THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm
1998;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁN CỔ PHẦN CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(ban hành kèm theo Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa;
2. Công ty Cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác đã có quyết định phát hành cổ phiếu để chuyển thành Công ty Cổ phần của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
2. "Doanh nghiệp Việt Nam" là các doanh nghiệp được bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Việc tổ chức bán cổ phần được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 10. Giá trị doanh nghiệp và giá bán cổ phần
1. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước thống nhất chung một giá. Giá này đảm bảo nguyên tắc chủ sở hữu doanh nghiệp (người bán) và nhà đầu tư nước ngoài (người mua) đều chấp nhận được.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa thì Giám đốc doanh nghiệp lập phương án giá và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp hoặc Bộ Tài chính quyết định.
3. Đối với Công ty Cổ phần thì Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo cơ quan bảo lãnh phát hành và các nhà đầu tư nước ngoài.
Mức giá công bố của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, của Công ty Cổ phần là giá tối thiểu khi tổ chức bán đấu giá cho nhà đầu tư nước ngoài.
1. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các Công ty cổ phần có bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài đều thực hiện thông qua tổ chức bảo lãnh hoặc đại lý phát hành cổ phiếu.
2. Tổ chức bảo lãnh phát hành tiếp xúc với từng nhà đầu tư nước ngoài để xác định: Số lượng cổ phần, giá bán cổ phần và các điều kiện khác do doanh nghiệp phát hành yêu cầu để chọn nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp.
3. Tổ chức bảo lãnh phát hành tổ chức đấu giá khi có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mua cổ phần của doanh nghiệp theo quy định về đấu giá hiện hành.
4. Mức chi phí cho tổ chức bảo lãnh hoặc đại lý phát hành do hai bên thỏa thuận trong chi phí cổ phần hóa hoặc tỷ lệ phần trăm (%) trong tổng số giá trị cổ phiếu phát hành.
Điều 12. Quyền lợi của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài:
1. Được quyền tham gia hoặc không tham gia quản lý Công ty Cổ phần theo quy định của Luật Công ty và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần.
2. Được đổi các khoản thu về cổ tức, tiền chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam thành ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các Luật Thuế hiện hành.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài dùng cổ tức thu được để tái đầu tư tại Việt Nam thì được áp dụng như quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
3. Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố, thế chấp trong các quan hệ tín dụng ở Việt Nam;
4. Được cấp thị thực xuất nhập cảnh nhiều lần trong thời gian đầu tư mua cổ phần tại Việt Nam.
5. Được hưởng quyền lợi khác như cổ đông là người trong nước và các quyền do Pháp luật quy định.
Điều 15. Trình tự việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:
1. Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa lập phương án theo trình tự quy định trong Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn kèm theo của các Bộ, trong đó nêu rõ: tỷ lệ cổ phần sẽ bán cho nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ cổ phần nhà nước (nếu có) và tỷ lệ cổ phần bán cho các cá nhân, pháp nhân trong nước; tổ chức bảo lãnh hoặc đại lý phát hành cổ phiếu.
Các Công ty Cổ phần cũng phải lập phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo những nội dung trên trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phương án cổ phần hóa và bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài được gửi đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý ngành hoặc Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91).
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ quản lý ngành, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 có trách nhiệm thẩm định phương án của từng doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp ký hợp đồng với cơ quan bảo lãnh và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức thực hiện xong trong thời hạn tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
DANH MỤC CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC CÁC NGÀNH ĐƯỢC
BÁN CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Ngành Dệt may.
2. Ngành sản xuất giày, dép.
3. Ngành chế biến da.
4. Ngành sản xuất, chế biến hàng nông, lâm, thuỷ sản.
5. Ngành sản xuất hàng tiêu dùng khác.
6. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Ngành vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa, vận tải hàng hoá bằng container.
