THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 459/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2011 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn năm
2006-2015, định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm
2015, định hướng đến năm 2025”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm phát triển
Phát triển đồng bộ, hiệu quả ngành công nghiệp khí thông qua việc phát huy các nguồn lực trong nước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng công nghiệp khí.
Phát triển ngành công nghiệp khí trên nguyên tắc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên trong nước, tăng cường nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn năng lượng phát triển đất nước bền vững.
Đẩy mạnh đầu tư chế biến sâu khí thiên nhiên, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao giá trị sử dụng của khí và hiệu quả của sản phẩm khí trong nền kinh tế, giảm thiểu tỷ trọng LPG nhập khẩu.
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng trên nguyên tắc sử dụng tối đa công suất hệ thống hạ tầng hiện hữu (đường ống, trạm thu gom, xử lý, …).
Phát triển thị trường tiêu thụ khí theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và từng bước hội nhập với thị trường khí khu vực và thế giới.
Góp phần đảm bảo an ninh năng lượng dài hạn cho đất nước và thực hiện chính sách phát triển bền vững.
2. Mục tiêu phát triển
Về tìm kiếm thăm dò, khai thác khí trong nước: đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng nhằm chính xác hóa tiềm năng, trữ lượng khí thiên nhiên để sớm đưa các phát hiện khí thương mại vào khai thác; phấn đấu đạt sản lượng khai thác khí thiên nhiên trong nước đạt trên 14 tỷ m3/năm vào năm 2015 và đạt 15 – 19 tỷ m3/năm vào giai đoạn năm 2016 – 2025.
Về nhập khẩu khí: khẩn trương xúc tiến các hoạt động đàm phán và chuẩn bị đầu tư cơ sở hạ tầng cho nhập khẩu LNG nhằm đảm bảo cân đối cung cầu khí trong nước; ưu tiên triển khai dự án nhập khẩu LNG đầu tiên tại miền Nam để đảm bảo đủ nguồn cung, duy trì và phát triển thị trường khí tại miền Nam; nghiên cứu, triển khai các dự án nhập khẩu LNG tại miền Bắc và miền Trung.
Về phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp khí trong nước: hoàn thành hạ tầng công nghiệp khí khu vực miền Nam, hình thành và phát triển hạ tầng công nghiệp khí khu vực miền Bắc và miền Trung, từng bước triển khai xây dựng hệ thống mạng nối đường ống dẫn khí liên vùng, liên khu vực; đẩy mạnh đầu tư các dự án xây dựng nhà máy chế biến và xử lý (GPP) nhằm chế biến sâu khí thiên nhiên khai thác trong nước (tách ethane, LPG, condensate, …) để nâng cao hiệu quả sử dụng khí và thực hiện tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên.
Về phát triển công nghiệp LPG: đầu tư phát triển các dự án sản xuất LPG trong nước (từ các nhà máy xử lý khí và nhà máy lọc dầu), nhằm giảm tỷ trọng và dần thay thế lượng LPG nhập khẩu, mở rộng công suất các kho hiện có kết hợp với triển khai xây dựng các dự án mới để đáp ứng nhu cầu trong nước với quy mô khoảng 1,6 – 2,2 triệu tấn/năm vào năm 2015 và đạt quy mô khoảng 2,5 – 4,6 triệu tấn/năm vào năm 2025. Đảm bảo đáp ứng yêu cầu dự trữ tối thiểu đạt trên 15 ngày cung cấp trong giai đoạn đến năm 2015.
Về phát triển thị trường tiêu thụ khí: tiếp tục phát triển thị trường điện là thị trường trọng tâm tiêu thụ khí (bao gồm LNG) với tỷ trọng khoảng 70% - 85% tổng sản lượng khí, đáp ứng nguồn nhiên liệu khí đầu vào để sản xuất điện, đẩy mạnh sử dụng khí và sản phẩm khí trong sản xuất hóa dầu, sinh hoạt đô thị và giao thông vận tải nhằm góp phần bảo đảm môi trường và nâng cao giá trị gia tăng của khí. Phấn đấu phát triển thị trường khí với quy mô 17 – 21 tỷ m3/ năm vào năm 2015 và 22 – 29 tỷ m3/năm vào giai đoạn 2016 – 2025.
Kết hợp hài hòa các nguồn lực của Nhà nước và các thành phần kinh tế để phát triển đồng bộ, hiệu quả và bền vững các khâu trong ngành công nghiệp khí.
3. Định hướng phát triển
a) Tìm kiếm thăm dò và khai thác khí trong nước
Các hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác khí trong nước thực hiện theo Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025.
b) Hệ thống đường ống thu gom khí
- Giai đoạn đến năm 2015
Khu vực bể Cửu Long: phát triển các hệ thống đường ống thu gom khí tự nhiên/đồng hành từ các mỏ Rồng, Đồi Mồi, Tê Giác Trắng, Hải Sư Đen, Hải Sư Trắng, kết nối với giàn khí nén trung tâm của mỏ Bạch Hổ; đường ống kết nối mỏ Sư Tử Trắng với giàn khai thác khí mỏ Sư Tử Vàng, dự kiến công suất khoảng 1,5 tỷ m3/năm. Khí tự nhiên/đồng hành thuộc khu vực Lô 01&02 và các lô lân cận được thu gom để bổ sung nguồn cung cấp khí cho Hệ thống đường ống Rạng Đông – Bạch Hổ - Dinh Cố.
Khu vực bể Nam Côn Sơn: triển khai xây dựng các hệ thống đường ống thu gom khí từ các mỏ Hải Thạch – Mộc Tinh, Lan Tây, Thiên Ưng, Chim Sáo và các mỏ khác nhằm cung cấp bổ sung khoảng 3 tỷ m3/năm cho thị trường khu vực Nam Bộ.
Khu vực bể Malay – Thổ Chu: xây dựng đường ống kết nối mỏ Hoa Mai và Lô 46 với hệ thống đường ống PM3 – Cà Mau từ năm 2013. Khí của các mỏ đã phát hiện thuộc Lô B & 48/95, 52/97 và các lô lân cận như 46, 50, 51 đưa về đường ống Lô B – Ô Môn và PM3 – Cà Mau.
Khu vực Bắc Bộ: kết nối các nguồn khí thuộc khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (Lô 102 – 106, 103 – 107, …) thành cụm và nghiên cứu đặt giàn công nghệ trung tâm tại mỏ Thái Bình (Lô 102 – 106). Xây dựng đường ống thu gom khí từ các mỏ thuộc các Lô 111, 112, 113 về giàn xử lý khí trung tâm của Lô 113.
- Giai đoạn năm 2016 – 2025
Khu vực Nam Bộ: tiến hành kết nối các mỏ Rồng Vĩ Đại, Hải Âu, Thiên Nga và các mỏ lân cận nhằm bổ sung nguồn cung cấp khí cho hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 1 và Nam Côn Sơn 2 trong giai đoạn năm 2017 – 2019. Xây dựng hệ thống đường ống kết nối các mỏ thuộc Lô 46-2 như Rạch Tàu, Khánh Mỹ, Phú Tân với hệ thống đường ống PM3 – CAA của bể Malay – Thổ Chu từ năm 2019. Xây dựng đường ống từ bể Phú Khánh về bể Cửu Long, từ bể Tư Chính – Vũng Mây về bể Nam Côn Sơn trên cơ sở các kết quả tìm kiếm thăm dò ở khu vực này.
Khu vực phía Nam bể Sông Hồng: trong trường hợp có công nghệ phù hợp để phát triển, khai thác các mỏ có hàm lượng CO2 cao, đưa khí về giàn xử lý khí Trung tâm trên mỏ Sư Tử Biển (Lô 118) nhằm thu gom khí từ các mỏ lân cận như Cá Heo (Lô 119), 115-A (Lô 115).
c) Hệ thống đường ống chính vận chuyển khí ngoài khơi
- Giai đoạn đến năm 2015
Triển khai đầu tư xây dựng theo các giai đoạn hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 2 (Hải Thạch, Mộc Tinh, Thiên Ưng về Vũng Tàu) đưa vào vận hành từ năm 2013 – 2014 với công suất thiết kế 7 tỷ m3/năm nhằm vận chuyển kịp thời khí và condensate thương phẩm từ các mỏ Hải Thạch, Mộc Tinh, Thiên Ưng cũng như các mỏ lưới phát hiện tại bể Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây về bờ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ khí ngày càng tăng của khu vực Đông Nam Bộ.
