ỦY
BAN NHÂN DẨN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
39/2006/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 21 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 36/1997/NĐ-CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 175/1994/NĐ-CP, ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định 62/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 09/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Quy định này được ban hành để thực hiện việc quản lý, bảo vệ
môi trường bên trong và khu vực xung quanh các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
2. Việc điều
chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi nội dung trong Quy định này phải do UBND tỉnh Sóc
Trăng quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh
Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TNMT, Bộ Tư pháp;
- - Sở TP;
- Lưu: NC, LT.
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Tân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2006/QĐ-UBND ngày 21/8/2006 của UBND tỉnh
Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này được ban hành để thống nhất quản lý
về môi trường tại các khu công nghiệp nhằm bảo vệ môi trường bên trong và xung quanh,
bảo đảm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả và bảo vệ môi trường,
sinh thái trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Các thuật ngữ “Khu công nghiệp”, “Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh”, “Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp”, “Doanh
nghiệp khu công nghiệp” được hiểu theo quy định tại Quy chế khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao (ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng
04 năm 1997 của Chính phủ).
Điều 3. Trong quy định này, các thuật ngữ có liên quan
được hiểu thống nhất như sau:
1. Bảo vệ môi
trường khu công nghiệp: Là hoạt động nhằm giữ cho môi trường bên trong và xung
quanh khu công nghiệp được trong sạch, cải thiện môi trường, ngăn chặn, khắc phục
các hậu quả xấu do các hoạt động của khu công nghiệp gây ra cho môi trường.
2. Cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp: Bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp nước, cấp điện, thông
tin liên lạc, các công trình công cộng, thoát nước và xử lý nước thải tập
trung, sân bãi, kho tàng, hàng rào, cây xanh, bãi lưu giữ và khu xử lý chất thải
rắn (nếu có), hệ thống phòng ngừa và ứng cứu sự cố.
3. Giám sát
môi trường: Là hoạt động quan trắc, lấy mẫu và đo đạc các thông số, các chỉ
tiêu môi trường nhằm xác định trạng thái môi trường ở từng thời điểm khác nhau
và so sánh chúng với các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
4. Tiêu chuẩn
môi trường: Là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ
để quản lý môi trường.
5. Chất thải:
Là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các
hoạt động khác. Chất thải có thể ở các dạng rắn, lỏng, khí, hoặc ở các dạng
khác.
6. Nước thải
bao gồm:
- Nước thải
là nước mưa thu gom trên toàn bộ diện tích KCN.
- Nước thải
sinh hoạt của CBCNV trong KCN.
- Nước thải
công nghiệp (nước thải sản xuất) tạo ra từ các quá trình sản xuất khác nhau của
các nhà máy xí nghiệp trong KCN.
7. Chất thải
nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các khả năng
gây nguy hại trực tiếp (khả năng cháy nổ, khả năng gây độc, khả năng ăn mòn kim
loại, khả năng lây nhiễm hoặc các khả năng gây nguy hại khác) hoặc gây nguy hại
tới môi trường và sức khoẻ con người khi tiếp xúc với các loại chất thải khác.
8. Ô nhiễm
môi trường: Là sự làm thay đổi tính chất của môi trường; vi phạm tiêu chuẩn môi
trường.
9. Quản lý chất
thải nguy hại: Là các hoạt động kiểm soát chất thải nguy hại trong suốt quá
trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển hoá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ
chất thải nguy hại.
Điều 4. Quy định này được áp dụng cho tất cả các tổ chức
nhà nước, pháp nhân, các nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài khi triển
khai thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp
tỉnh Sóc Trăng nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường,
sức khoẻ cộng đồng xung quanh do khu công nghiệp gây ra.
Điều 5. Việc tổ chức quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường
khu công nghiệp phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam bao gồm
từ lúc xem xét cấp giấy phép đầu tư đến xây dựng cơ bản và trong suốt quá trình
hoạt động của khu công nghiệp.
