Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2015/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ VIỆC CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2006/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Nhập cnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưng Bộ Công an,

Thủ tưng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một sđiều của Quy chế về việc cấp và quản thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 ca Thủ tưng Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mi.”

2. Điều 4 được sửa đổi như sau:

Điều 4. Doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết (theo mẫu do Bộ Công an quy định) để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thviệc hủy giá trị của thẻ bị mất”

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Các trường hợp được xét cấp thẻ ABTC

1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;

b) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;

c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.

2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam

a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản tr, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;

c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.

3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC

a) Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;

b) Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;

c) Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 7. Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC

1. Các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.

2. Các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Đim b, Đim c Khoản 3 Điu 6 của Quy chế này có nhu cu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ.

Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vn nhà nước chi phi thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đng thành viên khi xét, cho phép doanh nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này được sử dụng thẻ ABTC phải căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ là thành viên chương trình.”

5. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:

“1. Các trường hợp quy đnh tại Điều 6 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, hồ sơ gồm:

- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);

- Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ ABTC hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.”

6. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau:

“1. Thẻ ABTC còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại.”

7. Điểm a Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Đối vi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:

- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);

- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận không thay đổi vchức danh và vị trí công tác so với ln đnghị cp thẻ ABTC trước đó thì không phải nộp văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;

- Thẻ ABTC đã được cấp.”

Trường hợp cấp lại thẻ ABTC do bổ sung tên nước và vùng lãnh thổ thành viên đồng ý vào thẻ thì chỉ cn nộp văn bản đề nghị cấp lại thẻ của cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc.

8. Điểm d Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Đối vi trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:

- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);

- Văn bản thông báo mất thẻ ABTC theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.”

9. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thời hạn giá trị của thẻ ABTC được cấp lại:

a) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ mới;

b) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ cũ.”

10. Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi như sau:

“3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng quản lý hoạt động của doanh nhân sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam theo đúng mục đích nhp cảnh và phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho doanh nhân theo quy đnh của pháp luật.”

11. Bổ sung Điều 20a quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:

“Điều 20a. Điều khoản chuyn tiếp

Thẻ ABTC được cấp trước ngày 01 tháng 9 năm 2015 còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thi hạn ghi trong thẻ.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết đnh này có hiệu lc thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.

Các Bộ trưởng, Thủ trưng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân ti cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân ti cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủ
y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, QHQT (3b).Q 240

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 54/2015/QD-TTg

Hanoi, October 29, 2015

 

DECISION

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE REGULATION ON ISSUANCE AND MANAGEMENT OF APEC BUSINESS TRAVEL CARDS ENCLOSED WITH THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 45/2006/QD-TTG DATED FEBRUARY 28, 2006

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014;

At the request of the Minister of Public Security,

The Prime Minister promulgates the Decision amending and supplementing a number of articles of the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards enclosed with the Prime Minister’s Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006.

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards (hereinafter referred to as ABTCs) enclosed with the Prime Minister’s Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 02, 2006 as follows:

1. Amendments and supplements are made to Clause 1, Article 2 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Amendments are made to Article 4 as follows:

Article 4. Vietnamese business people whose ABTCs are lost must report to the immigration authority, the Ministry of Public Security (according to forms as prescribed by the Ministry of Public Security) for destruction of value and making notifications to other countries or territories for destruction of value of the lost cards”.

3. Supplements and amendments are made to Article 6 as follows:

“Article 6. Cases eligible for issuance of ABTCs

1. Vietnamese business people working in state-owned enterprises

a) Chairman of the Board of Members, chairs of corporations, general directors appointed by the Prime Minister;

b) Members of the Board of Members, general directors, deputy general directors, directors, deputy directors of enterprises, industrial zones, processing and exporting zones, economic zones; directors, deputy directors of banks or branches;

c) Chief accountants, managers, assistant managers from enterprises, industrial zones, processing and exporting zones, economic zones, banks; heads of branches of enterprises or banks;