Hoàn thành việc xây dựng hệ thống đường ống Lô B – Ô Môn đưa vào vận hành từ năm 2014, phù hợp với tiến độ phát triển các nguồn khí tại khu vực Lô B; đồng thời bố trí các đầu chờ ở ngoài khơi, trên bờ tại khu vực miền Tây Nam Bộ nơi hệ thống đường ống đi qua để phát triển các hộ tiêu thụ khí công nghiệp.
Tích cực nghiên cứu và triển khai xây dựng các hệ thống đường ống dẫn khí tại khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (từ các mỏ Thái Bình, Hàm Rồng thuộc Lô 102 – 106, Bạch Long, Hồng Long, Hoàng Long thuộc Lô 103 – 107/04) về khu vực tỉnh Thái Bình nhằm mục tiêu trước tiên là cung cấp khí cho thị trường tiêu thụ hiện có tại tỉnh Thái Bình và từng bước mở rộng ra các tỉnh/thành phố khác thuộc đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, …).
Phát triển hệ thống đường ống vận chuyển khí thiên nhiên cho khu vực phía Nam bể Sông Hồng. Phụ thuộc vào kết quả thẩm lượng, dự kiến xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí từ mỏ Báo Vàng (Lô 113) về tỉnh Quảng Trị với chiều dài khoảng 120 km, công suất thiết kế khoảng 1 – 3 tỷ m3/năm.
- Giai đoạn năm 2016 – 2025
Trên cơ sở kết quả tìm kiếm thăm dò các nguồn khí thuộc khu vực bể Phú Khánh với khả năng khai thác dự kiến khoảng 1,5 tỷ m3/năm từ sau năm 2019, nghiên cứu xây dựng hệ thống đường ống mới trong giai đoạn sau năm 2019 dẫn khí từ bể Phú Khánh về khu vực Sơn Mỹ (Bình Thuận) và kết nối với hệ thống đường ống thu gom mỏ Bạch Hổ.
Nghiên cứu khả năng vận chuyển khí từ phần trữ lượng gia tăng (nếu có) tại Lô B&48/95, 52/97 và mỏ lân cận.
Phát triển hệ thống đường ống vận chuyển khí thiên nhiên cho khu vực phía Nam bể Sông Hồng. Trong giai đoạn này, dự kiến xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí từ các mỏ thuộc các Lô 117 – 118 – 119 về tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam với công suất thiết kế khoảng 2 – 4 tỷ m3/năm.
Tiếp tục nghiên cứu phương án nhập khẩu khí qua hệ thống TRANS ASEAN và qua các hệ thống đường ống PM3-CAA, Lô B, Nam Côn Sơn 1 hoặc Nam Côn Sơn 2.
d) Hệ thống đường ống dẫn khí trên bờ
- Giai đoạn đến năm 2015
Tiếp tục nghiên cứu và triển khai dự án đường ống Phú Mỹ - thành phố Hồ Chí Minh sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng giai đoạn 1. Nghiên cứu và phát triển hệ thống đường ống từ Nhà máy điện Nhơn Trạch đến Khu công nghiệp Nhơn Trạch, từ Nhà máy điện Hiệp Phước đến Khu công nghiệp Hiệp Phước, Khu công nghiệp Thủ Thiêm.
Trên cơ sở cân đối cung cầu khí giữa 2 khu vực, nghiên cứu xây dựng dự án đường ống kết nối Đông – Tây Nam Bộ từ Hiệp Phước đến Ô Môn để có cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện điều tiết nguồn khí giữa hai khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, cung cấp khí cho các hộ công nghiệp dọc theo tuyến ống. Công suất thiết kế khoảng 2 – 5 tỷ m3/năm, tổng chiều dài khoảng 180 km.
Đầu tư hệ thống đường ống nối từ kho LNG Nam Bộ về GDC hiện hữu để vận chuyển khí LNG nhập khẩu hòa vào hệ thống cung cấp khí Nam Bộ.
Tại khu vực miền Bắc, xây dựng hệ thống đường ống trên bờ với công suất khoảng 1 – 3 tỷ m3/năm, dẫn khí phục vụ cho các hộ tiêu thụ khí của tỉnh Thái Bình.
Phát triển hệ thống phân phối khí thấp áp trên toàn quốc để phát triển sử dụng khí trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, … nhằm đảm bảo điều tiết ổn định, an toàn hệ thống khí, gia tăng giá trị các dự án khí, đồng thời góp phần hiện đại hóa các ngành kinh tế, xã hội, giảm ô nhiễm môi trường.
- Giai đoạn năm 2016 – 2025
Tiếp tục nghiên cứu và triển khai giai đoạn 2 của dự án đường ống Phú Mỹ - thành phố Hồ Chí Minh theo hướng đưa khí đến các khu công nghiệp thuộc Đồng Nai, Biên Hòa, Bình Dương và Nhà máy điện Thủ Đức.
Nghiên cứu và xây dựng đường ống dẫn khí từ Hiệp Phước – Bình Chánh – Đức Hòa nhằm mở rộng khả năng cấp khí đến các hộ tiêu thụ khí ở Long An, khu vực phía Nam và Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, dự kiến vận hành vào năm 2017.
Trên cơ sở khả năng gia tăng nguồn cấp khí tại Bắc Trung Bộ (từ nguồn trong nước hoặc nhập khẩu) và quy hoạch phát triển thị trường khí sau này, xem xét xây dựng hệ thống đường ống khép kín trên bờ thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng nối giữa Thái Bình – Hải Phòng – Hà Nội có khả năng vận chuyển khoảng 1 – 2 tỷ m3/năm. Hệ thống đường ống có khả năng kết nối thêm với đường ống nhập khẩu khí từ kho LNG Nghi Sơn – Thanh Hóa trong trường hợp dự án nhập khẩu khí về khu vực này được triển khai thực hiện.
Ngoài ra, trong trường hợp có thêm các phát hiện khí tại các Lô 111 đến Lô 120, nguồn cấp khí sẽ được bổ sung cho khu vực Trung Trung Bộ, từng bước nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, quy hoạch hệ thống đường ống vận chuyển trên bờ, kết nối giữa 2 khu vực thị trường dự kiến phát triển đầu tiên tại miền Trung là tỉnh Quảng Trị và tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam để cung cấp khí cho thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế.
đ) Nhà máy xử lý khí (GPP)
- Giai đoạn đến năm 2015
Miền Đông Nam Bộ: đầu tư nâng cấp, mở rộng 02 nhà máy xử lý khí hiện có tại Dinh Cố, đồng thời tích cực triển khai dự án đầu tư mới 01 nhà máy xử lý khí đồng bộ với dự án đường ống Nam Côn Sơn thứ 2 từ năm 2013 – 2014 nhằm gia tăng giá trị sử dụng của khí trên cơ sở phù hợp với tình hình gia tăng sản lượng khí khai thác của bể Cửu Long và Nam Côn Sơn theo các phương án dự báo sản lượng khai thác khí.
Miền Tây Nam Bộ: triển khai dự án đầu tư GPP gần Trung tâm phân phối khí Cà Mau để xử lý chung nguồn khí từ hệ thống đường ống PM3 và Lô B về Cà Mau, để tách ethane, LPG và condensate, gia tăng giá trị tài nguyên.
Khu vực phía Bắc: nghiên cứu và triển khai xây dựng GPP tại tỉnh Thái Bình và Quảng Trị cùng thời gian với việc xây dựng đường ống từ các Lô 102 – 106 và 111 – 113.
- Giai đoạn năm 2016 – 2025
Khu vực tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam: nghiên cứu, xây dựng mới GPP với lưu lượng dự kiến khoảng 1 – 4 tỷ m3/năm, vận hành từ năm 2018 để xử lý khí từ các Lô 115, 117, 118, 119 và các lô khác thuộc khu vực phía Nam bể trầm tích Sông Hồng.
e) Kho nhập khẩu LNG và tái hóa khí
- Giai đoạn đến năm 2015
Khẩn trương nghiên cứu và triển khai dự án kho nhập khẩu LNG đầu tiên của Việt Nam tại khu vực Nam Bộ với quy mô giai đoạn 1 khoảng 3 – 5 tỷ m3/năm. Tích cực triển khai nghiên cứu xây dựng các kho LNG trên bờ tại các địa điểm có điều kiện cảng biển phù hợp để có thể tiếp nhận tàu LNG.