Chương II
GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1: ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Khi xem xét cấp giấy phép đầu tư xây dựng khu công
nghiệp, bên cạnh việc xem xét vị trí khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch tổng
thể được duyệt của Trung ương, các cơ quan chức năng cần phải xem xét về mối
tương quan giữa Khu công nghiệp với các khu vực nhạy cảm về môi trường, các điều
kiện khả thi về bảo vệ môi trường và ứng cứu sự cố.
Điều 7. Việc quy hoạch mặt bằng và thiết kế kỹ thuật khu
công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
1. Phân khu hợp
lý các cụm công nghiệp, bảo đảm tính tối ưu về mặt tương tác lẫn nhau cũng như
giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường xung quanh.
2. Bảo đảm mạng
lưới thoát nước mưa tách riêng với mạng lưới thoát nước thải của Khu công nghiệp
bao gồm : nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các bộ phận
dịch vụ sửa chữa cơ khí, nước rò rỉ từ các bãi lưu trữ chất thải rắn, nước thải
từ các thiết bị hấp thụ hoặc rửa khí theo phương pháp ướt ...
3. Xây dựng
nhà máy xử lý nước thải tập trung với thiết kế kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê
duyệt, bảo đảm toàn bộ lượng nước thải tập trung của khu công nghiệp trong giai
đoạn hoạt động ổn định được xử lý đạt các tiêu chuẩn môi trường cho phép trước khi
xả thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng.
4. Xây dựng
trạm trung chuyển và lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy
hại với thiết kế kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Có diện
tích dự trữ để mở rộng hoặc xây dựng các công trình xử lý bổ sung trong hệ thống
xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp khi tiêu chuẩn thải được điều chỉnh
khắt khe hơn do yêu cầu bảo vệ an toàn chất lượng môi trường nước của nguồn tiếp
nhận.
6. Thiết lập
hệ thống cây xanh phòng hộ môi trường theo đúng quy hoạch chi tiết đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
7. Có hệ thống
ứng cứu sự cố môi trường (cả về phương tiện, kỹ thuật lẫn nhân sự), bảo đảm sẵn
sàng ứng phó khi xảy ra sự cố trong khu công nghiệp.
8. Trong trường
hợp có nhu cầu khai thác nước ngầm hoặc nước mặt tại chỗ để cung cấp cho sản xuất
và sinh hoạt trong khu công nghiệp, chủ đầu tư phải lập phương án khai thác và
xử lý, trình phương án lên cấp có thẩm quyền để xem xét và cấp giấy phép. Chỉ
khi nào được sự chấp thuận của cơ quan chức năng, chủ đầu tư mới được phép thi
công xây dựng, trong quá trình triển khai xây dựng phải tuân thủ đúng phương án
đã được duyệt và thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí khai thác tài nguyên theo quy định.
Điều 8. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm
vụ lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho dự án đầu tư khu công
nghiệp của mình theo đúng quy định hiện hành và trình báo cáo lên Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xét duyệt.
Mục 2: ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm
xem xét, lựa chọn loại dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc quyền quản lý của
mình phù hợp với những ngành nghề đăng ký trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Điều 10. Đối với những dự án đầu tư vào khu công nghiệp
mà không nằm trong danh mục ngành nghề đăng ký đã được duyệt, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh phải làm tờ trình gửi cơ quan thẩm quyền và chỉ chính thức
tiếp nhận khi được sự đồng ý của cơ quan thẩm quyền.
Điều 11. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải được cấp
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc phải tiến hành
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường với Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua
Ban Quản lý các khu công nghiệp) và cam kết bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường
trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
Chương III
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CƠ BẢN
Mục 1: ĐỐI VỚI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp chỉ
được phép tiến hành thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp sau khi dự án được cấp quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
Điều 13. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có
nhiệm vụ thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường trong suốt giai đoạn
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp như đã cam kết trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê chuẩn.