2. Vietnamese business people working in enterprises that are legally established under laws of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) President of the Board of Directors, members of Board of Directors, directors or general directors of cooperatives or joint cooperatives;

c) Chief accountants, managers from enterprises; heads of enterprises' branches and other similar titles;

3. Staff, officials and civil servants who take part in activities of APEC;

a) Ministers, deputy ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, chairs and deputy chairs of People’s committees of central-affiliated cities and provinces responsible for participating in meetings, conferences and activities of cooperation and development of APEC;

b) Staff, officials and civil servants responsible for participating in meetings, conferences, seminars and other activities of APEC;

c) Heads, deputy heads of Vietnamese trade representative offices in member states or territories of APEC;

4. In case of need, at the request of competent authorities as prescribed in Clause 2, Article 7 hereof, the Minister of Public Security may consider and issue ABTCs to persons not as defined in Clauses 1, 2 and 3, this Article.”

4. Amendments and supplements to Article 7 as follows:

“Article 7. Authority to consider and permit use of ABTCs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Subjects as prescribed in Points b, c, Clauses 1, 2 and Points b, c, Clause 3, Article 6 of this Regulation that need issuance of ABTCs must be agreed in writing by ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces, Chairman of the Board of Members appointed by the Prime Minister.

Business people working in enterprises established by ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies but equitized who need issuance of ABTCs must be agreed in writing by presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the enterprises are headquartered.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, presidents of People’s committees of central-affiliated cities and provinces, Chairman of the Board of Members shall consider and allow business people as prescribed in Clause 2, Article 6 hereof to use ABTCs in reliance on their capacity of production and business, cooperation with members states or territories.”

5. Amendments made to Clause 1, Article 9 as follows:

“1. Subjects as prescribed in Article 6 hereof who need issuance of ABTCs must fill procedures at the immigration authority. Application includes:

- One (01) declaration form attached with a passport photo and an affixed seal on along with confirmations by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms prescribed by the Ministry of Public Security);

- Written requests for issuance of ABTCs or written permission for use of ABTCs issued by competent authorities as prescribed in Clauses 1, 2, Article 7 hereof.”

6. Amendments made to Clause 1, Article 12 as follows:

“1. ABTCs remain valid but business people request re-issuance.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“a) For cases as prescribed in Clause 1, Article 12 hereof, the application includes:

- One (01) declaration form for issuance of ABTC attached with a passport photo and affixed seal on confirmed by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms prescribed by the Ministry of Public Security);

- Written permission for use of ABTCs issued by competent authorities as prescribed in Clauses 1, 2, Article 7 hereof; Those who request re-issuance of ABTC shall not be required to submit the written permission issued by competent authorities if their titles and business positions remain the same as previous application for issuance of ABTC (as confirmed by heads of agencies or enterprises where they work).

- Issued ABTCs.”

In case names of member states or territories are added to ABTCs, only written request issued by agencies and enterprises is required for the application (for re-issuance of ABTCs).

8. Amendments and supplements made to Point d, Clause 1, Article 13 as follows:

“d) For cases as prescribed in Clause 4, Article 12 hereof, the application includes:

- One (01) declaration form for re-issuance of ABTCs attached with a passport photo and an affixed seal on along with confirmations by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms as prescribed by the Ministry of Public Security);

- Written notifications of loss of ABTCs as prescribed in Article 4 hereof.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2. Validity period of re-issued ABTCs:

a) Validity period of ABTCs re-issued as prescribed in Clauses 1 and 6, Article 12 hereof is five years from the date of re-issuance;

b) Validity period of ABTCs re-issued as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, Article 12 hereof is five years from the date old card is issued.”

10. Amendments to Clause 3, Article 18 as follows:

“3. Agencies, organizations and enterprises shall be responsible for cooperating with functional agencies in managing activities of business people using ABTCs entering Vietnam and cooperating with lodging establishments in carrying out registration of residence for business people according to laws.”

11. Amendments to Article 20a:

“Article 20a. Transitional provisions

Unexpired ABTCs issued before September 01, 2015 shall be valid until the expiration date specified on the card."

Article 2. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall be responsible for executing this Decision./.

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

;

Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 54/2015/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 29/10/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [1]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…