8. Ngành sản xuất đồ dùng học tập.
9. Ngành sản xuất đồ chơi trẻ em.
10. Ngành thương mại, dịch vụ - khách sạn.
11. Ngành sản xuất cơ khí.
12. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thuộc các ngành hàng quy định trên đây.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 145/1999/QD-TTg |
Hanoi, June 28, 1999 |
PROMULGATING THE REGULATION ON SALE OF EQUITIES TO FOREIGN INVESTORS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Domestic Investment Promotion (amended) of May 20, 1998;
Pursuant to the Government’s Decree No.44/1998/ND-CP of June 29, 1998 on
transformation of State enterprises into joint stock companies;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on sale of equities to foreign investors, which shall apply to the equitized Vietnamese State enterprises and joint stock companies.
Article 2.- The Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance, the Chairman of the State Securities Commission, the Governor of the State Bank of Vietnam and the concerned ministries and branches shall guide the implementation of this Decision.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
...
...
...
THE
GOVERNMENT
Phan Van Khai
REGULATION
ON SALE OF EQUITIES TO FOREIGN INVESTORS
(Issued together with Decision No.145/1999/QD-TTg of June 28, 1999 of the Prime Minister)
I.
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The sale of equities to foreign investors aims to mobilize capital, technologies and enterprise management methods from foreign countries, thus raising the production and business efficiency, the products’ competitiveness and expanding the market for investment in the development of Vietnamese enterprises.
...
...
...
1. State enterprises which have been equitized;
2. Joint-stock companies and enterprises of other types which have obtained the competent authorities decisions on issuance of shares for their transformation into joint-stock companies.
Article 3.- The terms used in this Decision shall be understood as follows:
1. "Foreign investors" are foreign economic organizations or foreigners owning or purchasing equities of Vietnamese enterprises.
2. "Vietnamese enterprises" are enterprises entitled to sell their equities to foreign investors according to Article 2 of this Regulation.
Article 4.- Foreign investors purchasing equities of Vietnamese enterprises shall have their interests guaranteed by the State of the Socialist Republic of Vietnam and shall have to fulfill their obligations according to this Regulation and other provisions of Vietnamese laws.
Article 5.- The purchase of equities and the overseas transfer of dividends and proceeds from the equity sale by foreign investors shall be effected directly or via Vietnamese financial institutions or banks or foreign ones operating in the Vietnamese territory. The involved foreign investors may open accounts at such financial institutions or banks.
Article 6.- The total value of equities sold by a company to foreign investors must not exceed 30% of such company’s charter capital. In cases where many foreign investors subscribe to equities with a value exceeding 30% of the company’s charter capital, an equity auction shall be organized.
Article 7.- The equities shall be sold to foreign investors in Vietnam dong. Convertible foreign currencies used for purchase of equities shall be converted at the interbank average exchange rates announced by the State Bank of Vietnam at the time the equities are sold.
...
...
...
Article 8.- Share certificates of foreign investors that purchase equities of Vietnamese enterprises are registered share certificates printed and managed by the Ministry of Finance. The nominal value of one equity inscribed on each share certificate shall be 100,000 Vietnam dong.
Article 9.- The State enterprises selling equities to foreign investors and laborers working therein shall enjoy preferences provided for in Articles 13 and 14 of the Government’s Decree No.44/1998/ND-CP of June 29, 1998 on transformation of State enterprises into joint-stock companies.
II.
SPECIFIC PROVISIONS
Article 10.- The enterprise value and the selling price of equities
1. Equities shall be sold at the same price to foreign investors and Vietnamese investors as well. Such price must be accepted by both the enterprise’s owner (seller) and foreign investor (purchaser).
2. For the equitized State enterprises, their directors shall draw up options on the selling price and organize the determination of such enterprises’ value and the value of the State’s capital at such enterprises according to the current regulations, then report them to the immediate managing agencies or the Ministry of Finance for decision.
3. For joint-stock companies, the shareholders’ congress or the board of management shall decide after consulting the issuance underwriting agency and foreign investors.