Ở khu vực miền Bắc, nghiên cứu đầu tư xây dựng 1 – 2 cảng kho LNG và tái hóa khí ở các vị trí có cơ sở hạ tầng thuận lợi như thành phố Hải Phòng và Thanh Hóa.
- Giai đoạn năm 2016 – 2025
Tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2 kho LNG hiện hữu tại Nam Bộ quy mô khoảng 7 – 10 tỷ m3/năm, đồng thời xem xét khả năng xây dựng mới 1 – 2 kho LNG tại các địa điểm khác trên toàn quốc.
g) Kho chứa LPG đầu mối
Tổng sức chứa các kho LPG cần bổ sung tối thiểu trên phạm vi cả nước giai đoạn năm 2011 – 2015 vào khoảng 14.000 đến 27.500 tấn, giai đoạn năm 2016 – 2025 vào khoảng 54.000 đến 85.000 tấn.
Mở rộng công suất của các kho hiện có, đồng thời triển khai các dự án xây mới để sức chứa tối thiểu đạt 75.600 đến 85.600 tấn vào năm 2015 và đạt khoảng 127.600 đến 176.600 tấn vào năm 2025. Các kho LPG đầu mối tập trung chủ yếu tại một số tỉnh/thành phố của từng khu vực như: Hải Phòng (Bắc Bộ), Thanh Hóa, Hà Tĩnh (Bắc Trung Bộ), Đà Nẵng, Quảng Ngãi (Trung Bộ) và Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh (Nam Bộ), …
h) Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Ước tính sơ bộ, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 khoảng 9 – 12,5 tỷ USD theo các phương án cơ sở và cao. Trong đó, giai đoạn năm 2010 – 2015 cần khoảng 5,3 đến 5,4 tỷ USD, giai đoạn năm 2016 – 2025 cần khoảng 3,6 đến 7 tỷ USD.
Danh mục các dự án khí đầu tư trong giai đoạn đến 2015 và định hướng đến năm 2025 được mô tả tại Phụ lục.
4. Các giải pháp, chính sách thực hiện quy hoạch
a) Chính sách giá khí
- Xây dựng phương pháp định giá khí bán đến hộ tiêu thụ phản ánh đủ các chi phí cung cấp thực tế, nhưng phải phản ánh đúng giá trị cạnh tranh của khí với các nhiên liệu khí trên thị trường.
- Nghiên cứu áp dụng hệ thống “định giá tổng thể chung” trộn khí từ các nguồn khí thiên nhiên và LNG từ trong nước và nhập khẩu để tính ra một mức giá/chi phí mua buôn khí chung trên thị trường. Từ đó xây dựng giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng tùy theo hộ tiêu thụ trong nền kinh tế, tỷ trọng của hộ tiêu thụ trên thị trường khí và khả năng chấp nhận của từng hộ tiêu thụ.
- Xây dựng, ban hành lộ trình và khung biểu giá tiếp cận với giá thị trường áp dụng cho các nhóm hộ tiêu thụ chiến lược (như điện, hóa chất, giao thông vận tải) và chi phí vận chuyển khí đường ống (cụ thể theo từng mức sản lượng và khu vực địa lý).
- Việc định giá cho từng khâu trong ngành công nghiệp khí thực hiện trên quan điểm thu hồi được chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý.
- Áp dụng chính sách định giá mua khí từ các nhà sản xuất/nhập khẩu khí trên cơ sở thu hồi được chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý trong giai đoạn đến năm 2018, sau đó từng bước thúc đẩy áp dụng cơ chế giá khí cạnh tranh để xác định giá mua bán khí.
- Giá khí cạnh tranh tính cho hộ tiêu thụ điện, giao thông vận tải được tính toán với một tầm nhìn dài hạn và theo phương pháp có xét đến chi phí bảo vệ môi trường.
b) Giải pháp, chính sách về mô hình thị trường khí
- Tiếp tục duy trì triển khai mô hình thị trường một người mua buôn duy nhất trong giai đoạn đến năm 2020, từng bước phát triển ngành khí theo mô hình thị trường cạnh tranh bán buôn.
- Cụ thể và công khai cơ chế quản lý và điều tiết hoạt động mua bán của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để “đơn vị mua buôn khí duy nhất” tạo nên giá trị gia tăng trên dây chuyền khí.
- Nghiên cứu và ban hành quy định điều tiết hoạt động vận chuyển khí nhằm đảm bảo quản lý, vận hành an toàn và hiệu quả.
c) Giải pháp, chính sách khuyến khích đầu tư
- Kết hợp hài hòa nguồn vốn đầu tư nhà nước và huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư nhân trong và ngoài nước để đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò khai thác khí thiên nhiên trong nước, phát triển đồng bộ, hiệu quả và bền vững các khâu trên dây chuyền khí.
- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng các chính sách ưu đãi đối với các hợp đồng dầu khí tại các bể Sông Hồng, Phú Khánh, Malay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa – Hoàng Sa nhằm thúc đẩy phát triển khai thác các mỏ quy mô nhỏ, nước sâu, mỏ có hàm lượng CO2 cao để tận thu các nguồn khí thiên nhiên.
- Khuyến khích các chủ mỏ, các nhà nhập khẩu khí, các hộ tiêu thụ khí lớn liên kết đầu tư các dự án khí tích hợp giữa khâu thượng nguồn với khâu trung và hạ nguồn.
- Nghiên cứu và đưa các dự án đầu tư liên quan đến thu gom, vận chuyển, chế biến, dự trữ, thương mại, nhập khẩu khí, phát triển sử dụng khí và sản phẩm khả năng cho giao thông vận tải, khí đô thị (city gas) … vào danh sách lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và cụ thể hóa các chính sách ưu đãi cho các dự án này.
- Nghiên cứu và xây dựng chính sách và cơ chế đảm bảo an toàn, đơn giản hóa các thủ tục và hỗ trợ thu xếp vốn cho các dự án khí.
d) Giải pháp, chính sách phát triển tự lực
- Nhà nước vẫn tiếp tục tham gia đầu tư với tỷ lệ vốn chi phối trong các doanh nghiệp dầu khí của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở về khí.
- Có chính sách phát triển các đơn vị tư vấn, thiết kế và xây dựng mạng đường ống khí, dự trữ khí.
đ) Giải pháp, chính sách về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật và nhận chuyển giao công nghệ xử lý, chế biến khí có hàm lượng CO2 cao, nguyên nhiên liệu được chế biến từ khí thiên nhiên.
- Triển khai nghiên cứu vấn đề dự trữ khí, quy hoạch nối mạng đường ống khí quốc gia và ASEAN.
- Đầu tư, tổ chức nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sử dụng CNG, LPG rộng rãi trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Nghiên cứu và ban hành quy chuẩn quốc gia về chất lượng khí vận chuyển qua hệ thống đường ống, kho cảng, phân phối và tiêu thụ tại Việt Nam và quy chuẩn thiết kế các chương trình cơ sở hạ tầng khí thiên nhiên.
- Xây dựng và ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, định mức … trong các hoạt động thu gom, xuất nhập khẩu – vận chuyển – xử lý – dự trữ - phân phối khí và các sản phẩm khí nhằm đảm bảo ngành công nghiệp khí hoạt động an toàn, thuận lợi và hiệu quả.
- Ưu tiên kinh phí trong các chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ về lĩnh vực công nghiệp khí.
- Nghiên cứu phổ biến và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách quản lý của các nước để rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ngành công nghiệp khí.
e) Giải pháp phát triển nhân lực
- Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh khí hiện có, đào tạo bổ sung cho những khâu còn thiếu, còn yếu; kết hợp các hình thức đào tạo như đào tạo mới, đào tạo thực tập tại chỗ, đào tạo chuyên đề, đào tạo theo dự án, theo đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống từ trình độ cơ bản đến trình độ cao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và quy hoạch sử dụng cán bộ chủ chốt, đầu ngành thông qua hợp tác với các cơ sở đào tạo chuyên ngành có uy tín quốc tế.
