ỦY
BAN THƯỜNG VỤ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 200-NQ/TVQH |
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 1966 |
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội ngày 10-4-1965 giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội một số quyền hạn trong
tình hình mới;
Sau khi nghe Hội đồng Chính phủ báo cáo và đề nghị về việc sửa đổi thuế công
thương nghiệp cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;
Sau khi nghe Uỷ ban kế hoạch và ngân sách của Quốc hội phát biểu ý kiến,
QUYẾT NGHỊ:
1. Từ nay thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp được ấn định theo bản điều lệ kèm theo.
2. Hội đồng Chính phủ thi hành quyết định này.
|
Trường Chinh (Đã ký) |
Sau khi công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đã căn bản hoàn thành, tình hình kinh doanh công thương nghiệp ở miền Bắc nước ta có nhiều biến đổi.
Để chính sách thuế công thương nghiệp phù hợp với tình hình đó, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện tại, nay ban hành điều lệ thuế công thương nghiệp này nhằm góp phần khuyến khích phát triển sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, tiếp tục củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường quản lý sản xuất, lưu thông, phân phối, quản lý giá cả và thị trường, động viên sự đóng góp công bằng và hợp lý của các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp, phục vụ yêu cầu của việc xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta và của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
- Khuyến khích các ngành tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thúc đẩy thực hiện quy hoạch ngành nghề, phân bố lại lực lượng sản xuất, xây dựng các vùng kinh tế mới; khuyến khích cải tiến kỹ thuật để đẩy mạnh tăng năng suất lao động, hạ giá thành; thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất mới và góp phần hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thủ công nghiệp;
- Góp phần tăng cường quản lý thị trường và ổn định vật giá, giúp cho thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán nắm nguồn hàng, bảo đảm cung cấp các nhu cầu cần thiết cho nhân dân; tăng cường quản lý thương nghiệp tư nhân, thúc đẩy việc cải tạo thương nghiệp nhỏ;
- Động viên đóng góp công bằng và hợp lý cho tài chính Nhà nước, đồng thời dành phần thích đáng cho tích luỹ của hợp tác xã để phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật, và cho đời sống của xã viên và của những người kinh doanh riêng lẻ.
Căn cứ vào điều lệ này, Thủ tướng Chính phủ sẽ quy định chế độ thu đối với những nghề thuộc diện nộp thuế công thương nghiệp chưa ghi trong điều lệ và đối với hợp tác xã mua bán cấp xã.
Các cơ sở kinh doanh thường xuyên thì nộp thuế doanh nghiệp và thuế lợi tức doanh nghiệp.
Các cơ sở buôn từng chuyến hàng thì nộp thuế buôn chuyến.
Doanh thu để tính thuế doanh nghiệp là:
- Đối với ngành sản xuất tiểu công nghiệp; thủ công nghiệp: tiền thu về bán hàng, về gia công, về giá sửa chữa hoặc tiền công sửa chữa;
- Đối với ngành vận tải: giá cước hoặc tiền công vận tải;
- Đối với ngành phục vụ: tiền công sửa chữa, tiền công phục vụ;
- Đối với ngành ăn uống và ngành thương nghiệp: tổng số tiền bán hàng; nếu là đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng;
- Đối với các kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp: tiền bán sản phẩm của các kinh doanh đó.
Trong quá trình thi hành, Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng thời gian mà điều chỉnh việc sắp xếp các ngành, nghề ghi trong biểu thuế doanh nghiệp.
Các cơ sở kinh doanh nhỏ dược miễn thể thức khai báo nói trên và nộp thuế theo phương pháp đơn giản do Bộ Tài chính quy định.
Những cơ sở chịu thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ hoặc tai nạn bất ngờ có thể được Uỷ ban hành chính từ cấp huyện trở lên xét giảm hoặc miễn thuế doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định, theo đề nghị của cơ quan thu.
Điều 12: Việc thu thuế lợi tức doanh nghiệp dựa trên sự phân biệt ba loại ngành sau đây:
- Sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, vận tải, kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp;
- Kinh doanh ngành phục vụ và kinh doanh ngành ăn uống;
- Kinh doanh ngành thương nghiệp có tính chất cố định (buôn ngồi).
