UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1461/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 23 tháng 06 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Chương trình Quốc gia
“Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam
đến năm 2020”
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số
102/TTr-SKHCN ngày 06 tháng 06 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1461/QĐ-UBND ngày 23 tháng 06 năm
2011 của UBND tỉnh Quảng Bình)
1. Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ.
2. Nhà nước tạo nền tảng, hỗ trợ cho việc nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
3. Các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình được lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu cụ thể:
Thực hiện các giải pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về khoa học và công nghệ đối với các doanh nghiệp và cơ quan quản lý, cụ thể:
- Hoạt động nghiên cứu - triển khai (nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là tạo ra sản phẩm mới phục vụ xuất khẩu, hoặc thay thế nhập khẩu; vật liệu mới, vật liệu quí hiếm, vật liệu có tính năng đặc biệt; nghiên cứu tạo ra công nghệ mới về sinh học nhằm sản xuất các loại giống cây trồng vật nuôi, thuốc chữa bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế và có hiệu quả kinh tế cao; công nghệ đạt trình độ tiên tiến, công nghệ cao; công nghệ sản xuất tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu so với công nghệ hiện có; công nghệ xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; công nghệ xử lý chế biến chất thải;
- Ứng dụng các kết quả của khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới;
- Nâng cao nhận thức về năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp;
- Xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn Quốc tế như: ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, SA 8000, ISO/IEC 17020, ISO/IEC 17025..; xây dựng và áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng như: GMP, 5S, Kaizen, QCC,...; tham gia các giải thưởng chất lượng Việt Nam, Quốc tế và các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước;
- Thực hiên các giải pháp kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng;
- Tăng cường năng lực thử nghiệm và công nhận, chứng nhận các phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá công lập phù hợp với quy định của Bộ, ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế phục vụ quản lý nhà nước của tỉnh, đảm bảo đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh, hàng hoá nhập khẩu;
- Xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ, trong đó ưu tiên các sản phẩm chiến lược có tiềm năng xuất khẩu, các sản phẩm truyền thống của địa phương;
- Khai thác thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Đối tượng
Đối tượng của Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh và các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá và đo lường.
2. Phạm vi điều chỉnh
Các hoạt động khoa học và công nghệ được hỗ trợ theo quy định tại Chương trình này, bao gồm:
2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các kết quả của khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, gồm có: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
- Hoạt động ứng dụng các kết quả của khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới, gồm có:
+ Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế;
+ Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ đã có do chuyển giao công nghệ;
+ Cải tiến công nghệ đã có;
+ Sản xuất các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm hiện có nhưng đã được cải tiến đáng kể tính năng chất lượng sản phẩm.
2.2. Các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá và hiệu quả quản lý nhà nước.
2.3. Xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2.4. Khai thác thông tin và quảng bá doanh nghiệp.
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng và phát động phong trào năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp
- Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp;
- Xây dựng và thực hiện các phóng sự tuyên truyền về hoạt động năng suất, chất lượng tại doanh nghiệp điển hình và doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế trên Đài phát thanh và Truyền hình Quảng Bình; chuyên mục về năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá trên Báo Quảng Bình;
- Phổ biến hệ thống quản lý tiên tiến, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau.
2. Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh
- Đánh giá hiện trạng về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và thực hiện đo lường, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh: vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón, khai thác khoáng sản, chế biến cao su thiên nhiên, thuỷ sản, bia, nước khoáng, dược phẩm... để định hướng giúp doanh nghiệp khắc phục, điều chỉnh hoặc đổi mới công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng hàng hóa cho các ngành, huyện, thành phố.
3. Đẩy mạnh hoạt động xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và công nhận, chứng nhận phù hợp
- Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, xây dựng và chứng nhận hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, năng suất và chất lượng;
- Đầu tư kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
4. Cung cấp thông tin khoa học công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp của tỉnh Quảng Bình
- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa học công nghệ phục vụ đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, tiết kiệm năng lượng, xác lập và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, các mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng trong các doanh nghiệp.
- Đào tạo, phổ cập kiến thức và ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng cổng thông tin điện tử của các doanh nghiệp.
5. Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ cho cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về khoa học và công nghệ, năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá;
- Tham quan học tập trong và ngoài nước;
- Bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật về khoa học công nghệ và năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá.
6. Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về khoa học và công nghệ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
Trên cơ sở các nội dung của chương trình, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể, huy động nguồn lực, xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách sự nghiệp khoa học theo quy định để thực hiện chương trình có hiệu quả.