- Áp dụng chính sách hợp lý thu hút Việt kiều và người nước ngoài đã có kinh nghiệm trong hoạt động dầu khí về làm việc tại Việt Nam.
g) Giải pháp về an toàn và bảo vệ môi trường
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, phòng, chống cháy nổ, điều kiện lao động, vệ sinh công nghiệp, cung cấp trang thiết bị lao động, sử dụng công nghệ cao, thiết bị an toàn, định kỳ kiểm tra hệ thống điều khiển, báo động tự động.
- Xây dựng, cập nhật, hoàn thiện và duy trì thường xuyên các kế hoạch ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp: kế hoạch phòng, chống cháy nổ, ứng cứu sự cố, các trường hợp tai nạn, thiên tai …
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, đào tạo về an toàn và bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí đối với cán bộ, công nhân viên ngành dầu khí và cộng đồng.
- Phối hợp các giải pháp bảo vệ môi trường trong công nghiệp khí với các giải pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khác trên cùng địa bàn hoạt động. Tổng hợp, phân tích, đánh giá và triển khai các biện pháp cần thiết đảm bảo sức khỏe người lao động, chủ động phòng tránh và điều trị, xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp.
- Đầu tư mạnh cho khâu điều tra cơ bản tại các vùng hoạt động hoặc các dự án phục vụ cho công tác đánh giá và giải pháp bảo vệ môi trường.
h) Giải pháp về an ninh, quốc phòng
- Tăng cường phối hợp giữa chủ đầu tư các công trình công nghiệp khí với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao để chủ động chuẩn bị và thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ vùng biển và chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh cho việc triển khai các hoạt động thượng nguồn, trung nguồn, hạ nguồn của công nghiệp khí.
- Phối hợp giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao để triển khai các hoạt động dầu khí nói chung trong khuôn khổ của nền “ngoại giao dầu khí”, tranh thủ các mối quan hệ giữa các Chính phủ để thu hút đầu tư, tạo lá chắn an ninh bằng các công trình có đầu tư nước ngoài tham gia.
1. Bộ Công Thương
- Chỉ đạo và giám sát việc triển khai, thực hiện Quy hoạch phát triển tổng thể ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025, trước mắt, cần tập trung triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư trong giai đoạn đến năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tăng cường và đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác tại các khu vực có nhiều tiềm năng dầu khí nhằm gia tăng trữ lượng xác minh, đảm bảo đạt chỉ tiêu sản lượng khai thác khí trong giai đoạn quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam triển khai dự án nhập khẩu LNG, xây dựng các cảng, kho chứa LNG và tái hóa khí nhằm nâng cao khả năng cung cấp khí cho nhu cầu thị trường trong nước trong giai đoạn đến 2015, định hướng đến 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành chính sách giá khí hợp lý nhằm đưa ra được hệ thống định giá khí linh hoạt, phương án trộn giá khí để đảm bảo khuyến khích tài chính cho đầu tư khai thác các mỏ khí đặc biệt là các mỏ nhỏ, nước sâu, xa bờ, mỏ có hàm lượng CO2 cao, …, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh của nguyên, nhiên liệu khí với các nguyên, nhiên liệu thay thế khác, xây dựng lộ trình cải cách thị trường khí giai đoạn trước năm 2020.
- Tiếp tục xem xét bổ sung và điều chỉnh nội dung Quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển của ngành dầu khí Việt Nam và các biến động của công nghiệp khí thế giới; hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong ngành công nghiệp khí có điều kiện phát triển, nâng cao và hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
- Chủ trì thẩm định và phê duyệt bổ sung Quy hoạch đối với các dự án kho LPG thương mại có công suất kho dưới 5.000 tấn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, trình duyệt theo quy định hiện hành trong năm 2011.
2. Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chức trách được giao, triển khai cụ thể hóa các giải pháp, chính sách nêu trên và hỗ trợ chủ đầu tư trong việc thu xếp vốn cho các dự án trọng điểm về công nghiệp khí trong Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp với các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương gắn liền với sự phát triển cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp khí để có tác động hỗ trợ liên ngành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. KHÍ THIÊN NHIÊN
TT |
Công trình |
Thời điểm bắt đầu vận hành |
Công
suất dự kiến |
Chiều dài (Km) |
I |
Các đường ống thu gom khí |
|
|
|
A |
Bể Cửu Long |
|
|
|
1 |
Hệ thống thu gom khí cụm mỏ Rồng, Nam Rồng, Đồi Mồi – Bạch Hổ |
2010 |
0,4 |
47 |
2 |
Hệ thống thu gom khí từ mỏ Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen, Tê Giác Trắng về Bạch Hổ |
2011 |
0,8 |
20 |
3 |
Đường ống thu gom khí Sư Tử Trắng về Sư Tử Vàng |
2012 |
2 |
20 |
4 |
Hệ thống thu gom khí cụm mỏ Lô 01&02 (Ruby, Pearl, Topaz, Diamond, Jade, Emerald) Rạng Đông |
2014 |
1,3 |
54 |
5 |
Đường ống thu gom khí mỏ Thăng Long, Đông Đô về Emerald |
2014 |
0,1 |
30 |
B |
Bể Nam Côn Sơn |
|
|
|
1 |
Đường ống thu gom khí mỏ Lan Đỏ - Lan Tây |
2012 |
2 |
25 |
2 |
Đường ống thu gom khí mỏ Chim Sáo – Nam Côn Sơn 1 |
2012 |
1 |
68 |
3 |
Đường ống thu gom khí mỏ Hải Thạch, Mộc Tinh về Nam Côn Sơn 1 (KP-75) |
2013 |
4,5 |
56 |
4 |
Đường ống thu gom khí mỏ Rồng Vĩ Đại – Rồng Đôi/Rồng Đôi Tây |
2017 |
0,3 |
20 |
5 |
Đường ống thu gom khí Hải Âu, Thiên Nga về mỏ Chim Sáo |
2019 |
0,8 |
20 |
6 |
Đường ống thu gom khí mỏ Kim Cương Tây, Nguyệt Thạch về Hải Thạch |
2017-2018 |
0,5 |
20 |
7 |
Đường ống thu gom khí Đại Hùng – Nam Côn Sơn 2 |
2013-2015 |
0,1 |
30 |
8 |
Đường ống thu gom khí các mỏ Lô 04 – 3 & 04 – 1 về Thiên Ưng |
2018 |
2-4 |
20 |
9 |
Hệ thống thu gom khí từ bể Tư Chính – Vũng Mây về Hải Thạch |
2019 |
2 |
200 |
C |
Bể Ma Lay – Thổ Chu |
|
|
|
1 |
Đường ống thu gom khí mỏ Hoa Mai – PM3_CAA |
2013 |
0,4 |
20 |
2 |
Đường ống thu gom khí Ác Quỷ/Kim Long – Cá Voi (Lô B, 48/95&52/97) |
2014 |
- |
- |
3 |
Đường ống thu gom khí từ cụm mỏ Lô 46 – 2 (Khánh Mỹ - Phú Tân – Rạch Tàu …) |
2019 |
0,6 |
50 |
D |
Bể Sông Hồng |
|
|
|
1 |
Đường ống thu gom khí mỏ Bạch Long – Hồng Long |
2017 |
0,3 |
20 |
2 |
Đường ống thu gom khí mỏ A/Cá Voi Xanh/Cá Heo – Sư Tử Biển (Lô 117) |
2019 |
1 |
115 |
II |
Các đường ống chính ngoài khơi |
|
|
|
1 |
Hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 2 (Hải Thạch – Vũng Tàu) |
2013-2014 |
7 |
325 |
2 |
Đường ống Lô B – Ô Môn |
2014 |
7 |
398 |
3 |
Hệ thống đường ống từ mỏ Hồng Long, Hoàng Long, Bạch Long, Hàm Rồng, Thái Bình về tỉnh Thái Bình |
2014-2016 |
2-4 |
80 |
4 |
Hệ thống đường ống từ lô 112-113-111/04 (mỏ Báo Vàng) về tỉnh Quảng Trị |