Đối với các ngành sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, vận tải, kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
Mức miễn thu hàng tháng cho mỗi suất quy định căn cứ theo tính chất lao động của nghề kinh doanh và địa phương kinh doanh (thành phố, thị xã, miền núi hoặc khu vực khác) như sau:
Ngành nghề |
Ở Hà Nội, Hải phòng |
Ở các thành phố khác và các thị xã |
Miền núi |
Ở khu vực khác |
- Cơ khí, điện; hoá chất; thuỷ tinh nấu cát; vận tải thuỷ. |
38đ |
38đ |
38đ |
38đ |
- Đóng thuyền, phà. |
34đ |
34đ |
34đ |
34đ |
- Rèn thủ công; xẻ gỗ, sản xuất đồ gỗ; sản xuất phương tiện vận tải bộ; thuỷ tinh nấu mảnh; cao su; sành, sứ, đồ gốm; thuộc da, sơn mài; thêu, ren; chạm bạc, ngà, sừng; đồ mỹ nghệ; vận tải bộ; kiến trúc; vật liệu xây dựng. |
32đ |
30đ |
30đ |
26đ |
- Dệt, may, đồ da; chế biến lương thực phụ, nông sản thực phẩm; sản xuất đồ nhựa, ny-lông tái sinh, khuy trai; sản xuất văn phòng phẩm, học phẩm; sản xuất giấy; sản xuất than quả bàng, than nắm; sản xuất đồ tôn, thiếc, sắt; khai thác đất, cát sỏi, đá, lâm sản |
28đ |
26đ |
26đ |
22đ |
- Đan lát và sản xuất đồ tre, nứa, lá, mây, song; dán hộp giấy, bồi bìa, đóng sách;sản xuất hương, nến, vàng mã, hoa giấy, đèn giấy, bàn cờ,quân cờ, bài lá v.v...; các kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp. |
25đ |
23đ |
23đ |
19đ ³ |
Các nghề chưa được ghi trong bảng sẽ do Bộ Tài chính nghiên cứu, xác định và ghi thêm.
Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng thời gian mà điều chỉnh việc sắp xếp các ngành, nghề và các khu vực ghi trong bảng.
Bậc |
Phần lợi tức chịu thuế bình quân xã viên quy ra cả năm |
Thuế suất |
1 |
Từ 100đ trở xuống |
8% |
2 |
Trên 100đ đến 200đ |
11% |
3 |
Trên 200đ đến 500đ |
14% |
4 |
Trên 500đ đến 1.100đ |
18% |
5 |
Trên 1.100đ |
22% |
Nếu lợi tức chịu thuế bình quân xã viên hàng năm vượt mức 1.600đ, thì ngoài việc nộp thuế theo biểu nói trên, cơ sở chịu thuế phải nộp thêm từ 6% đến 15% phần lợi tức vượt mức theo quyết định của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp nhờ cải tiến kỹ thuật hoặc cải tiến quản lý mà đạt được mức lợi tức đó.
- Hợp tác xã cấp cao:
Thuộc các ngành, nghề: cơ khí chế tạo, hoá chất, thuỷ tinh nấu cát, vận tải thuỷ và đóng thuyền, phà . . . . . . . . . . . . 30%
Thuộc các ngành nghề khác . . . . . . . . . . . . . . . . 25%
- Hợp tác xã cấp vừa thuộc tất cả các ngành, nghề . . . . 15%
Nếu hợp tác xã đã có kế hoạch mua sắm máy móc, công cụ, xây dựng nhà, xưởng để sản xuất và đã khai báo với cơ quan thu, nhưng trong năm chưa thực hiện được, phải dồn qua năm sau và nếu quỹ tích luỹ của hợp tác xã hiện có không đủ chi, thì tỷ lệ giảm nhiều nhất quy định như sau:
- Hợp tác xã cấp cao:
Thuộc các ngành, nghề cơ khí chế tạo hoá chất, thuỷ tinh nấu cát, vận tải thuỷ và đóng thuyền, phà . . . . . . . . . . . . . 50%
Thuộc các ngành, nghề khác . . . . . . . . . . . . . . . . 40%
- Hợp tác xã cấp vừa thuộc tất cả các ngành, nghề . . . . 20%
Việc xếp hợp tác xã vào cấp cao hoặc cấp vừa để định tỷ lệ trích giảm do Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương quyết định, theo đề nghị của cơ quan thu và cơ quan quản lý công nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng thời gian mà điều chỉnh việc sắp xếp các ngành, nghề ghi trong biểu trích giảm thuế lợi tức doanh nghiệp nói trên.