2. Chính sách hỗ trợ
2.1. Các chính sách cụ thể:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả KHCN, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành xem xét về tính khoa học, tính khả thi và thẩm định dự toán tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án KHCN làm căn cứ cho việc xem xét, hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng mức kinh phí để thực hiện các đề tài, dự án thuộc các lĩnh vực nói trên (không tính kinh phí chi cho đầu tư mua sắm thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật), nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/đề tài, dự án.
Những đề tài, dự án KHCN của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ kinh phí nếu trùng lặp với đề tài, dự án KHCN các cấp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đang thực hiện hoặc đã thành công hoặc đang trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ, thì không được xem xét hỗ trợ kinh phí. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết về việc trùng lắp này. (Doanh nghiệp khi sử dụng công nghệ là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ thuộc bí mật về an ninh, quốc phòng và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ) chỉ phải trả tiền thù lao cho tác giả đã nghiên cứu ra công nghệ đó. Mức tiền trả thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Chuyển giao công nghệ).
Tác giả công nghệ, mà công nghệ là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học do ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí được hiểu là cá nhân chủ nhiệm đề tài và tập thể tham gia trực tiếp nghiên cứu khoa học có tên trong danh sách những người phối hợp thực hiện chính ghi trong giấy "Chứng nhận đăng ký kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ" do cơ quan có thẩm quyến cấp.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng suất và chất lượng.
- Các doanh nghiệp, các phòng thử nghiệm công lập áp dụng thành công các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế hoặc công cụ cải tiến năng suất chất lượng được hỗ trợ một lần tối đa:
+ 30.000.000 đồng/01 hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với doanh nghiệp.
+ 40.000.000 đồng/01 hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với các phòng thử nghiệm công lập.
+ 15.000.000 đồng/01 hệ thống quản lý chất lượng theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành đối với các phòng thử nghiệm công lập.
+ 15.000.000 đồng/01 công cụ cải tiến năng suất chất lượng đối với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp đạt được giải thưởng chất lượng, được hỗ trợ tính theo một lần đoạt giải:
+ Giải thưởng chất lượng Việt Nam: 15.000.000 đồng.
+ Giải thưởng chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương: 30.000.000 đồng.
+ Các doanh nghiệp có sản phẩm được các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp Giấy chứng nhận phù hợp, được hỗ trợ tính theo đầu sản phẩm:
+ Phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam: 10.000.000 đồng.
+ Phù hợp Tiêu chuẩn nước ngoài: 10.000.000 đồng.
+ Phù hợp Tiêu chuẩn Quốc tế: 20.000.000 đồng.
+ Phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật: 30.000.000 đồng.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được nhận các tài liệu chuyên môn, các văn bản quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ miễn phí do Sở Khoa học và Công nghệ phát hành.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam được hỗ trợ mức tối đa 5.000.000 đồng/01 nhãn hiệu hàng hoá đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được hỗ trợ tối đa 20.000.000 đồng sau khi có quyết định công nhận độc quyền sở hữu của Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác thông tin và quảng bá doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân được quyền khai thác thông tin khoa học và công nghệ miễn phí tại thư viện điện tử của Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Hỗ trợ một lần các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm hàng hoá trên Website của Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ tối đa 5.000.000 đồng/01 doanh nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Doanh nghiệp đã nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thành công, tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có năng suất, chất lượng cao;
+ Doanh nghiệp đã áp dụng thành công các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn Quốc tế;
+ Doanh nghiệp đạt được Giải thưởng chất lượng Việt Nam hoặc Châu Á- Thái Bình Dương;
+ Doanh nghiệp có các đối tượng sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá) được bảo hộ trong nước hoặc ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp tham gia hội chợ công nghệ và thiết bị do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức được hỗ trợ 10 triệu đồng/lượt.
e) Các chính sách hỗ trợ khác:
- Các chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi về tín dụng và các chính sách khuyến khích khác được thực hiện theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ và Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ và Thông tư liên tịch số 25/2003/TTLT/BKHCN-BTC ngày 25/8/2003 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Tài chính v/v bổ sung một số quy định tại Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Chính sách về khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ, phân chia thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước, thế chấp tài sản thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ và chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ được thực hiện theo Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Chính sách công nghệ cao, về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo Luật Công nghệ cao, Luật sở hữu trí tuệ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các chính sách khác được thực hiện theo quy định hiện hành
2.2. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ
UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định mức hỗ trợ kinh phí theo các quy định tại Chương trình này.
Trong trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho đơn vị được biết trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí phục vụ Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 được trích từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Quy định chi tiết và hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình;
- Căn cứ vào nội dung Chương trình, chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể và dự toán kinh phí phục vụ chương trình trong kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Theo dõi và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình bảo đảm có hiệu quả.
Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 1461/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 23/06/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Chưa có Video