ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2596/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, giai đoạn 2021- 2025;
Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-LMHTX ngày 22/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -2025 theo nội dung chi tiết kèm theo.
Điều 2. Giao cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh là cơ quan Thường trực thực hiện Đề án, chủ trì:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố tham mưu tổ chức thực hiện.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch và kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2596/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, kinh tế tập thể (KTTT), Hợp tác xã (HTX) đã có bước phát triển khá; đặc biệt, sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án xây dựng Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 ban hành theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Đề án 864). KTTT mà nòng cốt là HTX từng bước khẳng định được vai trò, vị trí trong phát triển kinh tế, xã hội. Hoạt động của các HTX giúp nâng cao thu nhập cho thành viên, người lao động và đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; đồng thời, góp phần thay đổi tư duy của người dân và cán bộ, đảng viên về hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, đến nay KTTT, HTX của tỉnh vẫn còn một số hạn chế như: Hiệu quả hoạt động của các HTX chưa cao; quy mô HTX còn nhỏ, sản lượng hàng hóa chưa nhiều; sự liên kết giữa HTX với thành viên còn lỏng lẻo, giữa HTX với các thành phần kinh tế khác chưa bền vững; một số HTX chưa làm tốt dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho các thành viên...
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX, khắc phục những tồn tại hạn chế, cần thiết phải có quan điểm, hệ thống giải pháp và cơ chế, chính sách đồng bộ, phù hợp tạo động lực cho sự phát triển của khu vực KTTT, HTX. Vì vậy, việc xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025 là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản của Trung ương
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
- Kết luận số 70-KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã (tại khoản 5, Điều 24); Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thi hành Luật HTX năm 2012;
- Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2021- 2025;
- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án lựa chọn, hoàn thiện nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021- 2025;
- Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 8/4/2019 hướng dẫn về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX.
2. Văn bản của tỉnh Bắc Kạn
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025;
- Chỉ thị số 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 195-KH/TU ngày 13/7/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Kế hoạch số 479/KH-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định 2052/QĐ-UBND ngày 10/11/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Chương trình số hành động thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, giai đoạn 2021- 2025.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016 - 2020[1]
Sau 20 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012, 5 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và triển khai Đề án xây dựng Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016- 2020, khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu:
Về tổ hợp tác (THT): Trên địa bàn tỉnh có 168 THT có chứng thực của địa phương (tăng 117 THT so với năm 2016); trong đó có 158 THT hoạt động hiệu quả; với vốn hoạt động và giá trị tài sản của THT khoảng 3,36 tỷ đồng; doanh thu bình quân của THT là 150 triệu đồng; thu nhập bình quân của thành viên, lao động của THT là 3,5 triệu đồng/người/tháng (Trong đó thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động THT là 1,8 triệu đồng/người/tháng, thu nhập từ hoạt động sản xuất khác như trồng lúa, rau củ quả ngắn ngày, chăn nuôi, trồng rừng...: 1,7 triệu đồng/tháng/người). Trên 95% THT hoạt động trong khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, 90% các THT hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp, thủy sản với các ngành nghề chính như chăn nuôi lợn, gà, vỗ béo trâu bò, trồng dược liệu.
Tổng số thành viên THT là 850 người, trung bình mỗi THT là 05 người. Hình thức tổ chức gồm 01 tổ trưởng, 01 tổ phó, 01 thủ quỹ và các thành viên. Đa số các tổ trưởng, tổ phó của THT có trình độ trung học cơ sở, trung học phổ thông, chưa qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Nhìn chung các THT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã có bước phát triển tích cực, hỗ trợ các thành viên trong tổ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập... bước đầu đã mang lại nhiều lợi ích, tạo ra sự phát triển bền vững ở nông thôn; góp phần phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động ở nông thôn; góp phần hình thành và xây dựng mối quan hệ tin cậy lẫn nhau.
Về Hợp tác xã: 100% các HTX trên địa bàn tỉnh được tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Toàn tỉnh có 234 HTX, tăng 152 HTX so với năm 2016 (thành lập mới 205 HTX, giải thể 53 HTX). Cơ cấu tổ chức của HTX cơ bản đảm bảo theo quy định, các HTX đã bầu ra và thường xuyên củng cố Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, tuyển chọn kế toán và thủ quỹ; đại hội thành viên đã phát huy vai trò quyết định, điều hành các hoạt động chính của HTX; việc lưu trữ tài liệu và thực hiện công tác tài chính, kế toán của HTX dần được nâng cao; thành viên tham gia vào HTX được cung cấp dịch vụ đầu vào như: Giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi... và được bao tiêu sản phẩm đầu ra, tìm kiếm việc làm trong HTX, thu nhập của thành viên tương đối ổn định, tạo được niềm tin của thành viên và cộng đồng vào hoạt động của HTX.