Các hợp tác xã sử dụng nguyên liệu, vật liệu địa phương được phép khai thác để thay thế nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu và nguyên liệu, vật liệu do Nhà nước cung cấp, thì được miễn thuế về phần lợi tức do sử dụng nguyên liệu; vật liệu thay thế đem lại; thời hạn miễn thuế là một năm kể từ ngày có hàng sản xuất bằng nguyên liệu, vật liệu thay thế bán ra.
Để tránh việc gian lậu và lạm dụng, Bộ Tài chính cùng các cơ quan có liên quan cần quy định thế nào là phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật liệu thay thế trong tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp.
Tỷ lệ giảm thuế như sau:
Di chuyển đến miền núi và đến các vùng có nhiều khó khăn: giảm từ 25% đến 50% thuế lợi tức doanh nghiệp;
- Di chuyển đến các địa phương khác: giảm từ 10% đến 20%.
Đối với những trường hợp có khó khăn đặc biệt, Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương có thể xét miễn thuế trong một thời hạn như đã quy định ở trên, theo đề nghị của cơ quan thu.
Các hợp tác xã có từ 10% xã viên trở lên là thương binh thì được giảm một tỷ lệ tương đương về phần thuế lợi tức doanh nghiệp mà hợp tác xã phải nộp (sau khi đã trừ phần thuế lợi tức doanh nghiệp miễn cho cá nhân xã viên thương binh). Các hợp tác xã có từ 70% xã viên trở lên là thương binh thì được miễn thuế lợi tức doanh nghiệp. Phần thuế miễn giảm cho hợp tác xã phải được bỏ vào quỹ tích luỹ của hợp tác xã; phần thuế miễn cho cá nhân xã viên thương binh thì xã viên thương binh được hưởng.
Các hợp tác xã nói trên cũng được trừ suất miễn thu theo điều 14 và được miễn giảm thuế lợi tức theo các điều 17, 18 và 20.
Đối với các ngành, nghề mà Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương, xét thấy không cần phải tổ chức vào hợp tác xã thì chỉ cộng (+) thêm 10%.
Khi tính lợi tức chịu thuế, các hộ riêng lẻ cũng được trừ suất miễn thu nói ở điều 14.
ĐỐI VỚI NGÀNH PHỤC VỤ VÀ NGÀNH ĂN UỐNG
Ngành nghề |
Ở Hà Nội Hải phòng |
Ở các thành phố khác và các thị xã |
Ở các khu vực khác |
Phục vụ Ăn uống |
28đ 25đ |
26đ 23đ |
22đ 19đ |
Các hộ riêng lẻ được trừ nhiều nhất là hai suất miễn thu cho người trong hộ có thực tế tham gia kinh doanh.
Bậc |
Phần lợi tức chịu thuế quy ra cả năm của một hộ |
Thuế suất |
1 |
Từ 100đ trở xuống |
10% |
2 |
Trên 100đ đến 200đ |
13% |
3 |
Trên 200đ đến 500đ |
16% |
4 |
Trên 500đ đến 1.000đ |
21% |
5 |
Trên 1.000đ |
28% |
Nếu lợi tức chịu thuế hàng năm vượt mức 1.500đ thì ngoài việc nộp thuế theo biểu thuế nói trên, phải mộp thêm từ 8% đến 18% phần lợi tức vượt mức, theo quyết định của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương.
Các tổ hợp tác được thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán sử dụng, nếu mua sắm quầy hàng, tủ hàng, sửa chữa quán hàng thì được giảm một tỷ lệ thuế lợi tức danh nghiệp bằng tỷ lệ số tiền đã chi so với lợi tức chịu thuế, nhưng nhiều nhất không quá 10% số thuế lợi tức phải nộp.
ĐỐI VỚI NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP
- Ở Hà Nội, Hải Phòng: 24đ
- Ở các thành phố khác và các thị xã: 20đ
- Ở các khu vực khác: 16đ
Bậc |
Phần lợi tức chịu thuế quy ra cả năm của một hộ |
Thuế suất |
1 |
Từ 100đ trở xuống |
12% |
2 |
Trên 100đ đến 200đ |
15% |
3 |
Trên 200đ đến 500đ |
20% |
4 |
Trên 500đ đến 900đ |
26% |
5 |
Trên 900đ |
32% |
Nếu lợi tức chịu thuế hàng năm vượt mức 1.400đ thì ngoài việc nộp thuế theo biểu nói trên, cơ sở chịu thuế phải nộp thêm từ 10% đến 20% phần lợi tức vượt mức theo quyết định của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương.