2014-2016 |
1-3 |
120 |
5 |
Hệ thống đường ống từ mỏ lô 117-118-119 về tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam |
2014-2017 |
2-4 |
120 |
6 |
Hệ thống đường ống từ bể Phú Khánh về tỉnh Bình Thuận/Bà Rịa – Vũng Tàu |
2017 |
2 |
120 |
7 |
Hệ thống đường ống khí bể Tư Chính – Vũng Mây về Nam Côn Sơn 2 |
2017-2025 |
|
|
III |
Các Đường ống trên bờ |
|
|
|
1 |
Đường ống từ kho tái hóa khí LNG – GDC hiện hữu |
2014-2017 |
- |
- |
2 |
Đường ống kết nối Đông – Tây (Hiệp Phước – Ô Môn) |
2015-2017 |
2-5 |
145 |
3 |
Đường ống Phú Mỹ - Nhơn Trạch – TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2 |
2015-2020 |
- |
57 |
4 |
Đường ống GDC Nhơn Trạch – KCN Nhơn Trạch |
2013 |
3 |
15 |
5 |
Đường ống GDC Hiệp Phước – KĐT Thủ Thiêm |
2014 |
1,3 |
18 |
6 |
Đường ống KCN Nhơn Trạch – KCN Long Thành – Biên Hòa |
2017 |
- |
24 |
7 |
Đường ống GDC Hiệp Phước – Bình Chánh – Đức Hòa |
2017 |
- |
45 |
8 |
Đường ống Cần Đước – Đức Hòa (Long An) |
2017 |
- |
40 |
9 |
Đường ống nối từ KCN của Đồng Nai, Biên Hòa, Bình Dương, Thủ Đức |
2021 |
1,3 |
45 |
10 |
Hệ thống đường ống khu vực tỉnh Thái Bình |
2014 |
1 - 3 |
30 |
11 |
Hệ thống đường ống khu vực Đồng bằng Sông Hồng (Thái Bình đi các tỉnh lân cận) |
2014-2020 |
2 – 6 |
250 |
12 |
Hệ thống đường ống từ kho LNG phía Bắc kết nối với Hệ thống đường ống khu vực Đồng bằng Sông Hồng |
2014-2020 |
4 – 6 |
180 |
13 |
Hệ thống đường ống từ Quảng Trị - Quảng Ngãi/Quảng Nam |
2020 |
- |
|
IV |
Nhà máy xử lý khí |
|
|
|
1 |
Nhà máy xử lý khí tại Cà Mau |
2014 |
4 – 7 |
|
2 |
Nhà máy xử lý khí tại Thái Bình |
2013-2015 |
1 - 3 |
|
3 |
Nhà máy xử lý khí NCS2 tại Bà Rịa – Vũng Tàu (giai đoạn 1) |
2013-2014 |
1 - 3 |
|
4 |
Nhà máy xử lý tại Quảng Trị |
2014-2017 |
1 - 3 |
|
5 |
Nhà máy xử lý khí tại Quảng Ngãi/Quảng Nam |
2014-2017 |
1 – 4 |
|
6 |
Nhà máy xử lý khí NCS2 tại Bà Rịa – Vũng Tàu (giai đoạn 2) |
2018 |
1 – 2 |
|
V |
Kho nhập LNG |
|
|
|
1 |
Kho LNG Nam bộ (giai đoạn 1) |
2014-2015 |
1 – 3 triệu tấn |
|
2 |
Kho LNG Nam bộ (giai đoạn 2) |
2017-2020 |
3 – 5 triệu tấn |
|
3 |
Kho LNG Nghi Sơn – Thanh Hóa |
2014-2020 |
2 – 3 triệu tấn |
|
4 |
Kho LNG mới tại Nam Bộ/Nam Trung bộ hoặc địa điểm khác (1-2 kho) |
2015-2018 |
- |
|
5 |
Kho LNG tại Bắc Bộ |
- |
- |
|
II. KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG (LPG)
TT |
Khu vực |
Cảng |
Công suất kho mở rộng và xây mới (tấn) |
Tổng cộng (tấn) |
|
2010-2015 |
2016-2025 |
||||
I |
Bắc bộ |
|
|
|
|
|
Hải Phòng |
Đình Vũ |
5.000 |
6.000 |
7.500 |
Lạch Huyện |
10.000 |
40.000 |
50.000 |
||
II |
Bắc Trung bộ |
|
|
|
|
1 |
Thanh Hóa |
Nghi Sơn |
8.100 |
|
8.100 |
2 |
Hà Tĩnh |
Vũng Áng |
|
3.500 |
3.500 |
III |
Nam Trung Bộ |
|
|
|
|
1 |
Đà Nẵng |
Thọ Quang |
3.000 |
6.000 |
9.000 |
2 |
Quảng Ngãi |
Dung Quất |
3.000 |
3.000 |
6.000 |
IV |
Nam bộ |
|
|
|
|
1 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Thị Vải (Kho lạnh) |
60.000 |
8.100 |
68.100 |
Cái Mép |
|
20.000 |
20.000 |
||
2 |
Đồng Nai |
Tiền Giang (Kho lạnh) |
84.000 |
|
84.000 |
Gò Dầu |
|
4.000 |
4.000 |
||
Trà Nóc |
|
2.000 |
2.000 |
III. TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHIỆP KHÍ GIAI ĐOẠN NĂM 2010-2025
Đơn vị tính: triệu USD
STT |
Loại công trình |
Nhu cầu vốn theo giai đoạn |
Tổng |
||||
2010 – 2015 |
2016 – 2025 |
||||||
PA
|
PA
|
PA
|
PA
|
PA
|
PA
|
||
I |
Hệ thống đường ống (HTĐÔ) khí |
2.849 |
2.874 |
1.267 |
3.784 |
4.116 |
6.658 |
1 |
HTĐÔ khai thác/thu gom khí |
729 |
754 |
34 |
1.101 |
763 |
1.855 |
2 |
HTĐÔ vận chuyển khí ngoài khơi |
1.679 |
1.679 |
1.037 |
1.743 |
2.716 |
3.422 |
3 |
HTĐÔ vận chuyển khí trên bờ |
441 |
441 |
196 |
940 |
637 |
1.381 |
II |
Trạm tách, xử lý khí |
1.303 |
1.383 |
980 |
1.383 |
2.283 |
2.766 |
III |
Kho LPG |
238 |
268 |
420 |
567 |
658 |
835 |
IV |
Kho nhập khẩu LNG |
924 |
924 |
950 |
1.346 |
1.874 |
2.270 |
Tổng nhu cầu vốn đầu tư |
5.314 |
5.449 |
3.617 |
7.080 |
8.931 |
12.529 |
THE
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 459/QD-TTg |
Hanoi, March 30, 2011 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Decision No.386/QD-TTg dated March 09, 2006 of the Prime Minister approving “the development strategy of Vietnam oil and gas industry in the 2006 – 2015 period, an orientation toward 2025”;
Pursuant to the Decision No.223/QD-TTg dated February 18, 2009 of the Prime Minister approving “Development plan of Vietnam oil and gas industry in the up to 2015 period, an orientation toward 2025”;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade,
DECIDES:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Development viewpoint
To develop synchronously, efficiently the gas industry through the promotion of domestic resources and to strengthening international cooperation, promote the decisive role of the state in investment in infrastructure of gas industry.
To develop gas industry on the principle of using economically, efficiently and rationally the domestic natural resources; to strengthen import to ensure energy resource for sustainable national development.
To promote investment in deep processing of natural gas and diversify products to enhance the use value of gas and the efficiency of gas products in the economy, reduce the proportion of imported LPG.
To develop infrastructure system on the principle of using the maximum capacity of existing infrastructure system (pipelines, collection stations, processing,...).
To develop gas consumption markets under the market mechanisms regulated by the State and gradually integrate into the international and regional gas market.
To contribute the long-term energy security assurance for the country and implement the policy of sustainable development.
2. Development targets
On exploration, mining of gas in the country: to promote exploration, appraisal in order to correct potentiality, natural gas reserves for put early detection of commercial gas into exploitation; to strive to reach exploitation production of domestic natural gas over 14 billion m3 per year in 2015 and reach 15 to 19 billion m3 per year in the 2016 - 2025 period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
On development of infrastructure of domestic gases industry: to complete gas industrial infrastructure of southern area; to form and develop gas industrial infrastructure in the northern and Central regions, gradually build up network system connecting inter-regional gas pipelines, joint sectors; to boost investment in the projects to build plants of processing and processors (GPP) to deeply process natural gas exploited in the country (separating ethane, LPG, condensate, ...) to improve the efficiency of gas use and make savings in resource use.
