THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1621/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Tờ trình số 4636/TTr-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2013 và công văn số 7102/BCT-HC ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Phát triển công nghiệp hóa chất một cách bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ sở huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu trong nước; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn, đòi hỏi công nghệ cao mà trong nước chưa đáp ứng được; phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương.
c) Đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ sở sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, bảo đảm môi trường sinh thái.
a) Mục tiêu chung
- Xây dựng ngành hóa chất có cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu đối với các sản phẩm như phân bón, sản phẩm cao su, hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa chất tinh khiết, hóa dược, hóa chất tiêu dùng, v.v....
- Góp phần phân bố hợp lý lực lượng sản xuất theo ngành và theo vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối, hợp lý trong ngành công nghiệp hóa chất; hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung, các tổ hợp sản xuất hóa chất có quy mô lớn.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp hóa chất đạt bình quân từ 14% đến 16% và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất so với toàn ngành công nghiệp đạt đến 14% vào năm 2020 và đạt khoảng 15% vào năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nhóm sản phẩm phân bón: Đáp ứng về cơ bản nhu cầu về phân bón các loại cho sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và hướng tới xuất khẩu đối với một số loại phân bón trên cơ sở đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các nhà máy sản xuất phân lân, phân NPK, phân hữu cơ và vi sinh hiện có, đầu tư thêm hoặc nâng công suất sản xuất phân diamoni photphat (DAP), phân kali, phân sunphat amon (SA).
- Nhóm sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật: Đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và tham gia xuất khẩu; áp dụng công nghệ tiên tiến, thay thế các hóa chất, dung môi hữu cơ độc hại, chú trọng sử dụng hoạt chất mới từ vi sinh vật và các hoạt chất được chiết tách từ thực vật, tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, có khả năng phân hủy và thân thiện với môi trường.
- Nhóm sản phẩm hóa dầu: Đầu tư xây dựng các tổ hợp công nghiệp hóa dầu gắn liền với các nhà máy lọc dầu trong nước nhằm đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất các loại nhựa polyethylen (PE), polypropylen (PP); polyvinyl chlorid (PVC), polystyren (PS), acrylbutadien styren (ABS),... các phụ gia, bán thành phẩm làm nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp khác.
- Nhóm sản phẩm hóa dược: Đầu tư công nghệ hiện đại, từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp dược; xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh và các nguyên liệu sản xuất thuốc thiết yếu; phát triển sản xuất các nguyên liệu làm thuốc có thế mạnh, đặc biệt là các nguyên liệu thuốc từ dược liệu.
- Nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản: Đầu tư chiều sâu, cải tạo và xây mới các cơ sở sản xuất để đảm bảo cung cấp đủ các hóa chất cơ bản như: Axít sunfuric, axít phốtphoric, axít clohydric, axít nitric, xút,... cho các ngành công nghiệp và dân dụng.
- Nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học: Đầu tư chiều sâu và mở rộng năng lực sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu đối với các loại pin và ắc quy thông dụng; tiếp tục đầu tư sản xuất các sản phẩm có yêu cầu công nghệ cao như các loại ắc quy kín khí, ắc quy Ni-MH, NaS và các loại pin sạc thế hệ mới như pin nhiên liệu rắn, pin Ni-MH, pin Ion-Li, v.v...
- Nhóm sản phẩm khí công nghiệp: Đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về các loại khí công nghiệp thông thường; đầu tư sản xuất khí hiếm, giảm dần tỷ lệ nhập khẩu.
- Nhóm sản phẩm cao su: Đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất hiện có, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; tập trung đầu tư và mở rộng sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ các ngành công nghiệp và dân dụng.
- Nhóm sản phẩm chất tẩy rửa: Hiện đại hóa các dây chuyền công nghệ hiện có nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm đối với thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Nhóm sản phẩm sơn - mực in: Tiếp tục đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu các loại sơn thông dụng, sơn đặc chủng cho các ngành kinh tế - kỹ thuật và dân dụng; phát triển một số sản phẩm sơn mới, thân thiện môi trường.
3. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030
a) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm phân bón
- Giai đoạn đến năm 2020:
Chuyển dần các cơ sở sản xuất phân supe lân đơn sang sản xuất supe lân giàu chứa khoảng 28% P2O5; sản xuất phân đa thành phần NPK có tổng hàm lượng chất dinh dưỡng khoảng 30 ÷ 40%; đầu tư sản xuất phân bón lá chứa các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng, chất kích thích sinh trưởng; mở rộng sản xuất nhóm phân bón hữu cơ với tổng công suất khoảng 500.000 tấn/năm trên cơ sở những nguồn nguyên liệu có sẵn.
Tiếp tục đầu tư và cải tạo mở rộng nhà máy đạm Hà Bắc, nhà máy DAP số 2, nâng tổng công suất các nhà máy DAP lên 1.000.000 tấn/năm; nhà máy phân kali tại Lào công suất giai đoạn đầu là 320.000 tấn/năm, sau đó xem xét mở rộng, nâng công suất nhà máy trên lên 700.000 tấn/năm; các nhà máy phân bón NPK với tổng công suất từ 3,5 đến 4,0 triệu tấn/năm. Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nâng tổng công suất các nhà máy phân lân nung chảy lên khoảng 1,0 ÷ 1,2 triệu tấn/năm.
Nguyên liệu quặng apatit sản xuất phân bón: Mở rộng, nâng công suất nhà máy tuyển quặng apatit loại III Bắc Nhạc Sơn lên 700.000 tấn/năm; xây mới nhà máy tuyển quặng apatit loại II công suất 800.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Xem xét đầu tư sản xuất phân bón sunfat amon; duy trì và phát triển các nhà máy sản xuất phân bón có công nghệ tiên tiến, loại bỏ những cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém.
b) Quy hoạch phát triển nhóm hóa chất bảo vệ thực vật
- Giai đoạn đến năm 2020:
Phấn đấu đến năm 2020 có thể sản xuất, gia công các hóa chất bảo vệ thực vật đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nước; nâng công suất sản xuất hoạt chất gốc cacbamat kỹ thuật lên 10.000 tấn/năm; đầu tư mới nhà máy sản xuất hoạt chất họ azole và dẫn xuất có công suất 1.000 tấn/năm (sản phẩm kỹ thuật); đầu tư hai nhà máy sản xuất hoạt chất nhóm pyrethroide, khoảng 4 ÷ 5 hoạt chất với tổng công suất khoảng 1.500 tấn/năm (sản phẩm kỹ thuật); đầu tư nhà máy sản xuất chất hoạt động bề mặt công suất 8.000 ÷ 10.000 tấn/năm cung cấp cho ngành hóa chất bảo vệ thực vật và các ngành công nghiệp khác.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ sản xuất, gia công tiên tiến; tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, thân thiện với môi trường, có khả năng phân hủy.
c) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm hóa dầu
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư xây dựng mới: Nhà máy sản xuất axit terephthalic (PTA) công suất 300.000 tấn/năm; nhà máy sản xuất nhựa polystyren (PS) công suất 60.000 tấn/năm; các nhà máy: Xơ sợi tổng hợp polyeste công suất 270.000 tấn/năm và nhà máy nhựa polypropylen (PP) công suất 300.000 tấn/năm; nhà máy mono etylen glycol (MEG) công suất 200.000 tấn/năm; nhà máy nhựa polyvinylclorua (PVC) công suất 300.000 tấn/năm; nhà máy sản xuất methanol công suất 300.000 tấn/năm và các sản phẩm từ methanol; mở rộng nhà máy sản xuất chất hóa dẻo lên công suất 75.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Nghiên cứu xây dựng Tổ hợp hóa chất đi từ nguồn nguyên liệu là than (sản phẩm PP, butadien,..).
Đầu tư xây dựng các nhà máy: Sản xuất PS công suất 100.000 tấn/năm; acrylonitrile butadiene styrene (ABS) công suất 100.000 tấn/năm và xơ sợi tổng hợp PET công suất 300.000 tấn/năm.
d) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm hóa dược
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư công nghệ hiện đại, đổi mới trang thiết bị và quản lý nhằm đáp ứng về cơ bản nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược; đầu tư xây dựng mới nhà máy chiết xuất hóa dược có nguồn gốc thiên nhiên và bán tổng hợp công suất 150 ÷ 200 tấn/năm, nhà máy sản xuất hóa dược vô cơ và tá dược thông thường công suất 200 ÷ 400 tấn/năm, nhà máy sản xuất kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 tổng công suất 600 tấn/năm, nhà máy sản xuất kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2, 3 và 4 công suất 150 tấn/năm; nhà máy sản xuất tá dược cao cấp công suất 150 - 200 tấn/năm; nhà máy sản xuất một số thuốc thiết yếu khác công suất 1.000 tấn/năm (gồm các sản phẩm như: Thuốc giảm sốt, giảm đau chống viêm, thuốc kháng khuẩn), nhà máy sản xuất sorbitol công suất 30.000 tấn/năm nhằm đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy sản xuất Vitamin C với công suất 1.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.
đ) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản
- Giai đoạn đến năm 2020:
Ngoài các dự án chuyển tiếp sản xuất xút, axít sunfuric thương phẩm của các cơ sở sản xuất trong nước và các nhà máy axit tích hợp trong các nhà máy phân bón hiện có, đầu tư xây dựng 02 nhà máy sản xuất nitrat amon công suất 200.000 tấn/năm phục vụ cho vật liệu nổ công nghiệp trên cơ sở cân đối nguồn khí, nhà máy sản xuất amoniac công suất 450.000 tấn/năm và 200.000 tấn/năm nitrat amon tại miền Nam và 02 nhà máy amoniac với tổng công suất 500.000 tấn/năm tại miền Bắc; đầu tư sản xuất axít phốtphoric trích ly với tổng công suất 350.000 tấn/năm; đầu tư mới các dây chuyền sản xuất xút-clo với tổng công suất khoảng 900.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Tiếp tục duy trì sản xuất để cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu trong nước đối với một số hóa chất cơ bản.
e) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng ắc quy lên 3,0 ÷ 4,2 triệu kWh, sản lượng pin lên 700 triệu viên/năm; đầu tư sản xuất một số loại ắc quy, pin chuyên dụng cao cấp như: Ắc quy kín khí và ắc quy cố định công suất đạt 2,0 triệu kWh, pin nhiên liệu rắn công suất 200.000 sản phẩm/năm, pin niken hydro kim loại hoặc pin Ion-Li công suất 1,5 ÷ 2,0 triệu sản phẩm/năm; đầu tư sản xuất một số nguyên liệu cơ bản cho nhóm sản phẩm pin và ắc quy trong nước.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu của thị trường về nguồn năng lượng sạch, như các loại pin Ion-Li, ắc quy cho ô tô điện và lai điện.
g) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm khí công nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư mở rộng, nâng công suất các cơ sở sản xuất khí công nghiệp hiện có lên 8.000 m3/h; đầu tư các nhà máy sản xuất oxy, nitơ, argon lỏng với tổng công suất khoảng 12.000 m3/h.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư dây chuyền sản xuất CO2 rắn, lỏng công suất 7.000 tấn/năm.
h) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm cao su
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng các cơ sở sản xuất hiện có lên 15 triệu lốp ô tô các loại/năm; đầu tư mở rộng sản xuất cao su kỹ thuật tại các nhà máy hiện có và xây dựng mới các nhà máy sản xuất: Băng tải 700.000 m2/năm và dây cua roa bố thép, sợi thép 1,0 triệu m/năm; các sản phẩm găng tay, ống dẫn v.v... với tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm.
Nguyên liệu sản xuất các sản phẩm cao su: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất than đen công suất 115.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Duy trì sản xuất và đầu tư xây dựng nhà máy sản suất băng tải 1,0 triệu m2/năm và dây cua roa 2,0 triệu m/năm với công nghệ hiện đại.
i) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm chất tẩy rửa
- Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư mở rộng, xây mới các cơ sở sản xuất nguyên liệu và chất tẩy rửa để đáp ứng cơ bản nhu cầu sử dụng trong nước; đầu tư nhà máy sản xuất LAS công suất 24.000 tấn/năm; nhà máy sản xuất LAB công suất 100.000 tấn/năm để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất LAS; nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm cao cấp 10.000 tấn/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư mới các nhà máy sản xuất Zeolit công suất 50.000 tấn/năm, sản xuất LAS công suất 48.000 tấn/năm, sản xuất hóa mỹ phẩm 20.000 tấn/năm.
k) Quy hoạch phát triển nhóm sản phẩm sơn và mực in
- Giai đoạn đến năm 2020:
Tập trung đầu tư mở rộng, hiện đại hóa các cơ sở sơn - mực in hiện có, ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, loại bỏ dần các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu; đầu tư mới các sản phẩm sơn đặc chủng và các chủng loại sơn thân thiện môi trường; các nhà máy sản xuất sơn tĩnh điện, sơn chống hà và sơn bảo vệ.