Các tổ hợp tác được thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán sử dụng, nếu mua sắm quầy hàng, tủ hàng, sửa chữa quán hàng thì được giảm một tỷ lệ thuế lợi tức doanh nghiệp bằng tỷ lệ số tiền đã chi so với lợi tức chịu thuế, nhưng nhiều nhất không quá 10% số thuế lợi tức phải nộp.
Tổ hợp tác kinh doanh ngành thương nghiệp, ngành ăn uống có bộ phận sản xuất hoặc kinh doanh như đã nói ở trên, thì được trích giảm để bỏ và quỹ tích luỹ một tỷ lệ thuế lợi tức bằng tỷ lệ số tiền đã chi để mua sắm dụng cụ sản xuất so với lợi tức chịu thuế, nhưng nhiều nhất không quá 10% số thuế lợi tức phải nộp.
Các cơ sở chịu thuế lợi tức doanh nghiệp khác có thể được cơ quan thu cho phép giữ sổ sách kế toán đơn giản hơn và phải thanh toán thuế lợi tức doanh nghiệp hàng tháng.
Điều 33: Phải nộp thuế buôn chuyến:
- Những người buôn từng chuyến hàng;
- Những cơ sở kinh doanh ngành thương nghiệp thuộc loại nộp thuế doanh nghiệp, nhưng đem hàng đi bán ở ngoài khu vực được phép kinh doanh, hoặc bán những loại hàng không thuộc loại đã đăng ký kinh doanh.
Điều 34: Thuế buôn chuyến thu vào doanh thu từng chuyến hàng theo biểu thuế kèm theo điều lệ này.
Trong quá trình thi hành, Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng thời gian mà điều chỉnh việc sắp xếp các loại hàng ghi trong biểu thuế buôn chuyến.
Tư nhân đem bán đồ dùng của mình, không có mục đích kinh doanh thì không phải nộp thuế buôn chuyến. Trong trường hợp bán nhiều đồ dùng hoặc đồ dùng đem bán có giá trị lớn thì phải có giấy chứng nhận của chính quyền nơi trú quán hoặc của cơ quan nơi làm việc.
Đối với các loại hàng ghi trong biểu thuế, ở những địa phương xét cần hạn chế tư nhân buôn chuyến, thì Bộ Tài chính, theo đề nghị của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương, có thể quyết định nâng thuế suất lên một cấp; nhưng thuế suất cao nhất không quá 12%.
Trong trường hợp hàng bị thiệt hại vì tai nạn dọc đường, nếu được chính quyền địa phương hoặc đồn công an nơi xảy ra tai nạn chứng nhận, thì cơ quan thu tính lại thuế cho đúng với thực tế.
Nhiệm vụ thu thuế công thương nghiệp giao cho cơ quan thu các cấp thuộc Bộ Tài chính.
Cơ quan thu có thể uỷ nhiệm việc thu thuế công thương nghiệp ở xã cho Uỷ ban hành chính xã, và ở khu phố cho ban đại biểu dân phố.
Cán bộ thu phải có giấy chứng minh của cơ quan thu và xuất trình giấy đó khi cần thiết.
Điều 44: Việc xử lý các trường hợp vi phạm về thuế công thương nghiệp quy định như sau:
1- Nếu kinh doanh không đăng ký thì ngoài việc phải xử lý theo thể lệ đăng ký công thương nghiệp hiện hành, cơ sở kinh doanh thường xuyên phải nộp thuế doanh nghiệp theo thuế suất ghi trong biểu thuế doanh nghiệp cộng (+) thêm:
- 1% đối với ngành, nghề chịu thuế doanh nghiệp từ 1% đến 3%,
- 2% đối với ngành, nghề chịu thuế doanh nghiệp trên 3%.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế buôn chuyến theo thuế suất ghi trong biểu thuế buôn chuyến cộng (+) thêm 2%.
2- Nếu vi phạm thể lệ khai báo, thể lệ giữ sổ sách kế toán qui định ở các điều 6, 7, 8, 30, 31, 39 và 42 thì có thể bị phê bình, cảnh cáo; nếu tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng xét có dụng ý thì có thể bị phạt đến 100 đồng.
3- Nếu không nộp thuế đúng kỳ hạn theo các điều 6, 30, 31, 39 thì mỗi ngày quá hạn phải nộp thêm 0,5% số thuế nộp chậm.