On LPG industrial development: to invest in development of projects to produce domestic LPG (gas processing plants and refineries), to reduce proportion and gradually replace imported LPG; to expand the existing storage capacity associated with the deployment of construction of new projects to meet domestic demand with a size of about 1.6 to 2.2 million tons/year in 2015 and reached a size of about 2.5 - 4.6 million tons/year in 2025; to ensure to meet minimum reserve requirements over 15 supply days in the up to 2015 period.
On development of gas consumption markets: to continue the development of the electricity market as the core markets of gas consumption (including LNG) with the proportion of about 70% - 85% of the total gas production, meeting the input gas fuel resource to produce electricity; to promote use of gas and gas products in petrochemical production, urban activities and transport to help the assurance of the environment and improve the added value of the gas; to strive to develop gas market with a size of from 17 to 21 billion m3/year in 2015 and from 22 to 29 billion m3/year in the 2016 to 2025 period.
To combine harmoniously the resources of the State, the economic sectors for developing synchronously, efficiently and sustainably the stages in the gas industry.
3. Development orientations
a) Exploration and exploitation of domestic gas
The activities of exploration and exploitation of domestic gas comply with the Decision No.223/QD-TTg dated February 18, 2009 by the Prime Minister approving development plan of Vietnam's petroleum industry in the up to 2015 period, an orientation toward 2025.
b) Gas collection pipeline system
- The up to 2015 period
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Malay - Tho Chu basin area: to build pipelines connecting the mine Hoa Mai and Block 46 with the pipeline system PM3 - Ca Mau from 2013. Gas of the mines discovered of Block B & 48/95, 52/97 and the adjacent Blocks 46, 50, 51 shall be sent to the pipeline Block B - O Mon and PM3 - Ca Mau.
Northern area: to connect gas resources of the northern area of the Red River basin (Block 102-106, 103-107,...) into clusters and research to place central technology rig at the Thai Binh mine (Block 102 to 106 ). To build the pipeline to collect gas from the mines of the Block 111, 112, 113 to the central gas processing rig of Block 113.
- The 2016 – 2025 period
Southern area: to connect the mines Rong Vi Dai , Hai Au, Thien Nga and nearby mines to supplement gas supply source for the pipeline system Nam Con Son -1 and Nam Con Son -2 in the 2017 to 2019 period; to build the pipeline system connecting the mines of Block 46-2 such as Rach Tau, Khanh My, Phu Tan with the pipeline system PM3 - CAA the basin Malay - Tho Chu from 2019; to build the pipelines from the Phu Khanh basin to the Mekong basin, from basin Tu Chinh - Vung May to the Nam Con Son basin on the basis of the results of exploration in this area. Southern area of Red River basin: in case of having appropriate technologies for development and exploitation of mines with high content of CO2, to send gas back to central gas processing rig on the Su Tu Bien mine (Block 118) to collect gas from the nearby mines as Ca Heo (Block 119), 115-A (Block 115).
c) The system of offshore gas transportation main pipelines
- The up to 2015 period
To implement the construction investment by the stages of the pipeline system of Nam Con Son-2 (Hai Thach and Moc Tinh, Thien Ung to Vung Tau) put into operation from 2013 to 2014 with a design capacity of 7 billion m3/year to transport timely gas and commercial condensate from the mines Hai Thach, Moc Tinh, Thien Ung, as well as net mines discovered in the Nam Con Son basin, Tu Chinh - Vung May to the shore for progressive gas consumption demand of the Southeast region.
To complete the construction of pipelines system Block B - O Mon put into operation from 2014, in accordance with the progress of the development of gas resources in Block B area; and arrange the offshore, onshore holding points in southwest region where the pipeline system passes through to develop industrial gas consumers.
Actively research and implement the construction of gas pipeline systems in the northern rea of the Red River basin (from the mines Thai Binh, Ham Rong of Block 102 to 106, Bach Long, Hong Long, Hoang Long of Block 103 - 107/04) to the area of Thai Binh province first aiming to supply gas to the existing consumption market in Thai Binh province and gradually expand to the other provinces/cities of the Red River Delta (Ha Noi, Hai Phong, Nam Dinh, ...).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The 2016 – 2025 period
Based on the results of the exploration of gas resources of the Phu Khanh basin area with the ability to exploit expected about 1.5 billion m3/year from after 2019, research to build a new pipeline system in the after 2019 period to lead gas from the Phu Khanh basin to the Son My area (Binh Thuan) and connecting with pipeline system collecting Bach Ho mine.
To study the possibility of transporting gas from the added deposit part (if any) in Block B & 48/95, 52/97 and the adjacent mines.
To develop the pipeline system to transport natural gas to the southern area of Red River basin. During this period, plan to build a gas pipeline system from the mines of the Blocks 117 - 118 - 119 to Quang Ngai/Quang Nam province with a design capacity of about 2-4 billion m3/ year.
To further study the plan of gas import via the TRANS ASEAN system and through the pipeline system PM3-CAA, Block B, Nam Con Son 1 or Nam Con Son 2.
d) The onshore gas pipeline system
- The up to 2015 period
To continue the research and deployment of the pipeline project Phu My - Ho Chi Minh City after completion of construction investment phase 1. To research and develop the pipeline system from the Nhon Trach power plant to Nhon Trach Industrial Zone, from the Hiep Phuoc Power Plant to the Hiep Phuoc Industrial Zone, Thu Thiem Industrial Zone.
Based on balance of gas supply and demand between two areas, to research the construction of the pipeline project to connect East - South West from the Hiep Phuoc to O Mon to have the infrastructure to make gas sources generation between the two areas of the Southeast and Southwest, to provide gas for the industrial household along the pipeline; the designed capacity of about 2-5 billion m3/year, the total length of about 180 km.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In the North, build an onshore pipeline system with a capacity of about 1-3 billion m3/year, leading gas to the gas consumers of Thai Binh Province.
To develop low pressure gas distribution network all over the country to develop the use of gas in the fields of industry, civil use, ... to ensure a stable and safe regulatory of gas system, added value for gas projects, while contributing to the modernization of the economic, social branches, environmental pollution reduction.
The 2016 - 2025 period
To continue the research and deployment of stage 2 of the pipeline project Phu My - Ho Chi Minh City in the direction of leading gas to the industrial zones of Dong Nai, Bien Hoa, Binh Duong and the Thu Duc Power Plant.
To research and build a gas pipeline from Hiep Phuoc - Binh Chanh - Duc Hoa to expand gas supply ability to the gas consumers in Long An, south and southwest of Ho Chi Minh City, is expected for operation in 2017.
On the basis of ability to increase gas supply source in the North Central (from domestic or imported source) and development planning of future gas market, consider to build a closed pipeline system onshore of the Red River delta region connected between Thai Binh - Hai Phong - Hanoi with a capacity of transportation of about 1-2 billion m3/year. Pipeline system with ability to connect additionally with pipelines transporting imported gas from LNG storage of Nghi Son - Thanh Hoa in the case of project to import gas to this area is implemented.
Besides, in case of additional gas discovery in the Blocks 111 to Block 120, gas supply source will be added to the Central Central, gradually research expanding development of consumption market, plan the system of the onshore transportation pipeline, connecting between the two areas of markets expected to develop first in central region as Quang Tri and Quang Ngai/Quang Nam province to supply gas to Da Nang city and Thua Thien Hue province.
e) Gas processing plant (GPP)
- The up to 2015 period
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The southwest: to implement the GPP investment project near the center of gas distribution Ca Mau to handle common gas source from the pipeline system PM3 and Block B to Ca Mau, to extract ethane, LPG and condensate, increase the natural resource values. Northern Area: to research and deploy to build GPP in Thai Binh and Quang Tri provinces at the same time with the construction of pipeline from the Blocks 102 to 106 and 111 to 113
The 2016 - 2025 period
The area of Quang Ngai/Quang Nam province: to research, build newly GPP with traffic estimated of about 1-4 billion m3/year, operated from 2018 to process gas from the Blocks 115, 117, 118, 119 and the other Blocks of the southern area of Red River deposit basins.
e) Storage of imported LNG and gas re-gasifying
- The up to 2015 period
Expeditiously study and deploy the first storage project of LNG import of Vietnam in the Southern region with a stage 1 size of about 3-5 billion m3/year. Actively carry out to research the construction of onshore LNG storages at the locations with suitable conditions of ports for capability to receive the LNG ships.