Mở rộng, nâng công suất các nhà máy sản xuất nguyên liệu (nhựa alkyd, nhựa acrylic...) cho ngành sơn - mực in.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và xây dựng mới các nhà máy sản xuất sơn - mực in chất lượng cao.
4. Các dự án đầu tư chủ yếu của ngành công nghiệp hóa chất
Danh mục các dự án đầu tư trong Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030 thể hiện tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
a) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020 ước tính khoảng 15.118 triệu USD. Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 9.335 triệu USD; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 5.783 triệu USD.
b) Dự kiến các nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn trong nước:
+ Nguồn vốn vay trong nước.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn tích lũy của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn nước ngoài:
+ Vốn vay ưu đãi.
+ Nguồn vốn FDI.
6. Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về tài chính, tín dụng
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết và nguồn vốn đầu tư nước ngoài được tập trung cho việc xây dựng các dự án quy mô lớn, công nghệ cao, chế biến sâu nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước.
- Vốn Nhà nước được đầu tư tập trung cho những công trình trọng điểm, không đầu tư dàn trải; ưu tiên nhóm sản phẩm có liên quan đến an ninh lương thực, hóa dầu, hóa dược.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất; ưu đãi về cơ chế vay vốn đối với các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và xây mới có sử dụng công nghệ hiện đại.
b) Giải pháp về thuế
- Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên liệu, máy móc trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất; tăng thuế nhập khẩu đối với các loại thành phẩm và sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được trên cơ sở các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
- Ưu đãi về thuế đối với các sản phẩm hóa chất sản xuất trong nước phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực và thúc đẩy xuất khẩu lương thực.
- Ưu đãi về thuế và phí đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
c) Giải pháp về thị trường
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm hóa chất trong nước đã sản xuất được, các sản phẩm kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường, trên cơ sở phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam khi tham gia WTO cũng như các cam kết quốc tế khác; tăng cường chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu.
- Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của các cơ quan nghiên cứu thị trường hóa chất để có thể dự báo thị trường một cách chính xác và kịp thời; phát triển và sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin, công khai các chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và các chương trình khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng sản xuất phù hợp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm tới các địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa.
d) Giải pháp phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực
- Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các Viện nghiên cứu chuyên ngành, các bộ phận phụ trách kỹ thuật, công nghệ, quản lý của các doanh nghiệp hoạt động hóa chất.
- Tăng cường công tác đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân kỹ thuật chuyên ngành hóa chất; đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, gắn chặt với nhu cầu các doanh nghiệp; chú trọng vấn đề chuyển giao và kế thừa kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn nhân lực cho các dự án hóa chất.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo nhân lực quản lý vận hành dự án.
đ) Giải pháp phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
- Tăng cường nâng cao năng lực của các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành và các phòng kỹ thuật công nghệ của các công ty để có đủ khả năng tiếp cận và tổ chức nghiên cứu triển khai các công nghệ mới.
- Xây dựng cơ chế thích hợp nhằm phát huy hiệu quả của các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực hóa chất, hỗ trợ công tác nghiên cứu triển khai áp dụng các công nghệ hiện đại.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại đối với các dự án đầu tư mới.
- Tổ chức thực hiện tốt Luật chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ, đảm bảo quyền lợi của bên bán công nghệ và các doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ.
e) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Các nhà máy đang hoạt động, các dự án đầu tư mới phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và an toàn hóa chất; đóng cửa các cơ sở sản xuất hóa chất sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế tối đa việc hình thành các cơ sở sản xuất, chế biến hóa chất quy mô nhỏ. Ưu tiên phát triển các dự án hóa chất áp dụng các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường, các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu, và tái sử dụng tối đa các loại chất thải phát sinh trong quy trình sản xuất, chế biến các sản phẩm hóa chất.
- Có kế hoạch di dời, tập trung các nhà máy sản xuất hóa chất vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm quản lý tập trung giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu nhu cầu thị trường và đánh giá sức chịu tải của môi trường ở những nơi quy hoạch các dự án hóa chất để điều chỉnh quy mô sản xuất.
g) Giải pháp về đầu tư
- Xây dựng cơ chế chính sách đầu tư theo hướng Nhà nước quản lý và kiểm soát Quy hoạch; phân cấp, ủy quyền tối đa cho chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư; khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư, phát triển các dự án hóa chất; không triển khai các dự án đầu tư không nằm trong Quy hoạch khi chưa có sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại các vùng được quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất.
- Ưu đãi vốn vay trong giai đoạn đầu tư xây dựng dự án sản xuất hóa chất và hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý dự án cho doanh nghiệp.
h) Giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu
- Giải pháp cung cấp than và khí thiên nhiên: Lượng than và khí thiên nhiên cho sản xuất phân đạm sẽ do Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cung cấp, mặt khác phải chủ động tìm phương án nhập khẩu.
- Giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu apatit: Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm cung cấp đủ nhu cầu quặng Apatit cho sản xuất phân supe lân, phân lân nung chảy và phân DAP.
- Các nguyên liệu khác cho ngành công nghiệp hóa chất: Có kế hoạch cụ thể để sản xuất, nhập khẩu nhằm đáp ứng kịp thời, tránh tình trạng dự án, nhà máy phải tạm dừng hoạt động do thiếu nguyên liệu.