Đến nay, 100% HTX tham gia các hoạt động cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới. Vai trò của HTX tham gia chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm” chiếm hơn 70% tổng số chủ thể tham gia với số lượng sản phẩm tập trung vào các sản phẩm nông sản đặc trưng của từng địa phương như: Gạo nếp Khẩu Nua lếch Ngân Sơn, gạo Bao thai Chợ Đồn, mật ong rừng, rượu Bằng Phúc... Sản phẩm miến dong của HTX Tài Hoan đạt chứng nhận sản phẩm OCOP 5 sao cấp quốc gia. Hiện nay có trên 70 HTX đã tham gia vào sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị nhờ đó người tiêu dùng dễ dàng nhận biết thương hiệu sản phẩm của HTX, giá trị sản phẩm tăng từ 10-30% góp phần nâng cao thu nhập thành viên, cũng như người lao động. Thu nhập thành viên, người lao động trung bình đạt 4,2 triệu đồng/người/tháng (đạt 124,75% so với thu nhập bình quân đầu người của tỉnh năm 2020). Sản phẩm của các HTX đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường và tham gia hoạt động xuất khẩu. Khu vực kinh tế tập thể, HTX đã đóng góp GRDP của tỉnh là 0,35%.
Về Liên hiệp Hợp tác xã: Số lượng Liên hiệp hợp tác xã: 01 Liên hiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp với 7 thành viên, vốn Điều lệ là 9 tỷ đồng. Tuy nhiên do mới thành lập nên Liên hiệp hợp tác xã chưa tổ chức được nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 864
1. Kết quả thực hiện Đề án 864
- Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án xây dựng Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016- 2020 ban hành theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn (viết tắt là Đề án 864) có 07/12 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu Đề án 864 (05 chỉ tiêu vượt kế hoạch và 02 chỉ tiêu đạt 100% kế hoạch), chiếm 58,3%, 05/12 chỉ tiêu chưa đạt được, cụ thể:
+ Các chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu Đề án như: 100% HTX tham gia các hoạt động cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới; thành lập 51/10 HTX sản xuất, dịch vụ trồng trọt gắn với tiêu thụ sản phẩm đạt 510% mục tiêu; thành lập 57/15 HTX sản xuất, dịch vụ gắn với tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đạt 380%; thành lập 21/5 HTX sản xuất, dịch vụ, chế biến gắn với tiêu thụ rau an toàn đạt 142%; 06 HTX sản xuất tiêu thụ sản phẩm chè đạt 150%; thành lập 17/15 HTX sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp đạt 113%; phát triển từ 20 HTX trở lên hoạt động ở các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, các HTX đa ngành, nghề, HTX cộng đồng đạt 100%.
+ Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu như chưa đạt như: Có 97/108 xã, phường có ít nhất 01 HTX, đạt 90%; thu nhập thành viên đạt 4,2 triệu đồng/người/tháng, đạt 81%; thành lập mới 8/15 HTX sản xuất, liên kết và tiêu thụ sản phẩm dong riềng, thuốc lá; thành lập 11/15 HTX tư vấn, sản xuất, dịch vụ, liên kết và tiêu thụ sản phẩm cam, quýt, hồng không hạt; 60% HTX có giá trị sản xuất trên một diện tích đất canh tác nông nghiệp của các thành viên HTX đạt >100 triệu đồng. Nguyên nhân một số chỉ tiêu nêu trên không đạt là do: Ở một số địa phương công tác phát triển HTX chưa được coi trọng, giao thông đi lại khó khăn, nhận thức của người dân về kinh tế tập thể, HTX còn hạn chế; ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, giá cả dong riềng, thuốc lá, cam, quýt bấp bênh, thị trường tiêu thụ phụ thuộc thương lái, chưa tổ chức được liên kết; năng lực một số HTX còn yếu, còn trông chờ vào chính sách, chưa tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thu nhập cao cho thành viên.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và các Sở, ngành liên quan đã tổ chức thực hiện và phổ biến nội dung Đề án đến mọi tầng lớp nhân dân. Công tác tổ chức, quản lý, xây dựng và phát triển HTX kiểu mới không ngừng được củng cố và đổi mới nhằm khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX. Được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, các ngành nhiều HTX đã tiếp cận được chính sách ưu đãi của nhà nước và chủ động phát huy vai trò của mình trong hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên. Đồng thời các HTX không ngừng liên doanh, liên kết mở rộng thị trường, quy mô hoạt động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập các thành viên, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới. Sau 5 năm đã triển khai được một số chính sách:
+ Chính sách cán bộ, thu hút nguồn nhân lực: Đến ngày 25/12/2020, đã triển khai hỗ trợ nguồn nhân lực cho 43 HTX với tổng kinh phí đã thực hiện 3,409 tỷ đồng. Trong đó có 22% HTX được hỗ trợ cán bộ quản lý, 63,4% HTX được hỗ trợ kế toán, 12,2% HTX được hỗ trợ cán bộ kỹ thuật và 2,4% HTX hỗ trợ cán bộ marketing. Trong tổng số 43 HTX được hỗ trợ nguồn nhân lực có 18 HTX có sản phẩm OCOP cấp tỉnh. Cơ bản các HTX sử dụng nguồn nhân lực đúng mục đích, hoạt động đúng quy định của pháp luật.