In the North, to research investment in building one to two LNG storage ports and to re-gasify at the locations with convenient infrastructure such as Hai Phong and Thanh Hoa.
The 2016 - 2025 period
To continue to implement the phase 2 of existing LNG storage in the South with a size of about 7 to 10 billion m3/year, while considering the possibility of new building of one to two LNG storages at other locations across the country.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The total capacity of LPG storages need to be supplemented at least on a national scale in the 2011 - 2015 period of about 14,000 to 27,500 tons, the 2016 to 2025 period of about 54,000 to 85,000 tons.
To expand the capacity of the existing storages, and implement new projects of construction for the capacity to reach at least 75,600 to 85,600 tons in 2015 and about 127,600 to 176,600 tons in 2025. The hub LPG storages concentrated major in some provinces/cities of each region such as Hai Phong (North), Thanh Hoa, Ha Tinh (North Central), Da Nang, Quang Ngai (Central) and Ba Ria - Vung Tau, Dong Nai, Ho Chi Minh city (South) , …
Total investment capital needs
Preliminary estimates, total investment capital needs for developing infrastructure of Vietnam gas industry in the up to 2015 period, an orientation toward 2025 is about 9 to 12.5 billion USD under the basic and high plans. In which, the 2010 - 2015 period, it is needed about 5.3 to 5.4 billion USD, the 2016 to 2025 period of about 3.6 to 7 billion USD.
The list of investment gas projects in the up to 2015 period and an orientation toward 2025 are described in the Annex.
4. The solution, the policies of implementation of the Plan
a) Policy of gas prices
- To develop evaluation methods to sell gas to the consumers reflecting the sufficient costs of actual provision, but it must reflect the proper competitive value of gas with the gas fuels on the market.
- The study the application of the system of "general overall price evaluation" mixing gas from natural gas sources and from domestic and imported LNG to work out a price rate/cost of general wholesale gas on the market. Since then, set up the sale price for final consumers, depending on consumers in the economy, the proportion of consumers on the gas market and the acceptability of each consumer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The price determination for each stage in the gas industry is made on the point of costs recovery and having a reasonable profit.
- To apply a policy of gas-buying price determination from the gas producers/importers on the basis of cost recovery and reasonable profit rate in the up to 2018 period, then gradually promote the application of competitive gas prices mechanism to determine the sale and purchase price of gas.
- The competitive gas prices calculated for the electricity consumers, transport are calculated with a long-term vision and by the method with considering environmental protection cost.
b) Solution, policies on gas market models
- To continue to maintain the implementation of market model of a unique wholesaler in the up to 2020 period, gradually develop the gas industry by the competitive wholesale market model.
- To specify and publicize the management mechanisms and regulation of the sale and purchase activity of the Vietnam national oil and gas Group to "the unique gas wholesaler" create added value on the gas lines.
- To study and promulgate regulations on regulating air transportation activities to ensure the management and operation safely and efficiently.
c) Measures and policies to encourage investment
- To combine harmoniously the state investment capital and mobilize maximum participation of the domestic and foreign private sector to promote the exploration of natural gas in the country, to develop synchronously, efficiently and sustainably the processes of the gas line.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To encourage the mine owners, importers of gas, the major gas consumers in joint investment of gas projects integrated between upstream stage with the stages of middle stream and downstream to the secondary stage.
- To research and put the investment projects related to collection, transportation, processing, storage, trade, import of gas, development of using gas and the ability product for transport, urban city gas ...into the list of sector specially encouraged investment in and specify the incentive policies for these projects.
- To research and develop policies and mechanisms to ensure safety, simplify procedures and support arrangement of capital for the gas projects.
d) Solution, self-development policies
- The government continues to invest at the rate of dominant capital in the petroleum enterprises of Vietnam operating in the field of gas infrastructure.
- To have the policies to develop the units of consultancy, design and construction of gas reserves and gas pipeline networks.
đ) Measures and policies on science and technology
- To promote economic - technical study and receipt of transferring technology handling and processing gas of high CO2 content and raw materials, fuel made from natural gas.
- To study the matter of gas reserve, plans linking to the gas pipeline network of the nation and ASEAN countries.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To study and promulgate national regulations on air quality transported through the pipeline system, terminal; distributed and consumed in Vietnam and design regulations of the natural gas infrastructure program.
- To develop and promulgate provisions, standards, regulations, rules and norms ... in the collection, import, export - transportation - handling - storage - distribution of gas and gas products to ensure the gas industry to operate safely, conveniently and efficiently.
- To prioritize funding in the Ministerial-level, State- level scientific research programs of gas industry sector.
- To research, disseminate and implement strategies, policies of management of the countries to draw lessons for Vietnam’s reference to promote and improve the efficiency of gas industry.
e) Human resource development solutions
- To train to improve the qualifications of staffs, engineers and workers working at the units of existing gas trading, production; additionally train for the weak, deficit stages; to associate with the forms of training such as new training, in-place practice training, seminar training, training by projects, by researching theme in a systematic manner from basic level to high level.
- To develop the training plan and plan to use leading, key staffs through collaboration with the specialized training institutions of international prestige.
- To apply the appropriate policies to attract overseas-based Vietnamese and foreigners who have experience in the oil and gas activities to work in Vietnam.
g) Measures for safety and environmental protection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To develop, update, improve, and maintain regularly the response plans in case of emergencies: the plans of prevention of fire, explosion, control, emergency response, the case of accidents, natural disasters...
- To enhance the communication, education, knowledge dissemination, training on safety and environmental protection in the oil and gas activities for officials and employees of oil and gas industry and the community.
- To coordinate the environmental protection measures in the gas industry with environmental protection measures in the other activities in the same area of operation. To synthesize, analyze, evaluate, and implement the necessary measures to ensure workers’ health, actively prevent and treat, handle timely the cases of occupational diseases.
- To invest much in the stage of basic investigation in the areas of operations or projects for assessment and environmental protection measures
h) Solution of security and national defense
- To strengthen coordination among investors of gases industrial projects with the Ministry of Defense, the Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs to actively prepare and implement the fine tasks of protecting the sea area and national sovereignty, ensuring security for the deployment of activities of upstream, middle stream, downstream of gas industry.
- To coordinate between the Vietnam national gas and oil Group, the Ministry of Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs to carry out petroleum activities in general within the framework of the "oil and gas diplomacy", to take advantage of the relationships between governments to attract investment, create security shield by the works involving foreign investment
Article 2. Organization of implementation
1. Ministry of Industry and Trade
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To preside over and coordinate with the concerned ministries, branches to direct the Vietnam National oil and gas Group to strengthen and promote the exploration and exploitation in the regions with great potential oil and gas to increase reserves of verification, to ensure to reach the target of gas exploitation production in the planning period.
- To preside over and coordinate with ministries and branches in directing the Vietnam National oil and gas Group to deploy the LNG import project, construction of ports, LNG storage and re-gasifying to raise the ability of gas supply to domestic market’s demand in the period toward 2015 and orientation toward 2025.
- To preside over and coordinate with concerned ministries and branches in formulating and promulgating policies of reasonable gas prices to present a flexible gas price definition system, plan of mixing gas price to ensure financial incentives for investment in exploiting the gas mines especially the small, deep water, offshore mines, mines with high levels of CO2, ..., while ensuring the competitiveness of the gas raw material, fuel with other alternative fuels, building a roadmap for market reform in the period before the year 2020.
- To continue the review for supplementation and adjustment of the planning content in accordance with the development of Vietnam's petroleum industry and the volatility of world gas industry; to perfect mechanisms and policies to facilitate the Vietnam enterprises operating in the gas industry to have conditions to develop, improve and perfect the competitiveness in the trend of regional and international integration.
- To preside over the appraisal and approval of additional Plan for commercial LPG storage projects with storage capacity below 5,000 tons.
