ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2366/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 14 tháng 10 năm 2010 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 830/KHĐT-ĐKKD ngày 22 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch, Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Lãnh đạo các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRỢ
GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Sự phát triển của DNNVV trong những năm qua góp phần tính cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động với thu nhập ổn định, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương.
Tuy nhiên, với đặc điểm chung của các DNNVV là quy mô vốn nhỏ, thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ công nghệ kỹ thuật và tay nghề của người lao động chưa cao, khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế còn hạn chế, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc tiếp cận nguồn tín dụng và mặt bằng sản xuất.
Xác định được vị trí quan trọng của việc phát triển DNNVV trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát huy cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho DNNVV, để triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV, ngày 05/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, Nghị quyết đã đưa ra 6 giải pháp cơ bản bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV.
- Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV.
- Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV.
- Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tụch hành chính tạo thuận lợi cho DNNVV.
- Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển DNNVV nhằm giúp doanh nghiệp phát huy mọi khả năng và nguồn lực, đẩy mạnh sản xuất, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tiêu chí đối tượng trợ giúp của chương trình:
Do đặc thù các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều đăng ký hoạt động đa ngành nghề và lĩnh vực, tỉnh Lâm Đồng chọn tiêu chí "Tổng nguồn vốn" làm căn cứ chính để xác định đối tượng hỗ trợ của Kế hoạch, Chương trình, trong đó vốn điều lệ đăng ký là tiêu chí ban đầu để xem xét hỗ trợ, riêng đối tượng doanh nghiệp siêu nhỏ chọn tiêu chí về số lao động làm việc tại doanh nghiệp theo như quy định của Nghị định 56/2009/NĐ-CP; khi triển khai hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng doanh nghiệp, sẽ xem xét thẩm định lần cuối về tiêu chí "Tổng nguồn vốn" và tham khảo thêm về tiêu chí lao động theo như quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định.
Với nội dung xác định như trên, xác định các tiêu chí phân loại các DNNVV trên địa bàn tỉnh như sau:
DANH MỤC |
DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ |
DOANH NGHIỆP NHỎ |
DOANH NGHIỆP VỪA |
Khối các lĩnh vực sản xuất và xây dựng |
Từ 10 lao động trở xuống/DN |
Vốn đăng ký từ 20 tỷ đồng trở xuống |
Vốn đăng ký từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
Khối Thương mại - Dịch vụ |
Từ 10 lao động trở xuống/doanh nghiệp |
Vốn đăng ký từ 10 tỷ đồng trở xuống |
Vốn đăng ký từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
II. Nội dung kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1. Xây dựng Kế hoạch, Chương trình trợ giúp phát triển DNNVV:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm xây dựng và hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ của các Bộ, ngành Trung ương.
- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 theo Nghị định số 90/2009/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ; Kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh; Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đề nghị Bộ Tài chính bố trí kinh phí thực hiện vào dự toán ngân sách hàng năm.
2. Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV:
Tăng cường năng lực và chất lượng hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân, phát triển vững chắc, an toàn các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, mở rộng tín dụng cho các DNNVV, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho DNNVV.
Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng khi vay vốn.
Các chi nhánh ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn; tăng cường mở rộng cho vay và có chính sách ưu đãi đối với các DNNVV (ưu đãi về lãi suất, dịch vụ, …); tuyên truyền và giới thiệu quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn;
Tiếp tục củng cố hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hiện có, thành lập mới quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở những địa bàn hội đủ điều kiện theo quy định, chú trọng phát triển mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở các địa phương chưa có hoặc đã có nhưng số lượng còn hạn chế trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đề cao tính an toàn.
3. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để tham mưu UBND tỉnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu thuê. Tạo điều kiện cho DNNVV có nhu cầu được thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế, chính sách của tỉnh. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước… tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạo điều kiện để phát triển các Cụm công nghiệp có quy mô hợp lý; hỗ trợ di chuyển các DNNVV gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân cư và đô thị đến các Khu, Cụm công nghiệp.
Đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thông báo công khai, minh bạch, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và website của các Sở, ngành liên quan tất cả các thông tin về quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất, quy trình thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đơn giá giao đất, cho thuê đất, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, các cơ chế chính sách,… để cho các tổ chức, công dân dễ dàng tiếp cận những chính sách về: quỹ đất, vị trí thuê, giao đất và giá giao, thuê đất trong các khu quy hoạch sản xuất tập trung tại những địa bàn cho doanh nghiệp, dự án đầu tư, nhà máy phải di chuyển ra khỏi những khu dân cư tập trung, di chuyển để thực hiện các khu quy hoạch chuyên đề; riêng các dự án xử lý rác thải, xử lý môi trường và sản xuất có tính chất độc hại và ô nhiễm phải di chuyển sẽ không ưu tiên về vị trí, mà được bố trí đúng vị trí theo quy hoạch chi tiết của các khu quy hoạch sản xuất tập trung của các địa bàn nhằm phát huy các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển.
4. Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ và Hiệp hội DNNVV xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho lãnh đạo các DNNVV; xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động kỹ thuật cho các DNNVV; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động cho các DNNVV trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hỗ trợ việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình và chính sách phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực DNNVV, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển những doanh nghiệp có khả năng khai thác những lợi thế, thế mạnh về sản phẩm của địa phương và có tiềm năng xuất khẩu cao, trong đó tập trung một số ngành nghề, lĩnh vực then chốt và trọng yếu của địa phương từ năm 2010 và chiến lược đến năm 2020.
Rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, bảo đảm sự bình đẳng giữa các DNNVV về cơ hội và khả năng lựa chọn các điều kiện để phát triển. Tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, sửa đổi những quy định chưa phù hợp với trình độ, quy mô kinh doanh để DNNVV có thể thụ hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các sản phẩm và dịch vụ cần ưu tiên hoặc khuyến khích phát triển; chú trọng tạo điều kiện, hỗ trợ những DNNVV phù hợp với tiêu chí chung của cả nước sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành quy định mới.
5. Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho DNNVV:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp. Tăng cường rà soát các thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện những văn bản chồng chéo, những văn bản chưa phù hợp với thực tế để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, công khai hóa các chính sách ưu đãi, định hướng và quy hoạch của Trung ương, địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV có định hướng và chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài.
Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế "Một cửa liên thông" trong giải quyết thủ tục, hồ sơ liên quan đến đầu tư, chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí thời gian của doanh nghiệp khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Khẩn trương thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký và cấp mã số thuế, khắc dấu và thực hiện Đăng ký kinh doanh qua mạng theo tinh thần Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện; đồng thời khẩn trương liên thông với Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại một đầu mối.
Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện tăng cường trách nhiệm trong hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân thông qua bộ phận một cửa; đồng thời tăng cường nhân lực, trang thiết bị các bộ phận một cửa đáp ứng theo yêu cầu quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời cập nhật và công khai qua cổng thông tin những thông tin cần thiết về doanh nhgiệp về bộ thủ tục hành chính của các cơ quan Quản lý nhà nước trong tỉnh.
6. Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển DNNVV:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Đề án thành lập đơn vị làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ trợ giúp phát triển các DNNVV trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tập trung tăng cường đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập các Hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hàng năm bố trí kế hoạch vốn đào tạo nhân lực cho các DNNVV theo quy định, trong đó cần quan tâm đến đào tạo theo các chuyên đề chuyên sâu về chuyên ngành ngắn hạn, sát với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp để phấn đấu mỗi năm số công nhân lành nghề qua đào tạo và được cấp chứng chỉ/chứng nhận tăng từ 15 - 20%.
Tăng cường công tác trợ giúp thông tin và tư vấn; tạo điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nước cung cấp các dịch vụ tư vấn cho DNNVV trên địa bàn của tỉnh, đặc biệt là tư vấn về pháp luật kinh doanh về dự án đầu tư, tư vấn về lập dự án tìm nguồn tài trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp triển khai sản xuất kinh doanh và tư vấn về thông lệ kinh doanh quốc tế, để các doanh nghiệp chủ động hội nhập kinh doanh quốc tế và hạn chế những rủi ro do thiếu hiểu biết.
Tăng cường công tác phối hợp hậu kiểm doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện nhằm kịp thời nắm bắt tình hình doanh nghiệp, qua đó tư vấn, giúp đỡ doanh nghiệp phát triển đúng định hướng của địa phương, của ngành và kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai sót (nếu có) của doanh nghiệp.