+ Chính sách tài chính, tín dụng: Doanh số cho vay HTX giai đoạn 2016-2020 là 38.462 triệu đồng; doanh số thu nợ là 29.938 triệu đồng, không phát sinh nợ xấu đối với khu vực HTX. Quỹ Hỗ trợ Nông dân tỉnh đã cho vay với số tiền là: 4.320 triệu đồng/95 hộ thành viên; Quy Hội Liên hiệp phụ nữ cho vay 1.364 triệu đồng/83 người/05 HTX được vay; Quỹ hỗ trợ của Liên minh HTX Việt Nam: 06 lượt HTX vay vốn với tổng kinh phí là 3.885 triệu đồng; Quỹ hỗ trợ của Liên minh HTX tỉnh có 55 lượt HTX vay vốn với tổng kinh phí là 5.445 triệu đồng; Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm cho 16 lượt HTX được vay với tổng số tiền dư nợ hiện nay là 500 triệu đồng.
+ Chính sách hỗ trợ đầu tư: Trong giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh có trên 50 HTX được hỗ trợ trang thiết bị, máy móc, kinh phí hỗ trợ là trên 27 tỷ đồng.
- Tổng số kinh phí từ ngân sách nhà nước đã thực hiện (Lồng ghép từ các nguồn: Nguồn xây dựng nông thôn mới, nguồn khuyến công của Sở Công Thương; nguồn hỗ trợ từ các Đề án, dự án của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh; nguồn từ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên minh HTX Việt Nam, nguồn của địa phương và nguồn vốn khác...): Trên 50 tỷ đồng.
2. Vai trò của Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn trong triển khai Đề án
Để triển khai thực hiện Đề án 864 trên địa bàn tỉnh, Liên minh HTX tỉnh (cơ quan Thường trực Đề án 364) đã tham mưu phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành các văn bản điều hành, hướng dẫn, trọng tâm như: Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 về việc phê duyệt Đề án về chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX thuê đất thực hiện các dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 699/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 về việc phê duyệt danh sách các HTX tham gia xây dựng mô hình HTX kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị năm 2018; Quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 về Việc phê duyệt danh sách hợp tác xã được hỗ trợ nguồn nhân lực giai đoạn 2018-2020. Tham mưu cho Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển KTTT tỉnh xuất bản được 9.200 cuốn Bản tin KTTT, phát hành 2.000 cuốn sổ tay chính sách đối với HTX và 1.000 cuốn sổ tay hướng dẫn tổ chức và hoạt động của HTX.
Theo chức năng nhiệm vụ, đã tích cực, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm: Tổ chức được 72 lớp tuyên truyền, hướng dẫn thành lập mới HTX với 2.253 học viên. Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX. Quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, quản lý kinh phí hỗ trợ nguồn nhân lực. Hàng năm, làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kịp thời động viên cán bộ và các thành viên hăng say lao động sản xuất, xây dựng liên minh HTX tỉnh ngày càng vững mạnh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG, TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Ưu điểm
Trong những năm qua, khu vực KTTT, HTX trên địa bàn đã có những chuyển biến tích cực. Công tác tổ chức, quản lý HTX từng bước được củng cố, nhiều HTX đã cùng chính quyền địa phương tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình an sinh xã hội, góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Các HTX thực sự góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và trên 5.000 hộ nông dân liên kết. Tiêu biểu như năm 2020, HTX Tài Hoan ký hợp đồng bao tiêu củ dong với trên 600 hộ dân liên kết tại 6 xã trên địa bàn huyện Na Rì; HTX Nông nghiệp Tân Thành bao tiêu 2.500 tấn củ nghệ tươi cho khoảng 300 hộ dân; HTX Cao Kỳ ký hợp đồng bao tiêu quả mơ vàng cho 150 hộ dân, HTX Yến Dương và HTX Nhung Lũy liên kết với 500 hộ dân trồng bí xanh thơm tại huyện Ba Bể... Hoạt động của các HTX ngày càng có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, ổn định đời sống thành viên và người lao động trong HTX. Sản phẩm của HTX đa dạng phong phú, nếu như năm 2016 sản phẩm của HTX còn đơn điệu, chưa có chỗ đứng trên thị trường thì đến nay đã có 101 sản phẩm OCOP cấp tỉnh của các THT, HTX xếp hạng từ 3 sao trở lên, trong đó có 01 sản phẩm xếp hạng 5 sao cấp quốc gia; có hơn 70 HTX (chiếm hơn 30% tổng số HTX) đã tham gia vào sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị tạo các sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có bao bì, truy xuất nguồn gốc, mã vạch sản phẩm, góp phần chuyển dịch cơ kinh tế ở địa bàn nông thôn HTX... Nhờ đó, người tiêu dùng dễ dàng nhận biết thương hiệu sản phẩm của HTX, giá trị sản phẩm tăng từ 10-30% góp phần nâng cao thu nhập cho các HTX cũng như người lao động.