4- Nếu khai man, trốn thuế thì có thể bị phạt từ 1 đến 5 lần số thuế gian lậu.
5- Nếu vi phạm nghiêm trọng, như tái phạm nhiều lần, làm chứng từ giả, có hành động chống đối việc thu thuế v.v... thì có thể bị truy tố trước toà án nhân dân.
Những người có hành vi can thiệp gây trở ngại cho việc thu thuế công thương nghiệp có thể bị phê bình, cảnh cáo, hoặc truy tố trước toà án nhân dân, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ.
- Trưởng trạm thu: phê bình, cảnh cáo, phạt tiền theo điểm 2 điều 44: không quá 10 đồng; phạt về khai man, trốn thuế theo điểm 4, điều 44: 1 lần số thuế gian lậu nhưng không quá 10 đồng;
- Trưởng phòng thu, trưởng phòng tài chính huyện, hoặc đơn vị hành chính tương đương cấp huyện: phạt tiền theo điểm 2 điều 44: không quá 50 đồng; phạt về khai man trốn thuế theo điểm 4, điều 44: 2 lần số thuế gian lậu nhưng không quá 50 đồng. Nếu mức phạt trên 50 đồng đến 100 đồng thì phải do Uỷ ban hành chính huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương cấp huyện quyết định.
- Trưởng chi cục thu hoặc trưởng ty tài chính: phạt từ 3 lần số thuế gian lậu trở lên, nhưng không quá 200 đồng. Nếu mức phạt về khai man trốn thuế đến trên 200 đồng thì phải do Uỷ ban hành tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Đối với những trường hợp vi phạm có tính chất phức tạp thì không kể mức phạt nhiều hay ít, cơ quan thu đều phải xin ý kiến của Uỷ ban hành chính cùng cấp.
Điều 46: Thẩm quyền xét các khiếu nại về việc xử lý nói ở điều 45 quy định như sau:
- Khiếu nại đối với quyết định xử phạt của trưởng trạm thu, trưởng phòng thu, trưởng phòng tài chính do Uỷ ban hành chính huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương cấp huyện xét và quyết định. Nếu còn khiếu nại đối với quyết định đó thì Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương xét và quyết định cuối cùng.
- Khiếu nại đối với quyết định xử phạt của trưởng chi cục thu, trưởng ty tài chính và của Uỷ ban hành chính huyện hoặc của đơn vị hành chính tương đương cấp huyện do Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương xét và quyết định. Nếu còn khiếu nại đối với quyết định đó thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và quyết định cuối cùng.
- Khiếu nại đối với quyết định xử phạt của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc của Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và quyết định cuối cùng.
Trong khi chờ đợi giải quyết việc khiếu nại, người bị phạt vẫn phải nộp phạt theo quyết định của cơ quan đã xử phạt.
Điều 47: Điều lệ này thi hành từ ngày 1-1-1966.
Điều lệ này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 1 năm 1966.
Ngành nghề |
Doanh thu bán hàng |
Doanh thu phục vụ |
I. sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp |
|
|
1. Sản xuất tư liệu sản xuất: |
|
|
- Sản xuất tư liệu sản xuất phục nông nghiệp, nghề cá, nghề muối (các loại nông cụ, dụng cụ nghề cá, nghề muối, phân bón, thuốc trừ sâu v.v...) và sản xuất các loại phương tiện vận tải thô sơ. |
1% |
|
- Sản xuất và sửa chữa các loại máy móc dụng cụ khác; sửa chữa ô-tô, ca-nô; đúc, tiện nguội, sơn, mạ, hàn xì. |
2% |
|
2. Khai thác nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu: |
|
|
- Khai thác đất, cát, đá, sỏi và sản xuất vôi. |
1% |
|
- Khai thác, chế biến các loại nguyên liệu, nhiên liệu, lâm sản; sản xuất hoá chất; sản xuất vật liệu xây dựng. |
