BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 270/2003/QĐ-BKH |
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12 thánh 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 368/CP-QHQT ngày 2
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số
06/CV-KCNC ngày 9 tháng 1 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận hồ sơ của các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghệ cao và thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Quyết định này.
1. Phù hợp với Quy hoạch chi tiết và Điều lệ Khu công nghệ cao đã được phê duyệt.
2. Là những dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ công nghiệp, kể cả những dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao có quy mô đến 40 triệu đô la Mỹ, trừ những dự án thuộc Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghi định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
3. Có phương án bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài hoặc thuộc lĩnh vực được Nhà nước đảm bảo hỗ trợ ngoại tệ.
4. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.
5. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Việc thẩm định dự án do Ban quản lý thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa phương theo quy định tại các Điều 95, 104, 108, 109 và 118 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Ban quản lý tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:
- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ;
- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô đến 10 triệu đô la Mỹ và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp đáp ứng các quy định tại Điều 2 Quyết định này có quy mô đến 5 triệu đô la Mỹ.
Việc thẩm định về công nghệ, doanh nghiệp kỹ thuật cao, vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định nêu trên thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm gửi tóm tắt hồ sơ dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn nói trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5: Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6: Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư và cả các giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp trong phạm vị hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, giảm tỷ lệ xuất khẩu xuống dưới mức quy định đối với các sản phẩm có quy định tỷ lệ xuất khẩu.
- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài.
- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 8: Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghệ cao thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 9: Bộ kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 10: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
Võ Hồng Phúc (Đã ký) |
Quyết định 270/2003/QĐ-BKH về việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao TP. HCM trong việc hình thành Dự án, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ Dự án, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các Dự án đầu tư nước ngoài trong Khu công nghệ cao TP. HCM do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 270/2003/QĐ-BKH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 02/05/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 270/2003/QĐ-BKH về việc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao TP. HCM trong việc hình thành Dự án, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ Dự án, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các Dự án đầu tư nước ngoài trong Khu công nghệ cao TP. HCM do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video