The price level announced by the competent agencies according to the current responsibility assignment for the equitized State enterprises and/or joint stock companies shall serve as the reserve price when an auction of equities to foreign investors is organized
Article 11.- Issuance of shares
...
...
...
2. The issuance underwriting organization shall contact each foreign investor to determine: the volume of equities, the equity selling price and other requirements of the issuing enterprise, in order to select foreign investors to purchase such enterprise’s equities.
3. The issuance underwriting organization shall organize an auction according to the current regulations on auction when many foreign investors subscribe to the enterprise’s equities.
4. The level of expenses to be paid to a under-writing organization or an issuance agent shall be agreed upon by the two parties to be included in equitization expenses or present a certain percentage (%) of the total value of the issued shares.
Article 12.- The rights of shareholders being foreign investors
1. To be entitled to participate or not to participate in the management of joint-stock companies according to provisions of the Law on Companies and such joint-stock companies’ organization and operation charters.
2. To be entitled to convert their revenues being dividends or proceeds from the assignment of equities in Vietnam into foreign currency(ies) for overseas remittance after fulfilling their tax obligations prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam and the current tax laws.
In cases where foreign investors use their dividends for reinvestment in Vietnam, the provisions of the Law on Domestic Investment Promotion shall apply.
3. To be entitled to pledge or mortgage their shares in credit transactions in Vietnam.
4. To be granted multiple exit and/or entry visas during the time they invest in the purchase of equities in Vietnam.
...
...
...
Article 13.- Shareholders being foreign investors shall fulfill the obligations prescribed in the Law on Companies, the Law on Foreign Investment in Vietnam and the Law on Domestic Investment Promotion of the Socialist Republic of Vietnam and the organization and operation charters of the concerned joint stock companies.
Article 14.- Foreign investors shall only be entitled to assign their shares 3 years (if they participate in the management of joint-stock companies), or one year (if they don’t participate in the management of joint-stock companies) from the date they become owners of such companies’ equities.
III.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 15.- The order for selling equities to foreign investors:
1. The equitized State enterprises shall draw up their own plans according to the order prescribed in Government’s Decree No.44/1998/ND-CP of June 29, 1998 and the guiding documents of the concerned ministries, which must clearly state: the proportion of equities to be sold to foreign investors, the proportion of the State’s equities (if any) and the proportion of equities to be sold to Vietnamese individuals and legal persons; the share issuance underwriting organizations or agents.
The joint-stock companies shall also have to draw up their own plans for selling their equities to foreign investors according to the above-said contents, then submit them to the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.
2. The plans for equitization and sale of equities to foreign investors shall be submitted to the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities or the branch-managing ministries or the managing boards of State corporations established under the Prime Minister’s decisions (corporations 91).
3. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the branch-managing ministries and the managing boards of corporations 91 shall have to evaluate each enterprise’s plan, then submit them all to the Prime Minister for decision.
4. After obtaining the Prime Minister’s decisions, the enterprises shall sign contracts with the underwriting agencies and publicize on the mass media the sale of their equities to foreign investors, and shall complete the work within 6 months after the Prime Minister’s decisions are issued.
...
...
...
THE
GOVERNMENT
Phan Van Khai
APPENDIX
THE LIST OF STATE
ENTERPRISES OF DIFFERENT BRANCHES ENTITLED TO SELL THEIR SHARES TO FOREIGN
INVESTORS
(Issued together with the Prime
Minister’s Decision No. 145/1999/QD-TTg of June 28, 1999)
1. Textile and garment.
2. Footwear.
3. Leather processing.
...
...
...
5. Production of other consumer goods.
6. Production of construction materials.
7. Land-road, inland waterways and container transportation.
8. Production of learning aids.
9. Production of children’s toys.
10. Trading, services, hotels.
11. Mechanical engineering manufacture.
12. Enterprises producing export goods belonging
to the goods lines specified above.-
Quyết định 145/1999/QĐ-TTg về Quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 145/1999/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/06/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 145/1999/QĐ-TTg về Quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video