BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2004/QĐ-BBCVT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2004 |
VỀ VIỆC CHUYỂN NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 01/8/1995 của Chính phủ về việc phê chuẩn Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Căn cứ Văn bản số 261/CP-ĐMDN ngày 11/03/2003 của Chính phủ về việc phê duyệt
danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa giai đoạn 2003-2005 của Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 499/QĐ-BBCVT ngày 24/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần của
nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam;
Xét công văn số 305/TCCB-HĐQT ngày 02/11/2004 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc đề nghị phê duyệt phương án cổ phần
hóa và quyết định chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thành Công ty cổ phần Thiết
bị Bưu điện.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ kế hoạch – Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển nhà máy Thiết bị Bưu điện thành công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện từ thời điểm sau ngày công ty cổ phần nhận được đăng ký kinh doanh và phù hợp với niên độ kế toán.
Tên giao dịch quốc tế: POST AND TELECOMMUNICATION EQUIPMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: POSTEF.
Trụ sở chính: 61 Trần Phú, quận Ba Đình – Hà Nội.
Điều 2. Phê duyệt phương án cổ phần hóa nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thành Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện, với nội dung chính như sau:
1. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 120.000.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tỷ đồng), được chia thành 1.200.000 cổ phần phổ thông với giá trị mỗi cổ phần là 100.000 đồng, trong đó:
- Tỷ lệ vốn nhà nước (Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là đại diện): 51% vốn điều lệ, tương ứng 612.000 cổ phần với tổng giá trị là 61.200.000.000 đồng;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Nhà máy: 36,35% vốn điều lệ, tương ứng 436.200 cổ phần với tổng giá trị là 43.620.000.000 đồng, trong đó cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong Nhà máy: 82.350 cổ phần với tổng giá trị là 8.235.000.000 đồng, giá trị được ưu đãi: 2.470.500.000 đồng.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng khác ngoài Nhà máy: 12,65% vốn điều lệ, tương ứng 151.800 cổ phần với tổng giá trị là 15.180.000.000 đồng.
2. Giá trị Công ty tại thời điểm cổ phần hóa (31/12/2003).
- Giá trị thực tế của Nhà máy: 205.447.398.406 đồng.
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại Nhà máy: 65.882.871.704 đồng.
3. Hình thức cổ phần hóa.
Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP).
4. Về chi phí cổ phần hóa, đào tạo lại lao động và giải quyết lao động dôi dư:
Nhà máy Thiết bị Bưu điện làm thủ tục, báo cáo Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện kinh doanh các ngành nghề sau:
1. Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học và các ngành khác theo quy định của pháp luật.
2. Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện tử, tin học và các ngành khác theo quy định của pháp luật;
3. Đầu tư trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở và các lĩnh vực đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
4. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài theo quy định trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
6. Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Nhà máy Thiết bị Bưu điện tổ chức bán cổ phần và đại hội cổ đông lần đầu của Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện theo đúng các quy định hiện hành.
Giám đốc và Kế toán trưởng nhà máy Thiết bị Bưu điện có trách nhiệm điều hành công việc của Nhà máy cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động và các tài liệu có liên quan cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ kế hoạch – Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Giám đốc nhà máy Thiết bị Bưu điện và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG |
Quyết định 46/2004/QĐ-BBCVT về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thành Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Số hiệu: | 46/2004/QĐ-BBCVT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Người ký: | Đặng Đình Lâm |
Ngày ban hành: | 15/11/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 46/2004/QĐ-BBCVT về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thành Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Chưa có Video