Nhận thức của đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là thành viên các HTX đã hiểu rõ hơn vai trò, vị trí, yêu cầu khách quan của phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường, nắm vững về mô hình HTX mới. Phát triển KTTT, HTX đã bước đầu thay đổi nhận thức, tư duy của người dân trong tổ chức sản xuất và sản xuất hàng hóa, tư duy thị trường.
2. Hạn chế, tồn tại, nguyên nhân
2.1. Hạn chế, tồn tại
- Quy mô các thành viên/HTX còn thấp. Bình quân có 9 thành viên/HTX, quy mô thành viên nhỏ dẫn đến việc huy động vốn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Hoạt động của một số HTX chưa đảm bảo theo luật HTX năm 2012: chưa làm tốt dịch vụ bao tiêu sản phẩm cho các thành viên; chưa ký kết hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động với các thành viên. Chưa tổ chức phân phối thu nhập cho thành viên; chưa tổ chức lưu trữ đầy đủ tài liệu theo luật HTX, chưa thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định. Bên cạnh đó một số HTX thành lập để chỉ để tiếp cận chính sách, chưa thực sự hoạt động vì lợi ích thành viên.
- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý THT, HTX, Liên hiệp HTX còn hạn chế.
- Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong phát triển kinh tế tập thể còn yếu; cán bộ phụ trách về kinh tế tập thể chủ yếu là kiêm nhiệm nên hiệu quả công tác thấp, chưa kịp thời tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện thuận Lợi cho hợp tác xã phát triển.
- Một số Sở, ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm tập trung các nguồn lực hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã trong việc tiếp cận chính sách ưu đãi của nhà nước chưa kịp thời. Công tác kiểm tra, giám sát các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 chưa thường xuyên.
2.2. Nguyên nhân
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực sự vào cuộc, đồng hành cùng các hợp tác xã; chưa nhận thức đúng về vai trò, bản chất của hợp tác xã trong phát triển kinh tế tập thể, xây dựng nông thôn mới. Tại một số địa phương, cơ quan chuyên môn chưa định hướng giúp HTX trong việc lựa chọn sản phẩm. Bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, có nơi còn buông lỏng, nhất là đối với công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các hợp tác xã.
- Trình độ, năng lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế; chưa xây dựng được phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh; chưa tiếp cận và phát huy được hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.
- Thiếu vốn hoạt động, tỷ lệ vốn huy động và vốn tích lũy hằng năm thấp hoặc hầu như không có, không có tài sản thế chấp để vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
- Liên kết giữa các thành viên trong hợp tác xã nông nghiệp chưa chặt chẽ, thu nhập của hợp tác xã còn thấp, một số hợp tác xã mới thành lập chưa có lợi nhuận nên chưa tổ chức phân phối thu nhập theo quy định.
- Các hợp tác xã còn thiếu thông tin về thị trường, việc áp dụng công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh, doanh còn hạn chế.
- Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong lĩnh vực hợp tác xã thiếu, chưa kịp thời, một số chính sách chậm được triển khai thực hiện từ cấp trên như: Chính sách đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các hợp tác xã. Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã chưa đồng bộ.
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo nguồn lực thực hiện hỗ trợ khu vực KTTT, HTX tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động của HTX, tạo động lực cho khu vực KTTT, HTX phát triển năng động, hiệu quả, bền vững theo chiều rộng và chiều sâu để KTTT, HTX từng bước trở thành thành phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Toàn tỉnh có: 295 THT, 02 Liên hiệp HTX và 350 HTX.
- Thu nhập bình quân các thành viên hợp tác xã đạt 6 triệu đồng/người/tháng; trung bình mỗi hợp tác xã có từ 15 thành viên trở lên; có ít nhất 20% hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tham gia thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc có liên kết sản xuất với hợp tác xã, doanh nghiệp.