1. Bộ Công Thương:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư theo Quy hoạch.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương cụ thể hóa các giải pháp và cơ chế chính sách nêu trong Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất được thực hiện đồng bộ và phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các tổ chức Hội, Hiệp hội và các tổ chức liên quan: Thực hiện tốt vai trò liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hóa chất, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành liên quan trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh hóa chất, tham gia đề xuất các cơ chế chính sách phát triển ngành hóa chất Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1621/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Thông tin đầu tư |
||
Công suất (1.000 T/N) |
Vốn đầu tư (Triệu USD) |
Thời điểm đầu tư |
|||
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 |
|||||
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm phân bón |
|||||
1 |
Mở rộng nhà máy Đạm Hà Bắc |
Bắc Giang |
500 |
567 |
2010 - 2014 |
2 |
Nhà máy Đạm Công Thanh |
Thanh Hóa |
560 |
800 |
2010 - 2016 |
3 |
Nhà máy DAP số 2 |
Lào Cai |
330 |
256 |
2008 - 2014 |
4 |
Nhà máy phân lân nung chảy Lào Cai |
Lào Cai |
200 |
10 |
2010 - 2015 |
5 |
Nhà máy phân lân nung chảy Tiến Nông |
Thanh Hóa |
100 (lân nung chảy) 100 (NPK) |
12 |
2010 - 2015 |
6 |
Nhà máy phân bón Kali |
CHDCND Lào |
320 |
523 |
2013 - 2017 |
7 |
Mở rộng/nâng công suất các nhà máy DAP lên 1 triệu tấn/năm |
Miền Bắc |
1.000 |
100 |
2014 - 2017 |
8 |
Mở rộng nhà máy tuyển Bắc Nhạc Sơn |
Miền Bắc |
700 |
27 |
2014 - 2016 |
9 |
Di rời và mở rộng nhà máy phân lân nung chảy Văn Điển |
Miền Bắc |
300 (lân nung chảy) 100 (NPK) |
30 |
2013 - 2015 |
10 |
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân bón NPK |
Miền Nam |
GĐ1-150 GĐ2-250 |
10 |
2014 - 2016 |
11 |
Dự án xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón NPK 1 hạt (tại cơ sở hiện có) |
Miền Bắc |
500 |
1,5 |
2014 - 2015 |
12 |
Nhà máy tuyển apatit loại II |
Lào Cai |
800 |
50 |
2014 - 2016 |
13 |
Mở rộng nhà máy super phốtphat Lào Cai (giai đoạn 2) |
Lào Cai |
200 |
9,5 |
2014 - 2016 |
14 |
Nhà máy sản xuất phân bón NPK sử dụng amoniac từ Dự án nâng công suất Xưởng amoniac Nhà máy Đạm Phú Mỹ |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
250 |
53 |
2014 - 2016 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật |
|||||
1 |
Đổi mới công nghệ ở các cơ sở sản xuất gia công hiện có; tự động hóa |
Các cơ sở hiện có |
15 |
50 |
2014 - 2016 |
2 |
Đầu tư nâng cấp 2 nhà máy sản xuất hoạt chất hiện có |
Miền Nam |
10 |
2 |
2014 - 2017 |
20 |
10 |
||||
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa dầu |
|||||
1 |
Tổ hợp hóa dầu miền Nam |
Long Sơn, Bà Rịa - Vũng Tàu |
800 PE 450 PP 400VCM 96 EDC 80,5 Butadien |
4.500 |
2011 - 2018 |
2 |
Xưởng sản xuất UFC85/Formaldehyde |
Miền Nam |
15 UFC 85 hoặc 25 Formalin |
24 |
2013 - 2015 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa dược |
|||||
1 |
Nhà máy chiết xuất dược liệu và bán tổng hợp |
Miền Bắc hoặc miền Trung |
0,15 - 0,2 |
20 |
2011 - 2015 |
2 |
Nhà máy sản xuất hóa dược vô cơ và tá dược thông thường |
Miền Bắc |
0,2 - 0,4 |
5 |
2013 - 2015 |
3 |
Nhà máy sản xuất kháng sinh Cephalosporin thế hệ 1 (giai đoạn 1) |
* |
0,2 |
5,6 |
2014 - 2016 |
4 |
Nhà máy sản xuất kháng sinh Cephalosporin thế hệ 2, 3, 4 |
* |
0,15 |
28 |
2014 - 2016 |
5 |
Nhà máy sản xuất Sorbitol |
Miền Nam |
30 |
25 |
2013 - 2016 |
6 |
Nhà máy sản xuất hóa dược |
Miền Bắc |
0,3 - 1,0 |
20 |
2013 - 2015 |
7 |
Nhà máy sản xuất tá dược cao cấp |
Miền Trung hoặc miền Nam |
0,15 - 0,2 |
10 |
2013 - 2015 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản |
|||||
1 |
Nhà máy axít Sunfuric |
Lâm Thao |
400 |
64 |
2013 - 2016 |
2 |
Nhà máy Sô đa Chu Lai |
Miền Trung |
200 |
115 |
2009 - 2013 |
3 |
Đồng bộ nâng công suất sản xuất xút từ 20.000 tấn/năm lên 40.000 tấn/năm |
Việt Trì, Phú Thọ |
40 |
18 |
2014 - 2015 |
4 |
Nhà máy Nitrat amon |
Thái Bình |
200 |
271 |
2011 - 2015 |
5 |
Nhà máy sản xuất NH3 (Giai đoạn 1) |
Miền Bắc |
150 |
122 |
2014 - 2017 |
6 |
Nhà máy sản xuất axít Phốtphoric |
Lào Cai |
100 |
68 |
2011 - 2014 |
7 |
Nhà máy sản xuất axít Phốtphoric |
Lào Cai |
250 |
250 |
2014 - 2016 |
8 |
Nhà máy sản xuất phốt pho vàng |
Lào Cai |
20 |
15 |
2014 - 2016 |
9 |
Tổ hợp CA/EDC/VCM Long Sơn - dây chuyền NaOH xút. |
Miền Nam |
80 |
(Đã tính trong tổng vốn đầu tư Tổ hợp hóa dầu miền Nam) |
2011 - 2018 |
10 |
Nhà máy sản xuất NH3 |
Miền Bắc |
200 |
180 |
2014 - 2017 |
11 |
Nhà máy sản xuất Hydro peroxit (H2O2) |
Miền Nam |
30 |
21 |
2013 - 2015 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học |
|||||
1 |
Mở rộng các cơ sở sản xuất |
Các cơ sở hiện có |
3,0 triệu kWh 500-580 triệu viên |
45 |
2011 - 2015 |
2 |
Nhà máy sản xuất nguyên liệu: Chì hoàn nguyên, kẽm bột, MnO2 điện giải |
Miền Nam |
* |
20 |
2013 - 2016 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm khí công nghiệp |
|||||
1 |
Mở rộng các nhà máy hiện có |
Các cơ sở hiện có |
8.000 m3/h |
24 |
2011 - 2015 |
2 |
Nhà máy sản xuất nitơ lỏng |
Miền Bắc |
3.200 m3/h |
13 |
2013 - 2016 |
