Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1918/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 11 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh; Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Xét đề nghị của Liên ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh tại Tờ trình số 1202/TTLN/KHĐT-CT-CA ngày 06/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




 Bùi Viết Bính

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1918 /QĐ-UBND ngày 11/12 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Quy trình giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu xây dựng trong Quy chế này được áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Bao gồm:

+ Doanh nghiệp tư nhân.

+ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

+ Công ty cổ phần.

+ Công ty TNHH 1 thành viên.

+ Công ty hợp danh.

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện của các loại hình doanh nghiệp trên.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính.

Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.

Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật của Điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung Điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu.

1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:

- Đối với doanh nghiệp là: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

- Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện là: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế.

2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là: Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

Điều 5. Mã số doanh nghiệp.

Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.

Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.

Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1. điểm 3.2, điểm 3.3 phần 1 Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 6. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh.

Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Nghị định số 88/2006/NĐ-CP).

Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê và được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU

Điều 7. Thể thức hồ sơ

Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu phải được đánh máy, trình bày theo các mẫu biểu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an đã thống nhất ban hành.

Khi mạng điện tử về đăng ký kinh doanh đi vào hoạt động, hồ sơ gửi thông qua mạng giao dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định về giao dịch điện tử.

Điều 8. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu.

1. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp:

Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an Hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là Thông tư 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA).

(Có bản niêm yết hồ sơ, trình tự, thủ tục, lệ phí đăng ký và đăng ký thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu kèm theo)

2. Đối với trường hợp thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện:

Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA.

(Có bản niêm yết hồ sơ, trình tự, thủ tục, lệ phí đăng ký và đăng ký thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu kèm theo)

3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:

Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.

(Có bản niêm yết hồ sơ, trình tự, thủ tục, lệ phí đăng ký và đăng ký thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu kèm theo)

Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Chi nhánh, Văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, Doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.

Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ

Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kinh doanh) là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.

Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và trao cho doanh nghiệp. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp về hoàn thiện lại.

Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế, trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử (Khi mạng điện tử về đăng ký kinh doanh đi vào hoạt động). Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

Điều 10. Thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

1. Trong quá trình thụ lý hồ sơ, đối với trường hợp hồ sơ đã đầy đủ nhưng chưa hợp lệ, chưa đảm bảo các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ (theo mẫu Phụ lục V-1).

2. Ngày Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu được tính là ngày nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hợp lệ.

Điều 11. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính

Khi đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký hoạt động và đăng ký thuế, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí theo qui định.

(Có bản niêm yết hồ sơ, trình tự, thủ tục, lệ phí đăng ký và đăng ký thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu kèm theo)

Điều 12. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

1. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo Cơ quan quản lý thuế và Mục lục ngân sách nhà nước của người nộp thuế, danh sách mã số thuế chi nhánh của người nộp thuế, nếu doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc được cấp mã số thuế.

2. Khi đến nhận kết quả Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp ký (chữ ký mẫu) vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời ký nhận vào Phiếu trả kết quả của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký được tiếp nhận thông qua mạng điện tử (Khi mạng điện tử về đăng ký kinh doanh đi vào hoạt động), khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.

4. Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.

Điều 13. Trả kết quả đăng ký con dấu

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.

2. Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đặng ký mẫu dấu tại cơ quan Công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan Công an.

Chương III

QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU

Điều 14. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục:

1. Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.

b) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Mã số doanh nghiệp để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Danh sách doanh nghiệp đã cấp mã số thuế theo thông tư liên tịch, gồm các chỉ tiêu: Số thứ tự, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, mã số thuế - mã số doanh nghiệp (10 số), ngày cấp mã số thuế - mã số doanh nghiệp.

Bản thông báo Cơ quan quản lý thuế và Mục lục ngân sách nhà nước của người nộp thuế.

Nếu doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện có hoạt động kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ thuế, Cục thuế gửi cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách mã số thuế chi nhánh của người nộp thuế, gồm các chỉ tiêu sau: Số thứ tự, tên chi nhánh của doanh nghiệp, địa chỉ chi nhánh, mã số thuế - mã số doanh nghiệp (13 số), ngày cấp mã số thuế - mã số doanh nghiệp.

Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế được tiến hành theo các phương thức: Nhận và gửi thông qua máy Fax

c) Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế này cho Cục thuế, cơ quan Công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.

Điều 15. Cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập mới hoặc cấp đăng ký thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động (đối với lần thay đổi hợp nhất mã số ĐKKD và mã số thuế) cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động của doanh nghiệp cho Cục thuế tỉnh và Công an tỉnh.

2. Ngoài nhiệm vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 22 Nghị định 88/2006/NĐ-CP.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại Phòng Đăng ký kinh doanh các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của Quy chế này.

2. Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Hiệu lực thi hành và sửa đổi, bổ sung.

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này; có trách nhiệm phối hợp để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu và thực hiện việc báo cáo, tổng kết theo quy định.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các đơn vị tích cực chủ động phối hợp giải quyết, đồng thời báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2008 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu: 1918/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
Người ký: Bùi Viết Bính
Ngày ban hành: 11/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2008 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…