article 7. Charter for the organization and operation of Credit Guarantee Fund
The Charter for the organization and operation of Credit Guarantee Fund shall be approved by the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces, and consists of the following information:
1. Name and address of main office.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Hours of operation.
4. Charter capital, list and paid-in capital rate of organizations participating in the Credit Guarantee Fund.
5. Rights and duties of the Management Council, Control Board and Steering Committee of Credit Guarantee Fund as prescribed in provisions set out in Articles 9, 10 and 11 of these Regulations.
6. Principles of financial management, applied to the Credit Guarantee Fund.
7. Procedures for any amendment to the Charter of Credit Guarantee Fund.
8. Partnership of Credit Guarantee Fund with regulatory authorities, obligee and obligor.
9. Approaches to dispute and dissolution to be taken by the Credit Guarantee Fund.
10. Other related contents in accordance with legal regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Organization, management and operation structure of Credit Guarantee Fund
1. The management and operation of Credit Guarantee Fund shall be structured with the inclusion of the Management Council, Control Board and Steering Committee.
2. The designation, dismissal, reward and punishment of members working for the Management Council, Director and Vice Director of Credit Guarantee Fund shall be decided by the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces.
Article 9. Management Council of Credit Guarantee Fund
1. Management Council of Credit Guarantee Fund must include 03 full-time members: President of Management Council, 01 Vice President of the Management Council cum Director of Credit Guarantee Fund, and 01 Head of the Control Board; part-time members: representatives of organizations contributing their capital towards the Credit Guarantee Fund.
2. Management Council of Credit Guarantee Fund shall be charged with the task of:
a) Requesting the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces to approve, amend, adjust the Charter, operating mechanism and annual operating outcome of Credit Guarantee Fund as well as other related tasks under their authority as stipulated by applicable laws;
b) Adopting operational and financial plan and report on annual settlement of Credit Guarantee Fund;
c) Performing tasks and exercising powers in accordance with provisions set out in the Charter of Credit Guarantee Fund;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Making a decision to designate, dismiss, commend and punish members of the Control Board;
e) Reviewing the report made by the Control Board, and dealing with complaints in accordance with specified regulations.
3. Work regime of the Management Council of Credit Guarantee Fund shall comply with provisions laid down in applicable laws and the Charter of Credit Guarantee Fund.
4. All expenses incurred during the operation of the Management Council of Credit Guarantee Fund shall be accounted for in the operating expenditure of the Credit Guarantee Fund.
5. The Management Council of Credit Guarantee Fund shall be entitled to use the stamp of Credit Guarantee Fund during their performance of tasks and exercise of powers.
Article 10. Control Board of Credit Guarantee Fund
1. Control Board of Credit Guarantee Fund shall be held accountable to the Management Council of Credit Guarantee Fund for their overall control of the Credit Guarantee Fund’s operations. Control Board of Credit Guarantee Fund shall have a maximum of 03 members out of which the Head of the Board is a full-time member. Members of the Control Board of Credit Guarantee Fund must hold a university or higher degree in economic, financial and banking sectors, and adhere to professional ethics as well as gain 3-year experience of the similar position.
2. The Control Board of Credit Guarantee Fund shall be charged with the task of:
a) Examining and supervising the compliance with guidelines, policies, regime and rules applied to the Credit Guarantee Fund in order to improve the efficiency of their operations, ensure the safety of assets of the State and Credit Guarantee Fund; reporting the result of examination and supervision to the Management Council;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bearing responsibility for presenting their report or recommendation concerning the result of control work, and the report on the assessment of financial statements in the conference of the Management Council of the Credit Guarantee Fund, but being granted no voting right in the conference;
d) Considering any request before being sent to the Management Council of the Credit Guarantee Fund for possible solutions to complaints received from organizations or individuals who have contact with Credit Guarantee Fund.
Article 11. Steering Committee of Credit Guarantee Fund
1. The Steering Committee of Credit Guarantee Fund shall be established if the Credit Guarantee Fund directly administers all related tasks under provisions set out in these Regulations and others laid down in relevant legislative documents. The Steering Committee of Credit Guarantee Fund shall include Director, Vice Directors and several assistant officials.