3 |
Nhà máy sản xuất nitơ lỏng |
Miền Nam |
4.500 m3/h |
18 |
2013 - 2016 |
4 |
Nhà máy sản xuất khí Hydrô |
Miền Nam |
500 m3/h |
10 |
2013 - 2016 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm cao su |
|||||
1 |
Nhà máy sản xuất lốp xe tải radial |
Miền trung |
600.000 lốp/năm |
170 |
2009 - 2015 |
2 |
Nhà máy sản xuất than đen |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
115.000 tấn/năm |
84 |
2014 - 2016 |
3 |
Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất lốp xe máy không săm, săm ô tô, xe máy bằng cao su butyl |
Các cơ sở hiện có |
* |
8 |
2011 - 2015 |
4 |
Đầu tư đổi mới, thiết bị, công nghệ sản xuất băng tải, bố thép, dây cua roa sợi thép |
Miền Nam |
200.000 m2/năm |
10 |
2011 - 2015 |
5 |
Nhà máy sản xuất lõi thép tanh, sợi bố thép |
Miền Trung hoặc miền Bắc |
* |
6,5 |
2012 - 2015 |
6 |
Nhà máy sản xuất lốp Radial Bridgestone |
Miền Bắc |
24.700 lốp/ngày |
575 |
2012 - 2014 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm tẩy rửa |
|||||
1 |
Mở rộng các cơ sở sản xuất hiện có theo nhu cầu |
Các cơ sở hiện có |
Theo nhu cầu |
2,5 |
2011 - 2015 |
2 |
Nhà máy sản xuất LAS |
Hải Phòng |
24 |
11 |
2011 - 2013 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm sơn và mực in |
|||||
1 |
Mở rộng các cơ sở hiện có |
Các cơ sở hiện có |
Theo nhu cầu |
26 |
2011 - 2015 |
2 |
Nhà máy sản xuất sơn cao cấp |
Miền Bắc |
2 |
5 |
2011 - 2015 |
3 |
Nhà máy sản xuất sơn tĩnh điện cao cấp |
Miền Trung |
3 |
8 |
2011 - 2015 |
4 |
Nhà máy sản xuất nhựa Alkyd, Acrylic |
Miền Trung |
50 |
26 |
2011 - 2015 |
Tổng Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 (đã làm tròn) |
9.334,6 9.335,0 |
Triệu USD |
|||
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 |
|||||
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm phân bón |
|||||
1 |
Nhà máy sunfat amon |
Miền Nam |
400 |
26 |
2016 - 2018 |
2 |
Nhà máy phân kali (mở rộng) |
CHDCN Lào |
700 |
622 |
2016 - 2018 |
3 |
Nhà máy phân bón NPK |
Miền Bắc |
500 |
15 |
2016 - 2018 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật |
|||||
1 |
Nhà máy sản xuất các chế phẩm vi sinh |
Miền Nam |
0,5 |
20 |
2016 - 2020 |
2 |
Nhà máy sản xuất chất hoạt động bề mặt |
Miền Trung |
10 |
20 |
2016 - 2020 |
3 |
Nhà máy sản xuất hoạt chất trừ sâu, côn trùng họ Pyrethroide |
Miền Nam |
1,5 |
30 |
2016 - 2020 |
4 |
Nhà máy sản xuất hoạt chất trừ nấm bệnh họ Azole |
Miền Nam |
1 |
40 |
2016 - 2018 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa dầu |
|||||
1 |
Nhà máy nhựa PVC |
Miền Nam |
300 |
200 |
2016 - 2020 |
2 |
Nhà máy sản xuất MEG |
Miền Nam |
200 |
240 |
2016 - 2020 |
3 |
Nhà máy sản xuất xơi sợi PET |
Miền Bắc |
270 |
300 |
2016 - 2020 |
4 |
Nhà máy sản xuất PP |
Miền Bắc |
300 |
200 |
2016 - 2020 |
5 |
Nhà máy sản xuất Methanol và các sản phẩm từ methanol: Formalin: Keo dán từ Formaldehyde: |
Miền Nam |
200 100 |
360 |
2016 - 2020 |
6 |
Mở rộng nhà máy sản xuất chất hóa dẻo |
Miền Nam |
75 |
20 |
2016 - 2020 |
7 |
Nhà máy sản xuất PTA |
Miền Bắc |
300 |
350 |
2016 - 2020 |
8 |
Nhà máy sản xuất PS |
Miền Bắc |
60 |
70 |
2016 - 2020 |
9 |
Nhà máy sản xuất Melamine |
Miền Nam |
30 |
140 |
2016 - 2020 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa dược |
|||||
1 |
Nhà máy sản xuất kháng sinh Cephalosporin thế hệ 1 (giai đoạn 2) |
* |
0,4 |
12,4 |
2016 - 2020 |
2 |
Nhà máy sản xuất thuốc thiết yếu khác |
* |
1 |
70 |
2016 - 2020 |
3 |
Nhà máy sản xuất Vitamin C |
* |
1 |
20 |
2016 - 2020 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản |
|||||
1 |
Đầu tư các dây chuyền xút-clo |
Miền Trung hoặc miền Nam |
500 |
646 |
2016 - 2018 |
2 |
Mở rộng, nâng công suất nhà máy sản xuất NH3 |
Miền Bắc |
300 |
103 |
2016 - 2019 |
3 |
Tổ hợp CA/EDC/VCM - dây chuyền NaOH xút. |
Miền Trung |
280 |
52 |
2017 - 2019 |
4 |
Nhà máy sản xuất Hydro peroxit (H2O2) |
Miền Bắc |
50 |
30 |
2017 - 2019 |
5 |
Tổ hợp sản xuất Amoniac - Nitrat Amon |
Miền Nam hoặc miền Trung |
Tổ hợp 200 NH4NO3 450 NH3 |
895 |
2016 - 2018 |
6 |
Nhà máy sản xuất Natri nitrat (NaNO3) |
Thái Bình |
50 |
33 |
2016 - 2019 |
7 |
Nhà máy sản xuất Canxi cacbua (CaC2) |
Miền Trung |
450 |
293 |
2016 - 2019 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học |
|||||
1 |
Mở rộng các cơ sở sản xuất |
Các cơ sở hiện có |
4,2 triệu kWh 600 - 700 triệu viên |
45 |
2016 - 2020 |
2 |
Nhà máy sản xuất pin NiMH hoặc pin Ion-Li |
Miền Bắc hoặc miền Nam |
2,0 triệu sản phẩm/năm |
11 |
2016 - 2020 |
3 |
Nhà máy sản xuất ắc quy kiềm |
Miền Bắc hoặc miền Nam |
500.000 kWh |
11 |
2016 - 2020 |
4 |
Nhà máy sản xuất pin nhiên liệu rắn |
Miền Bắc |
200.000 sản phẩm/năm |
12 |
2016 - 2020 |
5 |
Nhà máy tái chế ắc quy |
Miền Bắc hoặc miền Nam |
* |
15 |
2016 - 2020 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm khí công nghiệp |
|||||
1 |
Nhà máy sản xuất oxy, nitơ lỏng |
Miền Bắc |
1.500-2.000 m3/h |
8 |
2016 - 2018 |
2 |
Nhà máy sản xuất oxy lỏng và nitơ lỏng |
Miền Trung |
1.500 - 2.000 m3/h |
8 |
2016 - 2018 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm cao su |
|||||
1 |
Đầu tư mở rộng nâng công suất nhà máy sản xuất lốp xe tải radial |
Miền Trung |
1,2 -1,8 triệu lốp/năm |
105 |
2016 - 2018 |
2 |