- 100% số HTX, Liên hiệp HTX hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xử lý dứt điểm tình trạng các hợp tác xã đã ngừng hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Số HTX hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm trên 60% tổng số hợp tác xã. Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt ít nhất 20%.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp để phấn đấu đến năm 2025 có trên 20 HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 35% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng Trung tâm giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm cho các THT, HTX, Liên hiệp HTX tại trung tâm tỉnh (thành phố Bắc Kạn).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Triển khai, tuyên truyền nội dung Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 24/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 195-KH/TU ngày 13/7/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Kế hoạch số 479/KH-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản chỉ đạo có liên quan đến cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương tạo thành phong trào mạnh mẽ và bước chuyển đột phá để chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất từ quy mô hộ cá thể nhỏ lẻ sang hình thức hợp tác xã theo mô hình mới.
- Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; thường xuyên rà soát, phát hiện các mô hình kinh tế tập thể. hợp tác xã hoạt động hiệu quả để đề xuất cấp có thẩm quyền tổ chức tôn vinh, khen thưởng kịp thời.
2. Cơ chế chính sách hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể, HTX
2.1. Triển khai các chính sách theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg
- Đào tạo: Đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về HTX; Liên minh HTX tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; giảng viên về HTX trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của tỉnh: cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về HTX và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về HTX.
- Bồi dưỡng: Đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về HTX, Liên minh HTX tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; giảng viên về HTX trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của tỉnh: cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước.
- Xây dựng và triển khai sản giao dịch thương mại điện tử cho các tổ chức KTTT.
Các chính sách hỗ trợ của trung ương và các chính sách hỗ trợ khác đối với tổ chức KTTT không quy định tại Đề án này được thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp tổ chức KTTT đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Đề án này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tổ chức KTTT được lựa chọn mức hỗ trợ cao hơn.
2.2. Đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách
2.2.1. Cụ thể hóa chính sách theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg
2.2.1.1. Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể
a) Thành lập mới
- Nội dung: Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về HTX, Liên hiệp HTX cho các sáng lập viên.
- Đối tượng: Hỗ trợ người dân có nhu cầu thành lập tổ chức KTTT theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát, củng cố, xử lý dứt điểm đối với cá HTX, Liên hiệp HTX yếu kém, đã ngừng hoạt động không đúng quy định của Luật
- Đối tượng: Các HTX, Liên hiệp HTX đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển mở rộng; HTX, Liên hiệp HTX được sáp nhập, hợp nhất, tách HTX, Liên hiệp HTX.
- Nội dung và hình thức hỗ trợ: Tổ chức tư vấn, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức KTTT, HTX; cung cấp thông tin, tư vấn phổ biến quy định pháp luật về HTX; hỗ trợ tư vấn xây dựng, sửa đổi điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn giải thể
- Đối tượng: Các HTX, Liên hiệp HTX đã ngừng hoạt động gồm hình thức giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc
- Nội dung và hình thức hỗ trợ: Tổ chức tư vấn, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục giải thể tự nguyện của tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thành phố tổ chức giải thể bắt buộc theo quy định của pháp luật;
2.2.1.2. Chính sách nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực HTX
- Đào tạo:
+ Đối với thành viên, người lao động của tổ chức KTTT: Học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo; kinh phí mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.
+ Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến về HTX, bao gồm: Xây dựng khung, nội dung chương trình đào tạo trục tuyến; triển khai thực hiện đào tạo trực tuyến về HTX; xây dựng, vận hành và duy trì trang thông tin điện tử về đào tạo trực tuyến.
- Bồi dưỡng: Đối với thành viên, người lao động của tổ chức KTTT: Chi phí đi lại; kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức nhà nước.
- Hỗ trợ nguồn nhân lực: Đưa lao động trẻ về làm việc tại HTX, Liên hiệp HTX: Hỗ trợ lương cho người lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại HTX, Liên hiệp HTX của tỉnh.
2.2.1.3. Chính, sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Hỗ trợ kinh phí cho các HTX tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước.
- Xây dựng trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư và xây dựng điểm trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm cho các HTX tại Thành phố Bắc Kạn; hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết bị và vận hành tại một số điểm giới thiệu, giới thiệu và tiêu thụ của các HTX trên địa bàn các huyện.
- Hỗ trợ các tổ chức KTTT, HTX đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, sản phẩm OCOP, chứng chỉ về rừng, tiêu chuẩn sản phẩm lâm nghiệp.
2.2.1.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành viên.