2. The Steering Committee of Credit Guarantee Fund shall be charged with the task of:
a) Requesting the Management Council to issue the rules of Credit Guarantee Fund’s operations;
b) Administering the Credit Guarantee Fund’s operations in conformity with the Charter of Credit Guarantee Fund, the State's laws and decisions made by the Management Council;
c) Conducting periodic and on-demand reports on the performance of Credit Guarantee Fund;
d) Other duties according to provisions set out in the Charter of Credit Guarantee Fund.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 12. Administration of Credit Guarantee Fund’s operations
1. Administration of Credit Guarantee Fund’s operations shall be carried out through the application of one of the following methods:
a) Directly administer all related tasks under provisions set out in these Regulations and others laid down in relevant legislative documents;
b) Entrust Branches of the Vietnam Development Bank at the same area to fulfill the task of administering Credit Guarantee Fund’s operations under the entrustment contract and the decision of the Management Council of the Credit Guarantee Fund;
c) Assign or entrust local financial funds to perform the capital management, and fulfill their task of credit guarantee for medium and small enterprises if they show their competence in performing such tasks and bearing legal responsibility for their own operations. In the case of assigning local financial funds, the Credit Guarantee Fund is not required to establish the Management Council, Control Board and Steering Committee. In the case of entrusting local financial funds, the Credit Guarantee Fund and local financial funds are required to comply with the terms and conditions agreed in the entrustment contract.
2. Depending on the current status, the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall decide on the way in which the Credit Guarantee Fund performs their operation and management tasks provided that this is appropriate and ensures the efficiency.
OPERATIONAL ACTIVITIES OF CREDIT GUARANTEE FUND
Article 13. Entities provided with credit guarantee
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 14. Requirements for the grant of credit guarantee
Entities provided with credit guarantee in accordance with Article 13 hereof must meet the following requirement before the Credit Guarantee Fund considers extending them the credit guarantee:
1. Prepare their effective and creditworthy investment projects, production and business plans. Investment projects, production and business plans shall be assessed and subject to the decision to extend the credit guarantee made by the Credit Guarantee Fund in accordance with provisions set out in these Regulations.
2. Has pledged a total value of collateral that accounts for at least 15% of the loan to the credit institution.
3. Hold at least 15% of the owner’s equity capital when participating in investment projects, production and business plans.
4. At the time of applying for the credit guarantee, the aforesaid obligors do not have any outstanding debt obligation to be fulfilled to the State budget, or bad debts at credit institutions or other economic organizations.
Article 15. Scope of credit guarantee
1. Credit Guarantee Fund is able to offer a partial or full guarantee for the total difference between the value of loans and value of pledged or mortgaged assets of the obligor held at credit institutions.
2. The Credit Guarantee Fund shall offer guarantee for the obligor’s obligation to repay the loan principal and interest to the obligee.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The credit guarantee term shall be defined to conform to the loan term as agreed in the loan contract between the obligor and credit institution.
Article 17. Credit guarantee limit
1. The maximum rate of a credit guarantee extended to a client provided with credit guarantee must not exceed 15% of the owner's equity capital of the Credit Guarantee Fund.
2. Total maximum rate of a credit guarantee extended to an obligor is not more than 5 times higher than the actual charter capital of Credit Guarantee Fund.
Article 18. Fees for credit guarantee offer
1. Fees for credit guarantee offer shall include:
a) Fee for the assessment of applications for credit guarantee shall be paid to the Credit Guarantee Fund, at the same time with submission of the application for credit guarantee;
b) Fee for the credit guarantee shall be calculated on the basis of the guaranteed sum and guarantee term. The expiry date of fee payment specified in the guarantee contract under the agreement between Credit Guarantee Fund and obligor shall conform to the credit guarantee term.
2. The amount of fee for the credit guarantee shall be decided by the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces with reference to the request of Credit Guarantee Fund.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Application form for the offer of credit guarantee prepared by the obligor.
2. Documentary evidence that proves that the obligor has fulfilled all necessary requirements for the credit guarantee under provisions set out in Article 14 of these Regulations and other relevant documents stipulated by the Credit Guarantee Fund.
3. The obligor shall be responsible for providing correct and true information, related documents relating to the loan guarantee, and assume their statutory responsibility for ensuring the accuracy of information and documents provided for the guarantor.
Article 20. Assessment of the application and credit guarantee decision
1. The guarantor shall be responsible for assessing the legitimacy of documents, efficiency and effectiveness, and loan repayment competence of investment projects, production and business plans submitted by the obligor.
2. The guarantor shall be responsible for formulating the process for assessing the efficiency and effectiveness, and loan repayment competence of investment projects, production and business plans submitted by the obligor, which sticks to the principles that the autonomy, sole and joint responsibility of persons concerned at the stage of credit guarantee assessment and decision must be respected.