Nhà máy sản xuất lốp xe tải radial |
Miền Bắc |
2,4 - 3,0 triệu lốp/năm |
310 |
2016 - 2020 |
3 |
Nhà máy sản xuất băng tải và dây cua roa bố thép và sợi thép |
Miền Bắc |
500.000 m2 băng tải, 1,0 triệu m cua roa/năm |
52 |
2016 - 2020 |
4 |
Nhà máy sản xuất găng tay, ống dẫn cao su y tế, thực phẩm, đệm mút lừ latex... |
Miền Nam |
10.000 tấn sản phẩm /năm |
21 |
2016 - 2020 |
5 |
Nhà máy sản xuất lốp xe tải radial |
Miền Nam |
1,0 triệu lốp/năm |
170 |
2016 - 2020 |
6 |
Nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật |
* |
1,0 triệu sản phẩm/năm |
70 |
2016 - 2020 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm tẩy rửa |
|||||
1 |
Đầu tư cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm cao cấp |
Miền Bắc |
10 |
1,5 |
2016 - 2020 |
2 |
Nhà máy sản xuất LAB |
Miền Trung hoặc miền Nam |
100 |
110 |
2016 - 2020 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm sơn và mực in |
|||||
1 |
Mở rộng các cơ sở hiện có |
Các cơ sở hiện có |
Theo nhu cầu |
26 |
2016 - 2020 |
Tổng Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 (đã làm tròn) |
5.782,9 5.783,0 |
Triệu USD |
|||
CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 (DỰ KIẾN) |
|||||
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Thông tin đầu tư |
||
Công suất (1.000 T/N) |
Vốn đầu tư (Triệu USD) |
Thời điểm đầu tư |
|||
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm phân bón |
|||||
1 |
Nhà máy sunfat amon |
Miền Bắc |
600 |
* |
2021 - 2025 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm hóa dầu |
|||||
1 |
Tổ hợp hóa chất đi từ than với các sản phẩm: Polypropylene, Butadien,... |
Miền Bắc/Miền Trung |
* |
* |
2021 - 2025 |
2 |
Nhà máy sản xuất xơ sợi PET |
Miền Trung |
300 |
* |
2021 - 2025 |
3 |
Nhà máy sản xuất PS, ABS |
* |
100 PS 100 ABS |
* |
2021 - 2025 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm nguồn điện hóa học |
|||||
1 |
Dự án sản xuất sản xuất pin lon - Li |
Miền Bắc hoặc miền Nam |
5,0 triệu sản phẩm/năm |
* |
2021 - 2025 |
2 |
Dự án đầu tư sản xuất ắc quy cho ô tô điện và lai điện |
Miền Bắc hoặc miền Nam |
1,0 triệu kWh |
* |
2021 - 2025 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm khí công nghiệp |
|||||
1 |
Dây chuyền sản xuất CO2 rắn, lỏng |
Miền Trung |
7 |
* |
2021 - 2025 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm cao su |
|||||
1 |
Nhà máy sản xuất lốp radial (phương án) |
Miền Nam |
12 - 15 triệu lốp/năm |
* |
2021 - 2025 |
2 |
Nhà máy sản xuất băng tải và dây curoa bố thép và sợi thép |
Miền Nam |
1,0 triệu m2 băng tải/năm; 2,0 triệu m cua roa/năm |
* |
2021 - 2025 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm tẩy rửa |
|||||
1 |
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất Zeolit |
Miền Bắc |
50 |
* |
2021 - 2025 |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất LAS |
Miền Trung |
48 |
* |
2021 - 2025 |
3 |
Đầu tư cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm cao cấp |
Miền Bắc |
20 |
* |
2021 -2025 |
• Các dự án sản xuất nhóm sản phẩm sơn và mực in |
|||||
1 |
Các dự án sản xuất sơn - mực in chất lượng cao |
Miền Bắc miền Trung miền Nam |
10 15 15 |
* |
2021 - 2025 |
Ghi chú:
* Quy mô, vốn đầu tư, địa điểm xây dựng của dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư cho phù hợp với thực tế.
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1621/QD-TTg |
September 18, 2013 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and the Government’s Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade in Report No. 4635/Ttr-BCT of May 29, 2013, and Official Letter No. 7102/BCT-HC of August 12, 2013,
DECIDES:
Article 1. To approve the master plan on development of Vietnam’s chemical industry through 2020, with a vision to 2030 with the following principal contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ To develop the chemical industry in a sustainable manner and in conformity with the country’s socio-economic development strategy.
b/ To develop the chemical industry based on the mobilization of domestic and foreign resources; effective use of natural resources and domestic materials; the attraction of foreign investment for projects that the country is not yet able to meet their demands for large capital and high-technology; and bringing into play the potentials and strengths of each region and locality.
c/ To invest in developing the chemical industry that are based on the application of advanced technologies to turn out high-quality products competitive in price and environment-friendly.
a/ Overall objectives
- To build the chemical industry with a relatively complete structure, including the manufacture of means of production and means of consumption to serve other industries, better meet the domestic demand and boost export of products such as fertilizers, rubber products, basic chemicals, petrochemicals, pure chemicals, pharmaceutical chemicals, consumer chemicals.
- To rationally distribute production forces by sector and territorial region, creating a balanced and reasonable development within the chemical industry and establishing and bringing into play industrial parks and complexes and large-sized chemical production groups.