Điều 14. Việc thi công xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
phải bảo đảm các yêu cầu như đã nêu ở Điều 7.
Điều 15. Trong quá trình thi công xây dựng và vận hành cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp, chủ đầu tư và các đơn vị thi công phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra và giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường, nếu vi phạm các quy định hiện hành sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Mục 2: ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Các doanh nghiệp khu công nghiệp khi xây dựng phải
bảo đảm phù hợp với cảnh quan trong khu công nghiệp và tiếp nối thích hợp với hạ
tầng hiện có của khu công nghiệp, phải đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ với
các nhà máy lân cận về: khí thải, không gian kiến trúc, hướng xả thải..
Điều 17. Các doanh nghiệp khu công nghiệp phải xây dựng hệ
thống thoát nước mưa và hệ thống nước thải (nước thải công nghiệp và nước thải
sinh hoạt) riêng biệt và đấu nối đúng theo quy định của khu công nghiệp.
Điều 18. Các doanh nghiệp khu công nghiệp phải bố trí trồng
cây xanh trong khuôn viên nhà máy theo quy định của Ban Quản lý các khu công
nghiệp.
Điều 19. Các doanh nghiệp khu công nghiệp khi xây dựng phải
bảo đảm các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình
chuyên chở vật liệu xây dựng, quá trình thi công và hoàn thiện công trình.
Chương IV
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHI
KHU CÔNG NGHIỆP ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
Mục 1: ĐỐI VỚI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 20. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp tiến
hành đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp theo luận chứng và
phương án được duyệt, đồng thời có thể tiếp nhận các dự án xin đầu tư vào khu
công nghiệp của mình ngay trong giai đoạn xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp.
Điều 21. Khu công nghiệp chính thức đưa vào hoạt động khi
có đủ các điều kiện bảo đảm môi trường sau đây:
1. Đã hoàn chỉnh
việc quy hoạch phân khu cụm công nghiệp.
2. Đã có hệ
thống cấp nước, cấp điện bảo đảm cho nhu cầu sử dụng theo từng giai đoạn phát
triển.
3. Đã xây dựng
mạng lưới thoát nước mưa, thoát nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt (gọi
chung là nước thải) riêng biệt.
4. Đã có nhà
máy xử lý nước thải tập trung bảo đảm xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp
nhận tương ứng.
5. Đã có địa
điểm và các phương tiện cần thiết sẵn sàng cho việc trung chuyển hoặc lưu trữ tạm
thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại với điều kiện bảo đảm hợp vệ
sinh và an toàn cho môi trường.
6. Đã có các
phương tiện và nhân sự sẵn sàng cho việc ứng cứu các sự cố môi trường.
Điều 22. Trong quá trình phát triển khu công nghiệp, theo
tốc độ đầu tư của dự án vào khu công nghiệp, Công ty Phát triển hạ tầng khu
công nghiệp phải tiếp tục hoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng khu công nghiệp,
đặc biệt là các cơ sở hạ tầng về môi trường và phải hoàn tất toàn bộ hệ thống
này khi khu công nghiệp đã có 70% diện tích đất quy hoạch được khai thác và sử
dụng.
Điều 23. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chất lượng nước thải của doanh nghiệp khu công nghiệp. Nước
thải của doanh nghiệp trong khu công nghiệp chỉ được phép xả vào mạng lưới
thoát nước thải chung và nhà máy xử lý nước thải tập trung khi đã xử lý sơ bộ đạt
TCVN 5945 – 1995 cột C.
Điều 24 . Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có
trách nhiệm thu gom toàn bộ nước thải (bao gồm nước thải công nghiệp và nước thải
sinh hoạt) từ các doanh nghiệp khu công nghiệp vào hệ thống thu gom nước thải,
dẫn tới nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp và xử lý đạt TCVN
5945 – 1995 cột B, trước khi thải ra nguồn tiếp nhận tương ứng.