3. No later than 15 working days since valid application documents for the offer of credit guarantee were fully received, the guarantor must complete the consideration process for granting the credit guarantee to the obligor. The decision to grant the credit guarantee to the obligor shall be documented in the form of a guarantee contract between the guarantor and the obligor. Where the application for the offer of credit guarantee is rejected, the guarantor must send a written notification to the applicant in which reasons for such rejection must be clearly stated.
Article 21. Credit guarantee contract
1. Credit guarantee contract entered into by parties (two parties including the guarantor and the obligor, or three parties including the guarantor, the obligor and obligee) shall consist of the following contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Location and date of the conclusion of credit guarantee contract;
c) Credit guarantee amount, validity and fee;
d) Credit guarantee purposes and clauses;
dd) Conditions for the guarantor’s securing guarantee obligations;
e) Method of security and collateral value;
g) Rights and obligations of contracting parties;
h) Agreed terms and conditions applied to the case in which the guarantor shall act on behalf of the obligor to repay debts (including interest, time limit, etc.), which must conform to the regulations set out in applicable laws;
i) Agreement on handling of disputes;
k) Other relevant agreements stipulated by laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 22. Guarantee certificate
1. The loan guarantee of the guarantor shall be documented in the form of a guarantee certificate.
2. Guarantee certificate shall consist of the following information:
a) Name and address of the guarantor, the obligee and the obligor;
b) Date of issuance and guarantee amount;
c) Conditions for the guarantor’s securing the guarantee obligations; cases in which the guarantee obligations shall be rejected;
d) Validity of guarantee certificate;
dd) Apart from the abovementioned contents, guarantee certificate can enclose additional contents such as contractual rights, obligations, dispute settlement and other agreements.
3. Any amendment and supplement to or termination of the guarantee certificate must be agreed upon by contracting parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The obligor must put up his/her own existing or future-acquired assets that are not banned from trading by laws as collateral for the loan granted by the guarantor in accordance with the law on secured transactions.
Article 24. Guarantor's rights
1. Guarantor shall be vested with the right:
a) Request the obligor to provide documentary evidence that proves that the obligor has matched all necessary requirements for the credit guarantee under provisions set out in Article 14 of these Regulations;
b) Request the obligee to withhold the loaning and collect loans ahead of maturity date whenever any signs of violation committed by the obligor against laws or terms and conditions agreed in the credit guarantee contract are detected;
c) Collect the fee for the credit guarantee as agreed;
d) Exercise the contractual rights agreed in the contract between the obligee and the obligor;
dd) Have the right to refuse to offer the credit guarantee to those who are not the right entities or fail to conform to requirements set out in Articles 13, 14, and decline to take on their obligations regulated in Clause 4 Article 28 of these Regulations;
e) Initiate legal proceedings against the obligor due to the failure to fulfill contractual obligations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The guarantor shall be also vested with other rights in accordance with legal regulations.
Article 25. Guarantor's obligations
1) The guarantor assumes obligations as follows:
a) Assess the financial plan and debt repayment plan of the investment project, production and business plan submitted by the obligor;
b) Cooperate with the obligee to inspect the process of loan capital utilization and loan repayment of the obligor;
c) Fulfill the obligations agreed in the contract between the obligee and the obligor;
d) Provide information and periodic or spontaneous reports for regulatory authorities in accordance with laws;
dd) Other obligations agreed by contracting parties in accordance with legal regulations.
2. The guarantor shall assume other obligations in accordance with legal regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Obligee shall be vested with the right to:
a) Request the guarantor to fulfill their obligations as agreed upon with the obligor and the oblige as well as other relevant agreements in accordance with applicable laws;
b) Request the guarantor to dispose of the right to receive and deal with assets being held as a security for the grant of guarantee in case the guarantor refuses to take on their guarantee obligations;
c) Initiate legal proceedings against those who default on terms and conditions agreed in the contract;
d) Request the guarantor to take on their guarantee obligations if the obligor does not pay or insufficiently pay their debts;
dd) Exercise other rights agreed by contracting parties in accordance with legal regulations.
2. The obligee shall assume their obligations as follows:
a) Take on the obligations of a credit institution who grant loans to consumers and to the guarantor in accordance with the law on credit institutions, Civil code and other applicable legal documents;
b) Examine and supervise the utilization of loans, assets acquired from loans, repayment of loans made by obligors as an assurance about the loan utilization, assets acquired from loans used for the right purpose and loan repayment made under contractual terms and conditions agreed in the credit contract;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Rigorously monitor the receipts of the obligor in order to speed up the loan collection.
dd) Provide information, periodic or spontaneous reports on facts about secured loans for competent authorities;
e) Other obligations agreed by contracting parties in accordance with legal regulations.