Tổ chức cho các doanh nghiệp và doanh nhân tham gia các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp và tham quan học tập mô hình thực tế sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bằng các nguồn vốn lồng ghép của các chương trình hỗ trợ DNNVV.
Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập và tham gia các Hiệp hội chuyên ngành một cách rộng rãi, để các doanh nghiệp tương trợ, tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm trong nội bộ Hiệp hội về mọi mặt liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tùy theo chức năng nhiệm vụ được giao các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh bằng các hình thức khác nhau phổ biến các nội dung liên quan của ngành đến hoạt động của doanh nghiệp nóng chung và DNNVV nói riêng; đặc biệt là các quy định pháp luật về kinh doanh, thông lệ kinh doanh quốc tế, các thay đổi mới trong quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy chế, tiêu chí về "Vườn ươm doanh nghiệp" trên địa bàn tham mưu UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện hàng năm; trong đó ưu tiên chọn xây dựng vườn ươm cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương theo từng thời kỳ.
- Các Sở, ngành phối hợp với các Hiệp hội lựa chọn để trợ giúp các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm/dịch vụ và thương hiệu doanh nghiệp, phấn đấu xây dựng (khoảng từ 1 - 2 sản phẩm/dịch vụ hoặc doanh nghiệp mỗi năm cho một lĩnh vực sản xuất kinh doanh) đạt các chuẩn của Việt Nam và Quốc tế cho sản phẩm và doanh nghiệp. Tư vấn cho DNNVV xác lập và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
III. Phân công quản lý và tổ chức thực hiện Kế hoạch, Chương trình:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối để phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, các Hiệp hội tổng hợp và Hiệp hội chuyên ngành trên địa bàn cụ thể hóa Kế hoạch trợ giúp phát triển DNNVV hàng năm; theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc tổ chức thực hiện. Định kỳ báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung, giải pháp thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Lâm Đồng và các Sở, ngành liên quan xây dựng Đề án thành lập Quỹ phát triển DNNVV ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan triển khai cụ thể hóa các cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp dành cho DNNVV trên cơ sở các cơ chế chính sách ưu đãi chung của Chính phủ.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy chế quản lý tài chính, quy chế kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ phát triển DNNVV ở địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính đưa vào dự toán ngân sách hàng năm đối với kinh phí thực hiện các Kế hoạch, Chương trình trợ giúp DNNVV.
3. Sở Tư pháp:
- Chịu trách nhiệm tham gia góp ý, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh về hỗ trợ DNNVV, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV trình UBND tỉnh ban hành theo kế hoạch xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động và cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trên địa bàn của tỉnh phù hợp với quy định của Trung ương.
- Hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến pháp luật về kinh tế.
- Thực hiện việc tuyên truyền và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hướng dẫn các DNNVV ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ; xây dựng và phát triển thương hiệu tăng cường sức cạnh tranh, chủ động hội nhập.
- Xây dựng Dự án thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ tỉnh để có nguồn hỗ trợ các DNNVV đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, đăng ký bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm và dịch vụ; hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, xúc tiến thành lập "cơ sở ươm tạo công nghệ".
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển DNNVV từ nguồn Ngân sách Khoa học Công nghệ theo quy định.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hàng năm xây dựng Kế hoạch và tiêu chí đào tạo tay nghề cho lao động của các DNNVV; đồng thời tham mưu bố trí vốn đào tạo trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Cung cấp thông tin về tình hình giải quyết việc làm, thực hiện pháp luật lao động, an toàn lao động và số lao động đang làm việc trong các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh theo dõi.
6. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công khai các Khu quy hoạch, tạo mặt bằng thuận lợi để các doanh nghiệp thuê hoặc đầu tư kinh doanh.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đề xuất bãi bỏ các quy định bất hợp lý trong việc cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực xây dựng.
- Thường xuyên cập nhật và thông tin kịp thời các văn bản chính sách thuộc lĩnh vực xây dựng và Tài nguyên môi trường để hướng dẫn cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án về quy hoạch phát triển nông, lâm thủy trên địa bàn tỉnh đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai thực hiện các Kế hoạch, chương trình nông nghiệp công nghệ cao, chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa, cá nước lạnh,… theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thúc đẩy nhanh phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, kinh tế trang trại, hợp tác xã trồng trọt, chăn nuôi có mức độ chuyên môn hóa và thâm canh cao.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh đối với mặt hàng đồ gỗ dân dụng, gỗ mỹ nghệ.