Điều 25. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có
trách nhiệm thu gom và xử lý toàn bộ nước mưa chảy tràn có khả năng bị nhiễm bẩn
khi chảy ngang qua các khu vực có chứa các chất ô nhiễm trên mặt đất (như khu vực
bãi chứa rác tập trung của khu công nghiệp, khu vực đặt các bồn chứa nhiên liệu
của các nhà máy trong khu công nghiệp, các khu vực bãi đậu xe..) trong phạm vi
khu công nghiệp vào mạng lưới thoát nước mưa của khu công nghiệp để tránh các
hiện tượng ngập úng và phải xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành trước
khi thải ra nguồn tiếp nhận tương ứng.
Điều 26. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thu gom, vận chuyển và
xử lý an toàn về môi trường đối với toàn bộ chất thải rắn thải ra từ các doanh
nghiệp khu công nghiệp. Việc phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn tại từng
doanh nghiệp khu công nghiệp do chính các doanh nghiệp khu công nghiệp thực hiện
theo quy định của khu công nghiệp.
Điều 27. Việc xử lý chất thải rắn của khu công nghiệp có
thể tiến hành ngay bên trong hàng rào (nếu khu công nghiệp có đủ điều kiện và
được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng) nhưng phải bảo đảm không ảnh hưởng
đến hoạt động của khu công nghiệp.
Điều 28. Các loại chất thải nguy hại sinh ra trong các
doanh nghiệp khu công nghiệp phải được thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý bảo
đảm đúng kỹ thuật và phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 29. Khi sự cố môi trường xảy ra, Công ty Phát triển
hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các khu công
nghiệp khẩn trương triển khai các biện pháp ứng cứu khắc phục và báo cáo ngay
cho UBND tỉnh. Đồng thời thông báo khẩn cấp cho các cơ quan có thẩm quyền để hỗ
trợ và phối hợp giải quyết.
Điều 30. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có
trách nhiệm quan trắc chất lượng môi trường bên trong và khu vực xung quanh khu
công nghiệp theo đúng chương trình quan trắc môi trường mà Công ty Phát triển hạ
tầng khu công nghiệp đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường về vị
trí, tầng suất và các chỉ tiêu cần quan trắc; lập báo cáo định kỳ 6 tháng một lần
về kết quả quan trắc môi trường gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp và Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng.
Mục 2: ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 31. Mỗi dự án đầu tư vào khu công nghiệp chỉ được
phép chính thức đi vào hoạt động khi các hạng mục công trình xử lý hoặc lưu trữ
chất thải (chung hoặc riêng) đã được xây dựng hoàn tất và vận hành thử đạt yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận. Đồng thời các hạng
mục công trình này phải được vận hành thử đạt yêu cầu theo quy định của khu
công nghiệp.
Điều 32. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có nước thải phải
thực hiện việc xử lý cục bộ nước thải bảo đảm đạt tiêu chuẩn cho phép xả thải
theo yêu cầu của khu công nghiệp trước khi xả thải vào hệ thống thu gom nước thải
của khu công nghiệp. Nghiêm cấm việc xử lý nước thải bằng phương pháp cho thấm
vào đất hoặc pha loãng nước thải để đạt mức tiêu chuẩn cho phép. Nếu vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chất lượng nước
thải của doanh nghiệp khu công nghiệp sau khi xử lý cục bộ cần đạt các giá trị
ghi trong phụ lục 1, phụ lục 2. Đối với nước mưa bị nhiễm bẩn phải thực hiện việc
xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của khu công nghiệp trước
khi thải vào hệ thống thu gom nước mưa của khu công nghiệp.
Điều 33. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động
phát sinh các chất ô nhiễm không khí (khí độc, bụi) phải thực hiện các biện
pháp kiểm soát và xử lý cục bộ ngay tại nguồn thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước
khi thải ra môi trường. Chất lượng khí thải của các doanh nghiệp khu công nghiệp
sau khi xử lý cục bộ cần đạt các giá trị nêu tại phụ lục 3, phụ lục 4, phụ lục
5, phụ lục 6.