Article 27. Rights and obligations of the obligor
1. Obligor shall be vested with the right:
a) Request the guarantor, obligee to secure their obligations as agreed upon in the credit guarantee contract and guarantee certificate;
b) Other rights agreed by contracting parties in accordance with legal regulations.
2. The obligor assumes the following obligations:
a) Provide sufficient information and supporting documents about the provision of guarantee at the request of the guarantor, obligor as well as bear responsibility for ensuring accuracy and legitimacy of such information and documents;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Fulfill their commitments as agreed upon in the credit guarantee contract, and use the loan to serve the right purpose;
d) Pay fee for the credit guarantee to the guarantor in a sufficient and timely manner;
dd) Reimburse the guarantor for the debts, interests and fees that the guarantor has paid on behalf of the obligor;
e) Other obligations agreed by contracting parties in accordance with legal regulations.
Article 28. Fulfilling commitments to the credit guarantee
1. By the expiry date on which the debt repayment shall be due, if the obligor fails to repay or insufficiently repay their debts to the obligee, the obligee must clarify the reasons for this insolvency and apply regulated measures to collect debts.
2. The obligee shall be responsible to apply all necessary measures to collect debts (including adjustments to loan repayment term and loan renewal); in case the obligor is still unable to repay their debts after all of debt collection measures are failed, the obligee must send a written notice to the guarantor.
3. After receiving such notice, the guarantor must verify the current condition of debt repayment and proofs of the obligee’s fulfillment of debt recovery during the process of debt collection, based on which the decision to act on behalf of the obligor to repay debts as agreed upon in the contract shall be considered.
4. The guarantor shall be entitled to withhold their obligations to offer the guarantee in the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The obligor uses loans and assets acquired from such loans to serve the purpose in breach of terms and conditions agreed in the contract, which is caused by the obligee’s failure to carry out the inspection, supervision, or untimely inspection, supervision.
Article 29. Liability for debts and claim on reimbursement under the guarantee
1. The obligor shall be responsible for being liable for coerced debts and reimbursing the guarantor for the sum of money that the Fund has acted on behalf of the obligee to make repayment. After fulfilling their guarantee obligations, the guarantor shall request the obligee to confirm their liability for the debt, which the guarantor has acted on their behalf to redeem, at the maximum interest rate of 150% of interest on the loan being repaid within a specified term that commercial banks in the area are applied for the loan that shall be repaid within an equivalent term.
2. Where the obligor fails to repay the forced loan by the maturity date, the guarantor shall be vested with the right to take control of assets put up as collateral for the grant of the guarantee, or apply necessary measures to collect debts that have been paid by the guarantor, or else the guarantor has the right to request the economic Court’s bankruptcy proceedings against enterprises or file a lawsuit against the obligor to the Court in accordance with applicable laws and regulations.
Article 30. Termination of obligations to guarantee loans
The guarantor’s obligations to guarantee loans shall be terminated in the following cases:
1. The obligor has fulfilled their obligations to make a full payment on debts to the obligee.
2. The guarantor has discharged their guarantee obligations as agreed upon with the obligee in the credit contract or guarantee certificate.
3. The loan guarantee shall be cancelled or replaced by other guarantee methods if the mutual agreement entered into by interested parties is reached.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The obligee has agreed to exempt the guarantor from fulfilling their guarantee obligations, or the guarantee obligations have been terminated in accordance with laws.
6. Pursuant to the agreement signed by contracting parties in compliance with laws.
FINANCE, ACCOUNTING, INFORMATION AND REPORT
Article 31. Financial regime of Credit Guarantee Fund
1. The Credit Guarantee Fund shall comply with their financial regime, perform accounting, statistical and reporting tasks in accordance with applicable laws and instructions from the Ministry of Finance.
2. Fiscal year of Credit Guarantee Fund begins on January 01 and ends on December 31 every calendar year.
3. Annual financial report prepared by Credit Guarantee Fund must be audited by an independent auditor in accordance with applicable laws.
Article 32. Principles for the capital management and utilization of a Credit Guarantee Fund
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Extending the credit guarantee to obligors in accordance with the provisions laid down in these Regulations;
b) Investing in the purchase of fixed assets used for the operation of Credit Guarantee Fund at the investment rate of less than 7% of charter capital of Credit Guarantee Fund.