2% |
|
3. Sản xuất, chế biến hoa màu thực phẩm: |
|
|
- Xay xát gạo, chế biến hoa màu của các hợp tác xã nông nghiệp hay hợp tác xã thủ công sản xuất tại chỗ. |
1% |
|
- Sản xuất các loại quà bánh, kẹo, mứt. |
3% |
|
- Chế biến hoa màu và sản xuất thực phẩm khác. |
2% |
|
4. Sản xuất đồ may mặc: |
|
|
- Dệt, làm mũ, nón, gối, đệm v.v... |
2% |
|
- May đo. |
3% |
|
5. Sản xuất đồ dùng cá nhân và gia đình: |
|
|
- Bằng tre, nứa, gỗ, sành, gốm, đá. |
2% |
|
- Bằng cao su, nhựa, ni-lông tái sinh, vỏ trai (khuy trai), xương, sừng. |
3% |
|
6. Sản xuất đồ dùng về giáo dục, y tế, văn hoá, đồ chơi trẻ em. |
1% |
|
7. Sản xuất khác: huy hiệu, hoa giấy, đèn giấy, đồ mỹ phẩm v.v... |
3% |
|
8. Nhận nguyên liệu làm gia công cho: |
|
|
- Xí nghiệp, cơ quan Nhà nước. |
2% |
|
- Các hợp tác xã khác và nhân dân |
5% |
|
II. Kinh doanh nông nghiệp mà điều lệ thuế nông nghiệp hiện hành quy định không phải nộp thuế nông nghiệp (ấp vịt, vớt cá bột, cá giống) |
2% |
|
III. Vận tải các loại |
2,5% |
|
IV. Kiến trúc |
|
|
- Xây dựng nhà cửa, cưa xẻ, làm nề mộc, quét vôi, sơn cửa. |
3% |
|
- Làm các công việc trên mà có thầu cả nguyên liệu, vật liệu. |
2% |
|
V. Ngành phục vụ |
|
|
- Sửa chữa xe đạp, mô-tô, xích lô, máy móc nhỏ (máy khâu, máy chữ, máy tính v.v... ), dụng cụ (cân, kính, bút máy, quay tông đơ v.v...); cắt tóc, giặt là, tẩy hấp, nhuộm v.v...; khắc dấu, khắc chữ, khắc tranh v.v... |
3% |
|
- Sửa chữa đồng hồ, đồ điện, máy thu thanh, máy hát. |
4% |
|
- Chụp ảnh, vẽ truyền thần, vẽ quảng cáo, kẻ biển, trồng răng, quán trọ, cho thuê phòng cưới và các loại đồ dùng v.v... |
5% |
|
VI. Kinh doanh ăn uống |
|
|
- Phòng trà, cà phê, hiệu cao lâu, cửa hàng bán nem, chả rán, thịt dê. |
5% |
|
- Kinh doanh ăn uống khác. |
3% |
|
VII. Thương nghiệp có tính chất cố định (buôn ngồi) |
|
|
- Đại lý bán hàng, hoặc uỷ thác mua hàng cho thương nghiệp quốc |
|
|
doanh (thuế tính vào tiền hoa hồng). |
2% |
|
- Bán các loại rau, hoa quả tươi. |
3% |
|
- Bán đồng nát, sắt vụn, đồ cũ, vàng mã, hương, hoa giấy, đèn giấy. |
5% |
|
- Bán các loại hàng khác. |
4% |
|
BIỂU THUẾ BUÔN CHUYẾN
Các loại hàng |
Thuế suất |
1. Các loại thực phẩm như ngao, sò, ốc, hến, cua, rạm v.v... và các hàng thủ công phục vụ nông nghiệp (đó, lờ, nơm, dậm, thúng mủng, nồi đất v.v...). |
5% |
2. Các loại hàng tươi (rau, dưa, chè tươi, hoa quả thường), các cây chữa bệnh, các loại hàng thủ công dùng cho cá nhân và gia đình (tơi, nón, chum, vại v.v...). |
7% |
3. Các loại gà vịt, trứng, cá nước ngọt, lợn giống, các loại quả đặc sản thuộc loại mậu dịch thu mua: cam, quít, chuối, dứa, nhãn, vải, các loại hàng khô và các loại lâm thổ sản (hành, tỏi, trầu, cau v.v... ). |
10% |
4. Các đồ trang trí, đồ cũ, những loại hàng công nghệ mà Nhà nước cho phép buôn chuyến theo yêu cầu kinh tế của từng địa phương và do Thủ tướng Chính phủ quyết định. |
12% |
Quyết định 200-NQ/TVQH năm 1966 về việc ban hành Điều lệ Thuế công thương nghiệp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 200-NQ/TVQH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký: | Trường Chinh |
Ngày ban hành: | 18/01/1966 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 200-NQ/TVQH năm 1966 về việc ban hành Điều lệ Thuế công thương nghiệp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Chưa có Video