- The growth rate of chemical industry production value will reach 14-16% on average and the chemical industry will account for up to 14 percent of the whole industrial sector by 2020 and 15 percent by 2030.
b/ Specific objectives
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The group of plant protection chemicals: To meet domestic consumption demands and be exported; to apply advanced technologies, replace hazardous organic solvents and chemicals, pay attention to using new microorganism active ingredients and plant extract active ingredients to turn out easy-to-use, biodegradable and environment-friendly products.
- The group of petrochemical products: To build petrochemical industrial complexes associated with domestic oil refineries to supply raw materials for manufacturing plastics such as polyethylene (PE), polypropylene (PP), polyvinyl chloride (PVC), polystyrene (PS), acryl-butadien-styrenesty (ABS), additives, semi-finished products as raw materials for other industries.
- The group of pharmaceutical products: To invest in cutting-edge technologies, step by step meeting the pharmaceutical industry’s demand for raw materials; to build establishments producing antibiotics and raw materials for production of essential medicines; to develop production of medicine materials that are Vietnam’s advantages, especially herbal medicine materials.
- The group of basic chemicals: To make intensive investment in, upgrade and build production establishments to ensure sufficient supply of basic chemicals such as sulfuric acid, phosphoric acid, hydrochloric acid, nitric acid and caustic soda for industrial and civil sectors.
- The group of electrochemical products: To make intensive investment and expand common battery and accumulator manufacture capacity to meet domestic demand and for export; to continue investing in manufacturing hi-tech products such as absorbent glass mat batteries, NiMH and NAS batteries and other new-generation rechargeable batteries such as solid fuel cells, NiMH and Lithium-ion batteries, etc.
- The group of industrial gas products: To satisfy domestic demand for common industrial gas; to invest in manufacturing rare gas to reduce the import rate.
- The group of rubber products: To invest in expanding existing production facilities and renovating technologies to improve product quality; to focus investment in and expand the manufacturing of technical rubber products to serve industrial and civil sectors.
- The group of detergent products: To modernize existing technology lines so as to satisfy domestic demand for products’ quantity and quality and promote export.
- The group of paints and printing inks: To continue investing in cutting-edge technologies in order to raise productivity and product quality, satisfy the economic-technical and civil sectors’ demands for common and special paints; to develop some new environment-friendly paints.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Development of the fertilizer group
- To 2020:
Establishments will gradually shift production of single superphosphate to rich superphosphate containing about 28% P2O5; produce multi-component NPK fertilizer with nutrient content of about 30-40%; invest in producing fertilizers containing micronutrients and growth stimulants; expand the production of organic fertilizer with a total annual capacity of about 500,000 tons based on available materials.
To continue investing, upgrading and expanding the Ha Bac fertilizer plant and the DAP plant No. 2 to raise the total annual capacity of DAP plants to 1 million tons; to consider expanding and raising the annual capacity of the potassium fertilizer plant in Laos from 320,000 tons in the first phase to more than 700,000 tons; the NPK fertilizer plants with a total annual capacity of 3.5 to 4.0 million tons. To make intensive investment and renew technologies to raise the combined capacity of the fused magnesium phosphate fertilizer plants to around 1-1.2 million tons per year.
Apatite ore materials for fertilizer production: To expand and raise the annual capacity of the Bac Nhac Son apatite ore type III plant to 700,000 tons; to build an 800,000-ton-per-year apatite ore type II plant.
- To 2030:
To consider investment in producing ammonium sulfate; to maintain and develop fertilizer plants using cutting-edge technologies and eradicate production facilities using obsolete technologies and turning out poor quality products.
b/ Development of the plant protection chemical group
-To 2020:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To 2030:
To continue intensive investment by applying advanced production and processing technologies to create easy-to-use, environment-friendly and biodegradable products.
c/ Development of the petrochemical product group
To build a 300,000-ton-per-year terephthalic acid (PTA) plant, a 60,000-ton-per-year polystyrene (PS) plant, a 270,000-ton-per-year synthetic polyester fiber plant and a 300,000-ton-per-year polypropylene (PP) plastic plant, a 200,000-ton-per-year mono-ethylene glycol (MEG) plant, a 300,000-ton-per-year polyvinyl chloride (PVC) plastic plant, a 300,000-ton-per-year methanol production plant and raise the annual capacity of the plasticiser plant to 75,000 tons.
- To 2030:
To study the construction of a chemical complex using coal materials (PP products, butadien, etc.).
To build a 100,000-ton-per-year PS plant, a 100,000-ton-per-year acrylonitrile-butadiene-styrene (ABS) plant and a 300,000-ton-per-year polyethylene terephthalate (PET) plant.
d/ Development of the pharmaceutical chemistry product group
- To 2020:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To 2030:
To make intensive investment to improve product quality and study the manufacturing of new products.
dd/ Development of the basic chemical product group
- To 2020:
In addition to commercial caustic soda and sulfuric acid manufacturing projects of domestic facilities and integrated acid plants in existing fertilizer plants, two 200,000-ton-per-year ammonium nitrate plants will be built to serve industrial explosive materials based on the balance of gas sources together with a 450,000-ton-per-year ammonia plant and a 200,000-ton-per-year ammonium nitrate plant in the south and two ammonia plants with a total annual capacity of 500,000 tons in the north and investing in a chlorine-soda production line with an annual capacity of around 900,000 tons.
- To 2030:
To continue maintaining production to basically satisfy domestic needs for a number of basic chemicals.
e/ Development of the electrochemical product group
- To 2020:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To 2030:
To accelerate the development and improve the quality of new electricity sources meeting the market demands for clean energy sources such as Lithium-ion batteries and accumulators for electric and hybrid electric cars.
g/ Development of the industrial gas product group
To invest in expanding and raising the capacity of existing industrial gas production facilities to 8,000 cubic meters per hour and the oxygen, nitrogen and liquid argon plants with a combined capacity of around 12,000 cubic meters per hour.
- To 2030:
To invest in a 7,000-ton-per-year solid and liquid carbon dioxide production line.
h/ Development of the rubber product group
- To 2020:
To invest in renovating equipment and technologies to raise the annual capacity of existing production establishments to 15 million tires, expanding technical rubber production in existing plants and building a 700,000-cubic-meter-per-year conveyor belt plant and a one-million-meter-per-year V belt and steel fiber plant.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To 2030
To maintain the production and invest in building a one-million-cubic-meter-per-year conveyor belt plant and the two-million-meter-per-year V belt plant using cutting-edge technologies.
i/ Development of the detergent product group
- To 2020:
To invest in expanding and building material and detergent production facilities to meet the basic domestic needs; to invest in a 24,000-ton-per-year LAS production plant, a 100,000-ton-per-year linear alkylbenzene (LAB) production plant to feed LAS production plants; and a 10,000-ton-per-year deluxe cosmetic plant.