2. The Credit Guarantee Fund shall be eligible to open their deposit account at the State Treasuries, domestic credit institutions at the same area.
3. Idle sums of Credit Guarantee Fund shall be used to serve the purpose of purchasing government bonds.
Article 33. Salary and allowances
Salary and allowances paid to officials, staff and members of the Management Council and Control Board of the Credit Guarantee Fund shall comply with the State’s regulations applied to single member limited companies of which 100% of charter capital is held by the State.
Article 34. Marginal income and distribution of marginal income
1. Annual marginal income of Credit Guarantee Fund means the difference between total revenue and total costs, which shall be used for the following purpose:
a) Retain 15% of marginal income to set up the supplementary reserve fund of charter capital;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Retain 30% of marginal income to set up the investment fund for professional development;
d) Retain a maximum rate of marginal income equal to realized 03-month pay within a specified year with the intent of setting up the welfare fund;
dd) Use the remainder of marginal income amount to pay dividends to organizations that contribute their paid-in capital to the Credit Guarantee Fund, and supplement a sum of dividends on the contributed capital derived from the budget of centrally-affiliated cities and provinces for the charter capital of the Credit Guarantee Fund under the decision made by the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces with reference to the consent and approval from the People’s Council of these cities and provinces.
2. Use purpose of aforementioned funds
a) The reserve fund for supplement to the charter capital shall be used to provide supplementary fund for the charter capital;
b) The financial contingency fund shall be used to make up for any loss or damage to assets or any bad debt incurred during the fund's operation;
c) The investment fund for professional development shall be used to make good progress in professional tasks relating to credit guarantee activities;
d) The welfare fund shall be used to offer periodic or spontaneous reward to officials and staff with reference to their productivity and achievements in task performance.
Article 35. Communication and reporting regime
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Credit Guarantee Fund shall be responsible and obliged to provide spontaneous information and spontaneous reports for competent authorities in accordance with laws.
Article 36. Establishment or dissolution of Credit Guarantee Funds
The People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall refer to the business outcome of Credit Guarantee Fund, current status and actual demand in the area in order to request the People's Council of centrally-affiliated cities and provinces to approve the establishment or dissolution of Credit Guarantee Fund in accordance with laws.
Article 37. Responsibility of the Ministry of Finance
The Ministry of Finance is the regulatory organ in charge of the State management of the Credit Guarantee Fund whose tasks are assigned as follows:
1. Direct and inspect the implementation of regulations on establishment, organization and operation of Credit Guarantee Fund.
2. Cooperate with the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces in monitoring, summarizing and evaluating the business outcome of Credit Guarantee Fund.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 38. Responsibility of the State Bank of Vietnam
1. Provide guidance on capital contribution for credit institutions as well as cooperate with Credit Guarantee Fund in complying with guarantee provisions laid down in these Regulations.
2. Inspect and supervise the process of guarantee performance as stipulated in these Regulations.
3. Cooperate with the Ministry of Finance in amending and complementing the guarantee provisions as prescribed in these Regulations.
Article 39. Responsibility of the Ministry of Planning and Investment
Cooperate with the Ministry of Finance, relevant Ministries and sectors in implementing this Decision in accordance with laws.
Article 40. Responsibility of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces
1. Establish and dissolve Credit Guarantee Funds in accordance with laws and these Regulations.
2. Bear responsibility for directing, providing guidance on, managing, examining and supervising the operation of Credit Guarantee Fund, and ensure the efficiency, capital conservation and development for the Credit Guarantee Fund according to legal regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. With respect to the case in which the Credit Guarantee Fund and credit institutions have agreed on the guarantee contract and loan guarantee certificate before the effective date of this Decision, all agreements thereupon shall be continued to take effect as stipulated in the Prime Minister’s Decision No. 193/2001/QD-TTg dated December 20, 2001 on issuing the Regulations on establishment, organization and operation of credit guarantee fund for medium and small enterprises; the Prime Minister’s Decision No. 115/2004/QD-TTg dated June 25, 2004 on amendment and supplement to the Regulations on establishment, organization and operation of credit guarantee fund adopted together with the Prime Minister’s Decision No. 193/2001/QD-TTg dated December 20, 2001.
2. With respect to the case in which the Credit Guarantee Fund and credit institutions have agreed on the guarantee contract and loan guarantee certificate after the effective date of this Decision, provisions laid down in this Decision must be strictly observed./.
;Quyết định 58/2013/QĐ-TTg Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 58/2013/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/10/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 58/2013/QĐ-TTg Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video