2.2.2. Cụ thể hóa chính sách hỗ trợ HTX tham gia Đề án lựa chọn hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả theo quyết định 167/QĐ-TTg
UBND tỉnh lựa chọn các HTX trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện để đăng ký tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 theo quyết định 167/QĐ-TTg ngày 3/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên các HTX tham gia trực tiếp, gián tiếp vào xuất nhập khẩu hàng hóa; HTX gắn với phát triển làng nghề; HTX phát triển các sản phẩm OCOP; HTX kiểu mới sản xuất kinh doanh gắn với chuỗi giá trị sản phẩm.
2.2.3. Đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách của tỉnh
2.2.3.1. Chính sách về vốn
- Bổ sung vốn Điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh.
- Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các thành viên HTX, liên hiệp HTX và HTX, Liên hiệp HTX.
2.2.3.2. Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hỗ trợ HTX xây dựng mô hình ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao ở một trong các nội dung: Cơ giới hóa các khâu từ nhân giống, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến; tự động hóa quy trình bằng máy móc, công nghệ thông tin; đua công nghệ sinh học vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao; hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến hiệu quả kinh tế.
- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, dự báo xu hướng phát triển, huy động các nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX; phổ biến nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tiêu biểu, hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục củng cố tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX:
+ Rà soát, đánh giá bộ máy quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để bố trí, phân công cho phù hợp, ổn định đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về KTTT, HTX trên địa bàn.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể. Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từng cấp hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát định kỳ để kịp thời đánh giá tình hình hoạt động, động viên khen thưởng những mô hình HTX có hiệu quả tốt, phát hiện và chấn chỉnh các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực KTTT, HTX.
4. Huy động nguồn lực xã hội để phát triển KTTT, HTX
- Tận dụng hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách của Trung ương, của tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, người dân; huy động các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ, phát triển KTTT.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ của tỉnh và Trung ương, tập trung hỗ trợ các nội dung, hạng mục cấp thiết đối với KTTT nhằm tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả hỗ trợ.
- Huy động nguồn nội lực của các tổ chức KTTT, HTX để thực hiện các chương trình hỗ trợ, khuyến khích và thu hút sự tham gia của các HTX nhằm phát huy nội lực, khơi dậy tiềm năng, đồng thời thể hiện trách nhiệm của các HTX trong phát triển tổ chức của mình.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư từ các tổ chức, doanh nghiệp vào các ngành, các lĩnh vực cỏ thế mạnh của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư.
5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh
- Tạo nguồn lực đảm bảo hoạt động cho Liên minh HTX tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, tăng cường trách nhiệm của Liên minh HTX tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển HTX, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động để tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao và các sở, ngành, địa phương ủy thác theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ.
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật về KTTT, HTX, lợi ích của HTX mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân, các cấp, các ngành về HTX kiểu mới. Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về KTTT, HTX giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về các giải pháp phát triển KTTT, HTX trên địa bàn, với các nội dung trọng tâm như: Công tác tuyên truyền nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thu hút nguồn nhân lực cho các HTX; xây dựng các mô hình điển hình; hỗ trợ hợp tác xã ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ mới; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên trong việc vận động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn tăng cường giám sát tình hình thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để phát triển mô hình kinh tế HTX; huy động sự vào cuộc của các địa phương, góp phần giải quyết những khó khăn của HTX.
- Các tổ chức chính trị - xã hội thành lập mới ít nhất 02 tổ chức KTTT; hỗ trợ ít nhất 02 tổ chức KTTT tiếp cận vốn vay, chính sách hỗ trợ; hỗ trợ ít nhất 02 tổ chức KTTT xây dựng, thương hiệu, phát triển sản phẩm OCOP, quảng bá sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể; kịp thời đề xuất những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu dương và nhân rộng.
V. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Dự toán tổng kinh phí thực hiện Đề án: 176.670 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách trung ương: 132.708 triệu đồng
+ Nguồn ngân sách địa phương: 35.765 triệu đồng
+ Kinh phí đối ứng HTX: 8.198 triệu đồng.
(Có bảng biểu khái toán kèm theo)
1. Về mặt kinh tế
- Giải quyết việc làm trực tiếp cho hơn 5.000 thành viên và thu hút trên 20% số hộ lao động nông nghiệp tham gia hoặc liên kết sản xuất với THT, HTX.
- Thu nhập của thành viên, người lao động tăng từ 4 triệu đồng lên 6 triệu đồng/người/tháng.
- Góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho cộng đồng.
- Đóng góp vào GRDP của tỉnh khoảng 2,5%.
2. Về mặt xã hội
- Nâng cao vị thế xã hội của người lao động với tư cách là người chủ sở hữu trong HTX; là phương tiện hiệu quả mang lại lợi ích tác động trực tiếp hàng đầu vào hoạt động kinh tế, đời sống của thành viên.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm cách biệt xã hội, duy trì việc làm bền vững, tăng tính đoàn kết xã hội trên cơ sở cùng chia sẻ lợi ích lâu dài.