Điều 34. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động
gây ra tiếng ồn, độ rung vượt quá giới hạn cho phép tại khu sản xuất phải có biện
pháp chống ồn đạt tiêu chuẩn quy định tại phụ lục 7.
Điều 35. Các doanh nghiệp khu công nghiệp phải xử lý an
toàn về mặt môi trường đối với toàn bộ chất thải rắn thải ra từ các doanh nghiệp
khu công nghiệp. Trong trường hợp không có thiết bị xử lý thì phải có hợp đồng
với Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp hoặc đơn vị chức năng về quản lý
chất thải rắn để thu gom và xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh của cơ
sở mình (chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn do hai bên thoả thuận
theo hợp đồng).
Điều 36. Các doanh nghiệp khu công nghiệp không được đốt
chất thải trong khuôn viên nhà máy, không để tồn đọng các loại chất thải trong
nhà máy.
Điều 37. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có sản phẩm,
tàng trữ và vận chuyển các chất phóng xạ, các nguồn phát xạ ion hoá, các chất
thải độc hại, chủng vi sinh vật, các chất dễ cháy nổ phải tuân theo các quy định
hiện hành của Việt Nam về quản lý chất phóng xạ, nguồn phát xạ ion hóa, chất thải
độc hại, chủng vi sinh vật, chất dễ cháy nổ.
Điều 38. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có các loại chất
thải nguy hại sinh ra phải được thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý bảo đảm
đúng kỹ thuật và phù hợp theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại (kèm phụ
lục số 8).
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
Điều 39. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm
vụ quản lý về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp; bao gồm:
1. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch và báo
cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt.
2. Tổ chức việc
xem xét và cấp phiếu xác nhận bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp
theo quy định phân cấp và các hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, phối hợp
với các cơ quan chức năng thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý nước thải
tập trung, khu tồn trữ và xử lý các chất thải rắn, chất thải nguy hại ...
3. Cấp và thu
hồi các văn bản có liên quan đến yêu cầu thẩm định đạt tiêu chuẩn môi trường
cho các công trình xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn của các cơ sở thành
viên hoạt động trong khu công nghiệp.
4. Phối hợp với
Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện việc kiểm tra, thanh tra môi trường
khu công nghiệp, xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường trong
phạm vi và quyền hạn.
5. Quy định
thời gian vận hành thử đối với các công trình xử lý chất thải của các doanh
nghiệp khu công nghiệp.
6. Hướng dẫn,
hỗ trợ Ban Quản lý các khu công nghiệp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp theo phạm vi và quyền hạn được
giao.
7. Hướng dẫn
Ban Quản lý các khu công nghiệp chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm
tra định kỳ, đột xuất các hoạt động bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
8. Tổ chức
các lớp tập huấn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách môi
trường thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý.
Điều 40. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong khu
công nghiệp được ban hành trong Quy định này và các quy định khác của nhà nước
về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
2. Hướng dẫn
cho các doanh nghiệp khu công nghiệp về trình tự, thủ tục về môi trường khi
đăng ký thực hiện các dự án đầu tư phù hợp với danh mục ngành nghề đã đăng ký của
khu công nghiệp.
3. Thực hiện
việc giám sát môi trường khu công nghiệp trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng
và trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp.
4. Kết hợp với
Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp, đơn vị có chức năng đo đạc, phân
tích môi trường tổ chức khảo sát nghiệm thu môi trường tại nhà máy và hướng dẫn
chủ đầu tư lập báo cáo nghiệm thu môi trường để trình Sở Tài nguyên và Môi trường
công nhận và cấp văn bản nghiệm thu môi trường cho nhà máy.
5. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm tra, thanh tra môi trường trong
phạm vi quản lý theo yêu cầu.