- To 2030
To invest in a 50,000-ton-per-year zeolite plant, a 48,000-ton-per-year LAS plant and a 20,000-ton-per-year cosmetic plant.
k/ Development of the paint and printing ink group
- To 2020:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To expand and raise the capacity of raw material production plants (alkyd and acrylic resins, etc.) for paint and printing ink industry.
- To 2030:
To make intensive investment, renew technologies and build high-quality paint and printing ink plants.
4. The chemical industry’s major investment projects
The list of investment projects in the master plan on development of Vietnam’s chemical industry through 2020, with a vision to 2030, is attached to this Decision (not translated).
a/ Estimated investment capital demand
The investment capital demand for the development of Vietnam’s chemical industry to 2020 is estimated at around USD 15,118 million, including around USD 9,335 million in the 2011-2015 period and around USD 5,783 million in the 2016-2020 period.
b/ Estimated investment capital sources
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Domestic loans.
+ Joint venture capital.
+ Accumulated capital of enterprises.
- Foreign capital sources:
+ Concessional loans.
+ FDI capital.
6. Solutions, mechanisms and policies to implement the master plan
a/ Finance and credit solutions
- To encourage and create conditions for enterprises of all domestic and foreign economic sectors to invest in developing the chemical industry.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The state capital will be focused on key projects without thinned-out investment with priority given to product groups related to food security, petrochemistry and pharmaceutical chemistry.
- To prioritize enterprises wishing to borrow loans to renew technologies and apply new science and technology to production; to adopt preferential credit mechanisms for intensive investment, technology renewal and modern technology projects.
b/ Tax solutions
- To grant import tax incentives for the import of raw materials and machinery that have not yet been produced in Vietnam for production; to increase import duty on domestically available finished products and products in conformity with Vietnam’s commitments upon WTO accession.
- Tax incentives for home-made chemical products directly serving agricultural production to ensure food security and promote food exports.
- Tax and fee incentives for technology transfer contracts.
c/ Market solutions
- To perfect mechanisms and policies to limit the import of domestically available chemical products, poor-quality and polluting products in conformity with Vietnam’s international commitments upon WTO accession as well as other international commitments; to intensify the fight against counterfeit and smuggled goods.
- To invest in building capacity for chemical market research institutes to make timely and accurate market forecasts; to effectively develop and use media of communication and make public annual trade promotion programs and other programs to help enterprises devise appropriate production orientations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Human resource assurance and development solutions
- To promote intensive training to build capacity for science and technology researchers of specialized research institutes and technique, technologies and management sections of chemical enterprises.
- To promote training at universities and colleges and vocational training to train qualified managers and technical workers for the chemical industry; to adopt modern training methods associated with enterprises’ demands; to pay attention to the transfer and learning of experiences in using human resources for chemical projects.
- To step up international cooperation in training project managers and operations.
dd/ Scientific and technological potential development solutions
- To build the capacity for professional research institutes and agencies’ technology technical sections to be able to access, research and apply new technologies.
- To formulate suitable mechanisms so as to bring into play the efficiency of national key chemical laboratories, support the research and application of modern technologies.
- To apply cutting-edge technologies in new investment projects.
- To organize the proper implementation of the Law on Technology Transfer, improve the quality of technology appraisal work and assure the interests of parties selling technologies and enterprises receiving technologies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Operating plants and new investment projects must fully observe the laws on environmental protection and chemical safety; chemical production establishments using obsolete technologies and polluting the environment will be shut down.
- To minimize the setting up of small chemical processing and producing establishments. To prioritize the development of chemical projects using cutting-edge environment-friendly technologies geneting less waste, energy conservation solutions, increase the efficiency of new materials, and reuse all types of waste generated from the manufacture and processing of chemical products.
- To plan the relocation of chemical production plants to industrial parks and clusters for centralized management and environmental pollution reduction.
- To continue market research and assess the loading capacity of the environment in areas zoned off for chemical projects for adjustment of their production scale.
g/ Investment solutions
- To formulate investment mechanisms and policies toward state management and planning control; to decentralize and authorize to the utmost investors in the course of the implementation of projects who will take responsibility for the efficiency of investment; to encourage domestic and foreign economic sectors to invest and develop chemical projects; investment projects which are not listed in the master plan will not be carried out without competent agencies’ permission.
- To mobilize all resources and create favorable conditions for attracting domestic and foreign investment capital and from many economic sectors, prioritize investment in developing socio-economic infrastructure facilities in regions zoned off for the chemical industry development.
- To extend concessional loans for investment in devising chemical production projects and supporting training project managers for enterprises.
h/ Solutions to ensure raw material sources
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Solutions to ensure apatite material sources: The Vietnam National Chemical Group shall coordinate with related agencies in providing sufficient apatite ore for the production of superphosphate, fused magnesium phosphate fertilizer and diammonium phosphate (DAP).
- Other materials for chemical industry: To adopt specific production and import plans for timely supply and avoid the temporary suspension of projects and plants due to the shortage of raw materials.
Article 2. Organization of implementation
1. The Ministry of Industry and Trade shall:
a/ Take responsibility for organizing and monitoring the implementation of the master plan, and based on the country’s economic development, submit update contents to the Prime Minister for the appropriate adjustment of the master plan.
b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and sectors in, effectively deploying investment projects under the master plan.
2. The Ministries of Planning and Investment; Finance; Natural Resources and Environment; Construction; National Defense; Science and Technology; Health; and Education and Training shall, according to their functions and tasks, closely coordinate with the Ministry of Industry and Trade in concretizing solutions, mechanisms and policies specified in this Decision.
3. The People’s Committees of provinces and centrally run cities shall facilitate the synchronous implementation of chemical industry development investment projects in consistency with the industrial development master plan and local socio-economic development master plans.
4. Associations, unions and related organizations shall function as a bridge to link chemical production and business enterprises, coordinate with the Ministry of Industry and Trade and related ministries and sectors in managing chemical production and trading, and proposing mechanisms and policies for the development of Vietnam’s chemical industry.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies and government attached agencies, provincial-level People’s Committees and related agencies shall implement this Decision.-
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1621/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/09/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video