- Góp phần phát huy lan tỏa giá trị tốt đẹp về văn hóa của HTX ra toàn xã hội như: tính trung thực, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, tinh thần giúp đỡ tương trợ lẫn nhau, hợp tác cùng có lợi, ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ý thức chăm lo cộng đồng, xã hội.
3. Về mặt môi trường
Góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai nhờ áp dụng các quy trình sản xuất, tiên tiến, có biện pháp quản lý, sử dụng đất thích hợp để giảm thiểu cải thiện tình trạng lãng phí ruộng đất. Hạn chế sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp, dần chuyển sang nền nông nghiệp theo công nghệ sinh học và giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải trước khi xả thải ra môi trường.
1. Liên minh Hợp tác xã tỉnh - cơ quan Thường trực của Đề án
- Cơ quan thường trực, chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án hàng năm gửi các cơ quan liên quan, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định; phối hợp với sở ngành, địa phương liên quan đề xuất hỗ trợ kinh phí đầu tư cho HTX;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đi học theo quy định. Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX và liên kết kinh tế.
- Định hướng, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với thế mạnh địa phương, phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Trên cơ sở nguồn lực của Trung ương phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và các sở ngành liên quan lồng ghép với các nguồn vốn (Trung ương, địa phương) để báo cáo UBND tỉnh cân đối kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung của Đề án thuộc vốn đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh hướng dẫn Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí, cân đối nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 theo quyết định 167/QĐ-TTg ngày 3/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, theo dõi. đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Đề án và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ các nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và Ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp) theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch và có kế hoạch hỗ trợ trong xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách phát triển HTX và nguồn lực được phân bổ trong lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác khuyến nông đối với các HTX nông nghiệp, các tổ hợp tác;
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển HTX nông nghiệp; tổ chức triển khai các lớp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh, thành viên, người lao động trong HTX nông nghiệp.
- Định hướng, hỗ trợ các các tổ chức kinh tế tập thể phát triển sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm.
Tham mưu triển khai thực hiện chương trình khuyến công, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề đến các HTX, THT; tư vấn hướng dẫn các HTX thực hiện các chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại; giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX, THT thực hiện các đề tài khoa học ứng dụng đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, đăng ký chất lượng, xây dựng thương hiệu sản phẩm,...
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh nghiên cứu, đề xuất nâng cao năng lực tổ chức bộ máy Liên minh HTX tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Hướng dẫn Liên minh Hợp tác xã tỉnh, UBND các huyện, thành phố làm tốt công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực KTTT, HTX.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các HTX trong lĩnh vực đất đai, môi trường;
- Xây dựng kế hoạch phát triển HTX dịch vụ môi trường; phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng và nhân rộng các HTX dịch vụ môi trường, nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho HTX dịch vụ môi trường.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự phát triển an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Thường xuyên đưa tin, bài trên chuyên trang, chuyên mục và tăng thời lượng đưa tin, phát sóng, đổi mới phương thức nội dung tuyên truyền về KTTT, HTX.
11. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình, chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp hỗ trợ phát triển KTTT giai đoạn 2021-2025 và tổ chức triển khai thực hiện.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền sâu rộng đến đoàn viên, hội viên về phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, tư vấn cho hội viên tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế, sáng tạo trong lao động sản xuất và liên kết thành lập các mô hình tổ hợp tác, HTX nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hội viên, đồng thời có những đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ thành lập mới THT, HTX, liên hiệp HTX; hỗ trợ các tổ chức KTTT tiếp cận các nguồn lực, vốn vay, cung cấp thông; tin về sản phẩm, thị trường, hợp tác, liên kết..., hướng dẫn các tổ chức KTTT này sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
- Xây dựng phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, HTX; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể ở từng địa phương cấp huyện, thành phố đến năm 2025;
- Phối hợp với các Sở, ngành có HTX chuyên ngành, Liên minh HTX tỉnh để hỗ trợ HTX phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới HTX tại địa phương theo nội dung Đề án;
- Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX kiểu mới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương đối với HTX;
- Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của HTX kiểu mới gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Định hướng, hỗ trợ phát triển sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể theo chuỗi giá trị gắn với sản phẩm chủ lực địa phương, gắn với chương trình mỗi xã phường một sản phẩm.
Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Đề án về cơ quan Thường trực Đề án (Liên minh HTX tỉnh); Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể tỉnh Bắc Kạn); Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 30 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
BIỂU TỔNG HỢP KHÁI TOÁN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị tính: triệu đồng
1 |
Nội dung chi phí |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Kinh phí thực hiện |
||||
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025 |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh |
Đối ứng HTX |
Ghi chú |
||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5= 6+7+8 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
Tổng kinh phí |
176.670 |
132.708 |
35.765 |
8.198 |
|
||||
I |
Công tác tuyên truyền |
3.065 |
0 |
3.065 |
0 |
|
||||
1 |
Tuyên truyền trên báo, đài, bản tin kinh tế tập thể |
|
|
2.100 |
0 |
2.100 |
0 |
|
||
- |
Chuyên trang Báo Bắc Kạn |
Số |
60 |
5 |
300 |
300 |
0 |
300 |
0 |
|
- |
Chuyên mục trên đài phát thanh truyền hình |
Quý |
20 |
30 |
600 |
600 |
0 |
600 |
0 |
|
- |
Trên bản tin kinh tế tập thể |
Số |
60 |
20 |
1.200 |
1.200 |
0 |
1.200 |
0 |
|
2 |
Tổ chức các lớp tuyên truyền kiến thức về HTX |
Lớp |
100 |
9.650 |
965 |
965 |
0 |
965 |
0 |
|
II |
Thành lập mới |
3.563 |
0 |
3.563 |
0 |
|
||||
- |
Tư vấn thành lập mới tổ hợp tác |
THT |
182 |
1.430 |
260 |
260 |
0 |
260 |
0 |
|
- |
Tư vấn thành lập mới HTX, LHHTX |
HTX |
150 |
2.202 |
3.303 |
3.303 |
0 |
3.303 |
0 |
|
III |
Xây dựng Đề án (theo QĐ 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
HTX |
3 |
1.000 |
3.000 |
3.000 |
0 |
2.700 |
300 |
|
IV |
Nâng cao năng lực (theo QĐ 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính Phủ) |
28.302 |
9.780 |
18.522 |
0 |
|
||||
- |
Lớp đào tạo thành viên HTX |
Lớp |
10 |
612,9 |
6.129 |
6.129 |
6.129 |
0 |
0 |
|
- |
Lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, ban kiểm soát, thành viên và người lao động trong HTX |
Lớp |
30 |
121,7 |
3.651 |
3.651 |
3.651 |
0 |
0 |
|
- |
Hỗ trợ nguồn nhân lực (lương cơ bản 3.430.000 x 1,5 % x 36 tháng) |
HTX |
100 |
5,145 |
18.522 |
18.522 |
|
18.522 |
0 |
|
V |
Xúc tiến thương mại |
21.850 |
21.850 |
0 |
0 |
|
||||
- |
Hỗ trợ tham gia triển lãm, hội chợ, diễn đàn |
HTX |
100 |
64 |
6.400 |
6.400 |
6.400 |
0 |
0 |
|
- |
Xây dựng mới trung tâm quảng bá sản phẩm |
m2 |
1.000 |
3 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
0 |
0 |
|
- |
Hỗ trợ thuê địa điểm, thiết bị điểm giới thiệu sản phẩm |
HTX |
7 |
350 |
2.450 |
2.450 |
2.450 |
0 |
0 |
|
- |
Hỗ trợ thẩm định, bao bì, nhãn mác |
HTX |
100 |
100 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
0 |
0 |
|
VI |
Hỗ trợ kết cấu hạ tầng (theo QĐ 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính Phủ) |
53.975 |
48.578 |
0 |
5.398 |
|
||||
- |
Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến (cột kèo thép, tường gạch, mái tôn) |
HTX |
50 |
579,5 |
28.975 |
28.975 |
26.078 |
0 |
2.898 |
|
- |
Mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh |
HTX |
50 |
500 |
25.000 |
25.000 |
22.500 |
0 |
2.500 |
|
VII |
Quỹ hỗ trợ phát triển ( Nghị định 45/2021 |
HTX |
60 |
500 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
0 |
0 |
|
VIII |
Ứng dụng khoa học công nghệ (theo QĐ1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính Phủ) |
HTX |
|
|
|
25.000 |
22.500 |
|
2.500 |
|
- |
Hỗ trợ máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ cao các sản phẩm về nông nghiệp, mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/htx |
HTX |
20 |
1.000 |
20.000 |
20.000 |
18.000 |
0 |
2.000 |
|
- |
Hỗ trợ máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ cao các sản phẩm về dược liệu, mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/htx |
HTX |
5 |
1.000 |
5.000 |
5.000 |
4.500 |
0 |
500 |
|
IX |
Củng cố HTX |
HTX |
500 |
1,430 |
715 |
715 |
|
715 |
0 |
|
X |
Hỗ trợ lãi suất |
HTX |
20 |
360 |
7.200 |
7.200 |
|
7.200 |
0 |
|
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu tỷ, sáu trăm bảy mươi triệu đồng./.
Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 2596/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Đỗ Thị Minh Hoa |
Ngày ban hành: | 29/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chưa có Video