6. Xây dựng
quy chế và kiểm soát phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát
sinh trong khu công nghiệp.
7. Giám sát
việc quản lý chất thải nguy hại theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày
16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia.
8. Tiếp nhận
và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về ô nhiễm môi trường do các
hoạt động trong khu công nghiệp gây ra. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giải quyết các trường hợp cần thiết.
9. Tham gia
các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ môi trường và các lớp huấn luyện
nghiệp vụ do tỉnh và Trung ương tổ chức.
10. Phối hợp
với các cơ quan, đoàn thể tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương,
chính sách và kế hoạch bảo vệ môi trường khu công nghiệp của Nhà nước cũng như
các chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường đến cán bộ, công nhân,
doanh nghiệp trong khu vực thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Chấp hành
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đề xuất và biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong
công tác quản lý và bảo vệ môi trường tương ứng theo chế độ hiện hành.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ MÔI
TRƯỜNG
Điều 41. Các doanh nghiệp khu công nghiệp trong quá trình
hoạt động nếu thay đổi quy mô, công nghệ sản xuất hoặc công nghệ xử lý chất thải
phải báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
xem xét, có ý kiến và kiểm tra bổ sung về môi trường.
Điều 42. Các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường)
về hiện trạng môi trường tại cơ sở mình cho Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở
Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về các số liệu báo
cáo.
Điều 43. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp có
trách nhiệm báo cáo định kỳ mỗi năm một lần về hiện trạng môi trường, tình hình
công tác bảo vệ môi trường, tình hình tiếp nhận và hoạt động của các dự án đầu
tư vào khu công nghiệp mình với mô tả tóm tắt về ngành nghề kinh doanh, quy mô
công suất, tổng lượng và nồng độ các loại chất thải, biện pháp xử lý chất thải
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
Điều 44. Nếu có sự cố đột xuất xảy ra đối với doanh nghiệp
khu công nghiệp hoặc trong khu công nghiệp thì đơn vị trực tiếp quản lý phải
báo cáo ngay cho cơ quan chức năng và Sở Tài nguyên và Môi trường để khẩn
trương giải quyết.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THANH TRA, KIỂM
TRA VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 45. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện việc kiểm tra, thanh
tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công
ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Điều 46. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với
thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc
đột xuất đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Điều 47. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp và
các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho các đoàn kiểm tra, thanh tra môi
trường làm việc.
Điều 48. Các kết quả thanh tra môi trường được gửi đến
các đối tượng được thanh tra để làm cơ sở cho việc khắc phục các vi phạm (nếu
có).
Điều 49. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp và
các doanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động vi phạm Điều lệ quản lý môi trường
trong khu công nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thanh
tra môi trường trong thời gian quy định.
Thời hạn ấn định
cho Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công
nghiệp vi phạm Điều lệ quản lý môi trường khu công nghiệp thực hiện các yêu cầu
trong biên bản xử phạt tối đa là 3 tháng. Nếu hết thời hạn 3 tháng mà các đơn vị
này không thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong biên bản xử phạt lần trước sẽ bị lập
biên bản đề nghị các cấp thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng các hoạt động vi phạm
Điều lệ quản lý môi trường khu công nghiệp cho đến khi thực hiện đầy đủ và đúng
theo yêu cầu của đoàn thanh tra.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ CÁC
TRƯỜNG HỢP VI PHẠM ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 50. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp và
các doanh nghiệp khu công nghiệp vi phạm Quy định quản lý môi trường khu công
nghiệp và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đã được ban hành sẽ bị xử
phạt hành chính về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 121/CP ngày 12/05/2004 của
Chính Phủ và các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Điều 51. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng về những hành vi vi phạm Quy định
quản lý môi trường khu công nghiệp. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có
trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công
nghiệp có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường sẽ được khen thưởng
theo chế độ khen thưởng hiện hành.
Điều 53. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.