- Xây dựng, củng cố các làng nghề, nhất là các làng nghề sản xuất các mặt hàng truyền thống, có thế mạnh về nguyên liệu.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới chế biến lâm sản theo quy hoạch được duyệt.
8. Sở Công thương:
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch cùng các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác xúc tiến thương mại và hướng dẫn đăng ký bảo hộ bản quyền cho sản phẩm và thương hiệu của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các chương trình khuyến công hàng năm theo quy định.
9. Cục Thuế tỉnh:
- Phổ biến chính sách, pháp luật về thuế, cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế cho các doanh nghiệp về các chính sách pháp luật thuế mới ban hành.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ công chức ngành thuế.
- Thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.
10. Cục Thống kê tỉnh:
- Cập nhật các thông tin về số lượng doanh nghiệp, số lao động, tỷ lệ đóng góp vào nền kinh tế,… của các DNNVV vào niên giám thống kê công bố hàng năm của tỉnh.
- Thực hiện phân nhóm DNNVV khi tiến hành các cuộc điều tra về doanh nghiệp.
11. Ban quản lý các Khu công nghiệp:
- Kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV thực hiện các dự án đầu tư sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại các Khu công nghiệp.
- Theo dõi, báo cáo tiến độ triển khai các dự án đưa vào hoạt động trong khu công nghiệp đảm bảo đúng kế hoạch.
- Khảo sát, đánh giá và phối hợp tham mưu các chính sách ưu đãi đầu tư với các DNNVV hoạt động trong các Khu, Cụm công nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu vực công nghiệp; đặc biệt là công tác quản lý quy hoạch xây dựng và môi trường.
- Đánh giá tác động của chính sách đối với các DNNVV, định kỳ tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp, qua đó hướng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.
12. Chi cục Hải quan Đà Lạt:
- Thực hiện việc công bố công khai các thông tin, hỗ trợ người khai hải quan, người nộp thuế; nâng cao tính minh bạch trong giải quyết thủ tục hải quan và các thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Đơn giản, đồng bộ các thủ tục hành chính.
- Cung cấp số liệu hàng năm liên quan đến xuất khẩu cho các cơ quan Thuế, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác.
13. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch:
- Thông qua các chương trình hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước hỗ trợ các DNNVV mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy thế mạnh và khẳng định vị trí của các DNNVV trong xu thế phát triển chung của xã hội thông qua các hình thức xúc tiến như: cung cấp thông tin, chủ trương, chính sách về thương mại, đầu tư của tỉnh; tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị hội thảo chuyên ngành, hội nghị gặp gỡ các doanh nghiệp, tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo sát, nghiên cứu và mở rộng thị trường…
14. Các địa phương cấp huyện:
- Thực hiện quản lý nhà nước và trợ giúp phát triển DNNVV theo chức năng và theo chỉ đạo của UBND tỉnh theo Kế hoạch, Chương trình chung của tỉnh hàng năm.
IV. Kinh phí thực hiện Kế hoạch, Chương trình trợ giúp DNNVV:
1. Tổng kinh phí thực hiện các chương trình hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2010 - 2015 dự kiến khoảng 23.400 triệu đồng, trong đó: từ nguồn ngân sách 6.220 triệu đồng; từ nguồn Doanh nghiệp, Hiệp hội: 17.180 triệu đồng.
2. Hàng năm, theo kế hoạch phân bổ từ Ngân sách Trung ương từ các chương trình, vốn đối ứng của ngân sách địa phương (tùy theo chương trình) và từ các nguồn tài trợ khác, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí cụ thể cho hoạt động trợ giúp Doanh nghiệp nhỏ và vừa./.
MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DNNVV CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Theo quy định của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
TT |
DANH MỤC |
ĐVT |
NĂM 2009 |
THỜI KỲ 2011 - 2015 |
1 |
Số doanh nghiệp đăng ký mới |
DN |
842 |
Tăng bình quân 18-20%/năm |
|
Vốn đăng ký mới |
Tỷ đồng |
11.206 |
Tăng bình quân 10-12%/năm |
2 |
Đi xúc tiến thương mại/triển lãm trong và ngoài nước |
Đoàn |
23 |
Bình quân 24-25 đoàn/năm (Tỉnh và Sở, ngành tổ chức) |
3 |
Đào tạo nhân lực DNNVV |
Lớp |
3 |
Bình quân 8-10 lớp/năm |
4 |
Tỷ lệ lao động lành nghề đạt chuẩn qua đào tạo/tổng số |
% |
32 |
Tăng bình quân 15-20%/năm/ tổng số lao động lành nghề |
5 |
Vườn ươm doanh nghiệp |
DN |
- |
Từ 1-2 DN/năm tính từ năm 2011 |
6 |
Xây dựng thương hiệu SP/DN |
SP/DN |
- |
Từ 1-2 sản phẩm hoặc doanh nghiệp/ngành/năm |
7 |
Tổ chức gặp mặt/đối thoại giữa chính quyền tỉnh và DN |
Buổi |
2 |
Ít nhất 2 lần theo định kỳ và theo chuyên đề/năm. |
8 |
Tập huấn chuyên đề cho doanh nghiệp |
Buổi |
Theo yêu cầu |
Theo yêu cầu quy định và đề xuất của các doanh nghiệp. |
9 |
Cử cán bộ công chức làm công tác liên quan đến hỗ trợ DNNVV đi tập huấn/học tập ngắn hạn. |
Lượt |
- |
Ít nhất 1 lần/năm và những khi có quy định mới của Trung ương |
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DNNVV CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Theo quy định của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
DANH MỤC |
THỜI KỲ 2010-2015 |
GHI CHÚ |
1 |
Kinh phí thực hiện trợ giúp DNNVV (Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch) |
23.400 |
Bao gồm cả nguồn huy động thêm (khoảng 17 tỷ đồng) từ Doanh nghiệp và Hiệp hội Doanh nghiệp |
2 |
Kinh phí thực hiện trợ giúp DNNVV ngành Công thương |
328.123 |
Từ nguồn vốn từ Ngân sách là 1% GDP Công nghiệp, từ chương trình khuyến công và các nguồn khác. |
3 |
Kinh phí thực hiện trợ giúp DNNVV thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ |
|
Trích 20% kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm. |
4 |
Tổ chức đào tạo tập huấn cho DNNVV |
2.400 |
Bình quân 400 triệu đồng cho từ 8-10 lớp/năm. |
5 |
Đào tạo lao động lành nghề đạt chuẩn. |
2.400 |
Bình quân 400 triệu đồng/năm (600 - 800 người) |
6 |
Vườn ươm doanh nghiệp |
6.000 |
Bình quân 1.000 triệu đồng/năm cho từ 1 - 2 doanh nghiệp tính từ 2011. |
7 |
Xây dựng thương hiệu SP/DN |
6.000 |
Bình quân 1.000 triệu đồng/năm cho từ 1 - 2 SP - DN/ngành. |
8 |
Tổ chức gặp mặt/đối thoại giữa chính quyền tỉnh và doanh nghiệp |
1.200 |
Bình quân 200 triệu đồng/năm cho khoảng 2 kỳ/năm |
9 |
Tập huấn chuyên đề cho doanh nghiệp |
3.000 |
Bình quân 500 triệu đồng/năm cho từ 1 - 2 lớp/ngành |
10 |
Cử cán bộ công chức làm công tác liên quan đến hỗ trợ DNNVV đi tập huấn/học tập ngắn hạn. |
2.400 |
Bình quân 400 triệu đồng/năm cho khoảng 100 lượt người |
11 |
Đầu tư mới và nâng cấp thiết bị phục vụ theo dõi DNNVV |
600 |
Bình quân 100 triệu đồng/năm cho các cơ quan có liên quan. |
12 |
Triển khai một số cuộc điều tra về DNNVV |
1.000 |
Bình quân (500 triệu đồng/năm; Bình quân: 2 cuộc điều tra/5 năm) |
Khi có kế hoạch phân bổ vốn chính thức hàng năm của các chương trình hỗ trợ Trung ương và hướng dẫn sử dụng kinh phí, tỉnh sẽ chỉ đạo phân công các cơ quan quản lý nhà nước phân bổ vốn cụ thể cho các chương trình hỗ trợ của địa phương./.
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch, Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 2366/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 14/10/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch, Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Chưa có Video