BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2004/QĐ-BBCVT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUYỂN NHÀ MÁY VẬT LIỆU BƯU ĐIỆN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU BƯU ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ về việc phê chuẩn Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Căn cứ Văn bản số 261/CP-ĐMDN ngày 11/03/2003 của Chính phủ về việc phê duyệt
danh mục doanh nghiệp nhà nước và bộ phận doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần
hóa giai đoạn 2003 – 2005 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Căn cứ Quyết định số 328/QĐ-BBCVT ngày 07/05/2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa của
Nhà máy Vật liệu Bưu điện thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Xét Công văn số 139/TCCB-HĐQT ngày 22/06/2004 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc đề nghị phê duyệt phương án cổ phần
hóa và quyết định chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu điện thành Công ty cổ phần Vật liệu
Bưu điện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu điện thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thành Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện từ thời điểm sau ngày Công ty cổ phần nhận được đăng ký kinh doanh và phù hợp với niên độ kế toán.
Tên giao dịch quốc tế: POSTAL MATERIAL JOINT-STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: PMC
Trụ sở chính: Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội.
Điều 2. Phê duyệt phương án cổ phần hóa Nhà máy Vật liệu Bưu điện thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thành Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện, với nội dung chính như sau:
1. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 12.800.000.000 đồng (Mười hai tỷ tám trăm triệu đồng), được chia thành 128.000 cổ phần phổ thông với giá trị mỗi cổ phần là 100.000 đồng, trong đó:
- Tỷ lệ vốn nhà nước (Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là đại diện): 51% vốn điều lệ, tương ứng 65.280 cổ phần với tổng giá trị là 6.528.000.000 đồng;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 45.24% vốn điều lệ, tương ứng 57.907 cổ phần với tổng giá trị là 5.790.700.000 đồng, trong đó cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong Công ty: 46.675 cổ phần với tổng giá trị là 4.667.500.000 đồng, giá trị được ưu đãi: 1.400.250.000 đồng;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng khác ngoài Công ty: 3.76% vốn điều lệ, tương ứng 4.813 cổ phần với tổng giá trị là 481.300.000 đồng.
2. Giá trị Nhà máy tại thời điểm cổ phần hóa (31/12/2002):
- Giá trị thực tế của Nhà máy: 105.513.645.272 đồng;
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại Nhà máy: 13.689.152.884 đồng.
3. Hình thức cổ phần hóa:
Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, kết hợp phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP).
4. Về chi phí cổ phần hóa:
Nhà máy Vật liệu Bưu điện làm các thủ tục, báo
cáo Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Điều 3. Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện kinh doanh các ngành nghề sau:
1. Sản xuất các loại cáp, dây thông tin và vật liệu chuyên ngành bưu chính, viễn thông; sản xuất các sản phẩm dân dụng.
2. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông.
3. Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Nhà máy Vật liệu Bưu điện tổ chức bán cổ phần và Đại hội cổ đông lần đầu của Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện theo đúng các quy định hiện hành.
Giám đốc và Kế toán trưởng Nhà máy Vật liệu Bưu điện có trách nhiệm điều hành công việc của Nhà máy cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động và các tài liệu có liên quan cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Giám đốc Nhà máy Vật liệu Bưu điện, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |
Quyết định 32/2004/QĐ-BBCVT về việc chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu điện thành Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Số hiệu: | 32/2004/QĐ-BBCVT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Người ký: | Đặng Đình Lâm |
Ngày ban hành: | 21/07/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 32/2004/QĐ-BBCVT về việc chuyển Nhà máy Vật liệu Bưu điện thành Công ty cổ phần Vật liệu Bưu điện do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Chưa có Video