- To compile the report of strategic environmental impact assessment, submit for approval in accordance with the current provisions in 2011.
2. Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, State Bank of Vietnam
Ministry of Finance, Ministry of Ministry of Planning and Investment and State Bank of Vietnam within their assigned tasks, deploy the specific solutions, the above policies and support investors in arranging capital for the key projects on gases industry in the Plan.
3. People's Committees of provinces and cities under central government
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. This Decision takes effect from the date of signing.
Article 4. The ministers, heads of ministerial-level agencies, chairmen of the members’ Council, General Director of Vietnam national oil and gas Group, Chairman of the Management Board, General Director of Vietnam National Petroleum Company and the relevant agencies are responsible for the implementation of this Decision.
PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
LIST OF GAS AND OIL PROJECTS INVESTED IN THE UP TO
2015 PERIOD, AN ORIENTATION TOWARD 2025
(Issuing together with the Decision No.459/QD-TTg dated March 30, 2011 of
the Prime Minister)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No
Works
Time to start to operate
Expected
capacity
(billion m3/year)
length (Km)
I
The gas collection pipelines
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
Cuu Long basin
1
Gas collection system of Cluster Mo Rong, Nam Rong, Doi Moi – Bach Ho
2010
0,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Gas collection system from the mines Hai Su Trang and Hai Su Den, Te Giac Trang to Bach Ho
2011
0,8
20
3
Gas collection pipelines from the mine Su Tu Trang to Su Tu Vang
2012
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Gas collection system of cluster of mines Block 01 & 02 (Ruby, Pearl, Topaz, Diamond, Jade, Emerald) Rang Dong
2014
1,3
54
5
Gas collection pipeline from the mines Thang Long, Dong Do to the Emerald
2014
0,1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Nam Con Son basin
1
Gas collection pipeline of the mines Lan Do - Lan Tay
2012
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Gas collection pipeline of the mines Chim Sao - Nam Con Son 1
2012
1
68
3
Gas collection pipeline of the mines Hai Thach and Moc Tinh to (KP-75)
2013
4,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Gas collection pipeline of the mines Rong Vi Dai - Rong Doi/Rong Doi Tay
2017
0,3
20
5
Gas collection pipeline of the mines Hai Au, Thien Nga to the Chim Sao
2019
0,8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Gas collection pipeline of the mines Kim Cuong Tay, Nguyet Thach to Hai Thach
2017-2018
0,5
20
7
Gas collection pipeline of the mines Dai Hung- Nam Con Son 2
2013-2015
0,1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Gas collection pipeline of the mines Block 04-3 & 04-1 to Thien Ung
2018
2-4
20
9
Gas collection system from the basin Tu Chinh - Vung May to the Hai Thach
2019
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
Ma Lay – Tho Chu basins
1
Gas collection pipeline of the mines Hoa Mai - PM3_CAA
2013
0,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Gas collection pipeline Ac Quy/ Kim Long – CA Voi (Block B, 48/95 & 52/97)
2014
-
-
3
Gas collection pipeline from the mine clusters Block 46-2 (Khanh My - Phu Tan - Rach Tau …)
2019
0,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D
Red River basin
1
Gas collection pipeline of the mines Bach Long - Hong Long
2017
0,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Gas collection pipeline of the mines A/Ca Voi Xanh/Ca Heo – Su Tu Bien (Block 117)
2019
1
115
II
The main offshore pipeline
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Pipeline system of Nam Con Son 2 (Hai Thach - Vung Tau)
2013-2014
7
325
2
Pipeline of Block B - O Mon
2014
7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Pipeline system from the mines Hong Long, Hoang Long, Bach Long, Ham Rong, Thai Binh to Thai Binh province
2014-2016
2-4
80
4
Pipeline system from the Block 112-113-111/04 (Bao Vang mine) to Quang Tri province
2014-2016
1-3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Pipeline system from the mines Block 117-118-119 to Quang Nam/Quang Ngai provinces
2014-2017
2-4
120
6
Pipeline system from the Phu Khanh basin to Binh Thuan/Ba Ria - Vung Tau provinces
2017
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Gas pipeline system of the basin Tu Chinh - Vung May to Nam Con Son 2
2017-2025
III
The onshore pipelines
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Pipeline from the existing storage of LNG - GDC gasifying
2014-2017
-
-
2
The pipeline connecting East - West (Hiep Phuoc - O Mon)
2015-2017
2-5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Pipeline Phu My - Nhon Trach - Ho Chi Minh phase 2
2015-2020
-
57
4
Pipeline GDC Nhon Trach - Nhon Trach industrial zone
2013
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Pipeline GDC Hiep Phuoc - KDT Thu Thiem
2014
1,3
18
6
Pipeline of Nhon Trach industrial zone - Long Thanh industrial zone - Bien Hoa
2017
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Pipeline of GDC Hiep Phuoc - Binh Chanh - Duc Hoa
2017
-
45
8
Pipeline of Can Duoc - Duc Hoa (Long An)
2017
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
The pipeline connecting the industrial zones of Dong Nai, Bien Hoa, Binh Duong, Thu Duc
2021
1,3
45
10
Regional pipeline system of Thai Binh province
2014
1 - 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Pipeline system of Red River Delta region (Thai Binh to the neighboring provinces)
2014-2020
2 – 6
250
12
Pipelines system from the northern LNG storage connected to the pipeline sysem of the Red River Delta region
2014-2020
4 – 6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
Pipeline system from Quang Tri - Quang Ngai/Quang Nam
2020
-
IV
Gas Treatment Plant
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Gas treatment Plant in Ca Mau
2014
4 – 7
2
Gas treatment Plant in Thai Binh
2013-2015
1 - 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Gas treatment Plant Nam Con Son 2 in Ba Ria - Vung Tau (phase 1)
2013-2014
1 - 3
4
Gas treatment Plant in Quang Tri
2014-2017
1 - 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Gas treatment Plant in Quang Ngai/Quang Nam
2014-2017
1 – 4
6
Gas treatment Plant Nam Con Son 2 in Ba Ria - Vung Tau (phase 2)
2018
1 – 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Imported LNG storage
1
Southern LNG storage (Phase 1)
2014-2015
1 – 3 million tons
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Southern LNG storage (Phase 2)
2017-2020
3 – 5 million tons
3
LNG storage Nghi Son – Thanh Hoa
2014-2020
2 – 3 million tons
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
New LNG Storage in the South/South Central or other locations (1-2 storages)
2015-2018
-
5
LNG Storage in the North
-
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II. LIQUEFIED PETROLEUM GAS (LPG)
No.
Region
Ports
Capacity of storages expanded and built newly (tons)
Total (tons)
2010-2015
2016-2025
I
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai Phong
Dinh Vu
5,000
6,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lach Huyen
10,000
40,000
50,000
II
North Central
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thanh Hoa
Nghi Son
8,100
8,100
2
Ha Tinh
Vung Ang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,500
III
South Central
1
Da Nang
Tho Quang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,000
9,000
2
Quang Ngai
Dung Quat
3,000
3,000
6,000
IV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Ba Ria – Vung Tau
Thi Vai (cool storage)
60,000
8,100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cai Mep
20,000
20,000
2
Dong Nai
Tien Hiang (cool storage)
84,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Go Dau
4,000
4,000
Tra Noc
2,000
2,000
III. COLLECTION OF REQUIREMENTS FOR INVESTMENT CAPITAL FOR GAS INDUSTRY IN THE 2010-2025 PERIOD
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
Type of works
Capital requirements by periods
Total
2010 – 2015
2016 – 2025
Basic PA
High PA
Basic PA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Basic PA
High PA
I
Gas pipeline system (GPS)
2,849
2,874
1,267
3,784
4,116
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Gas collection/exploitation GPS
729
754
34
1,101
763
1,855
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,679
1,679
1,037
1,743
2,716
3,422
3
Onshore gas transportation GPS
441
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
196
940
637
1,381
II
Gas separation, treatment stations
1,303
1,383
980
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,283
2,766
III
LPG storage
238
268
420
567
658
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
Imported LPG storage
924
924
950
1,346
1,874
2,270
Total investment capital requirements
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,449
3,617
7,080
8,931
12,529
;
Quyết định 459/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 459/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/03/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 459/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video