BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1193/QĐ-TCTK |
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2019 |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2020
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1255/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 748/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức Điều tra doanh nghiệp năm 2020, bao gồm các doanh nghiệp và các hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) thuộc các loại hình kinh tế trên phạm vi cả nước nhằm thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp của quốc gia, từng địa phương, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
Điều 2. Giám đốc các doanh nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã/Iiên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời số liệu theo phiếu điều tra.
Điều 3. Thành lập Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp các cấp như sau:
1. Ở Trung ương: Thành lập Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương, gồm Vụ trưởng Vụ Thống kê Công nghiệp làm Tổ trưởng, Vụ trưởng các Vụ: Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư, Thống kê Xã hội và Môi trường, Hệ thống Tài khoản quốc gia, Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Pháp chế và Thanh tra Thống kê và Giám đốc Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I làm thành viên. Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê xây dựng phương án, chỉ đạo thực hiện cuộc điều tra.
2. Ở địa phương: Giao Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Cục trưởng chỉ đạo điều tra doanh nghiệp ở địa phương. Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm 01 lãnh đạo Cục Thống kê làm Tổ trưởng; Trưởng phòng Phòng Thống kê Công nghiệp và Trưởng phòng Phòng Thống kê Thương mại làm Phó Tổ trưởng; đại diện lãnh đạo các phòng thống kê khác và thống kê viên các phòng nghiệp vụ có liên quan làm thành viên. Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện điều tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và hướng dẫn của Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 5. Tổ trưởng Tổ Thường trực chỉ đạo Điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có tên trong Điều 3, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết định số 1193/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích điều tra
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 nhằm thực hiện các mục đích chính sau:
- Thu thập các thông tin cơ bản phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, phát triển doanh nghiệp của quốc gia, từng địa phương, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp);
- Tổng hợp và biên soạn các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, các chỉ tiêu trong báo cáo chính thức hàng năm của ngành Thống kê;
- Tổng hợp và biên soạn ấn phẩm “Sách trắng doanh nghiệp năm 2021”;
- Đánh giá tình hình về ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp;
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hàng năm, lập dàn mẫu cho các cuộc điều tra thống kê chọn mẫu hàng năm; điều tra thường xuyên và các yêu cầu thống kê khác.
2. Yêu cầu điều tra
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin phải được thực hiện theo đúng quy định của Phương án điều tra;
- Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp, không bỏ sót các thông tin quy định trong Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra của cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
- Các doanh nghiệp được thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã/quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là hợp tác xã) hoạt động theo Luật Hợp tác xã và các doanh nghiệp được thành lập, chịu sự điều tiết bởi các Luật chuyên ngành như Luật Bảo hiểm, Luật Chứng khoán... hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm 01/01/2020 hiện đang hoạt động[1];
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp.
2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là doanh nghiệp, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp không có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác (doanh nghiệp đơn) là doanh nghiệp chỉ có một địa điểm cố định duy nhất để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh;
(2) Doanh nghiệp có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác là doanh nghiệp có trụ sở chính và ít nhất một cơ sở trực thuộc đóng ở nơi khác, cụ thể: Trụ sở chính của doanh nghiệp là nơi điều hành chung hoạt động của toàn doanh nghiệp. Trụ sở chính chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít nhất 01 cơ sở trực thuộc đóng ở địa điểm khác; Cơ sở trực thuộc là cơ sở sản xuất kinh doanh nằm ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp.
(3) Đối với tập đoàn, tổng công ty:
- Đối với 62 tập đoàn, tổng công ty có hoạt động hạch toán toàn ngành thuộc các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, điện lực, bảo hiểm, hàng không, đường sắt, ngân hàng có nhiều đơn vị chi nhánh đóng trên phạm vi cả nước, Tổng cục Thống kê sẽ tổ chức điều tra khối văn phòng và các đơn vị hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ tiến hành thu thập thông tin đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập, không thuộc hoạt động hạch toán toàn ngành, trực thuộc các tập đoàn, tổng công ty này có địa điểm đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Danh sách các tập đoàn, tổng công ty được đề cập tại phụ lục 1);
- Đối với các tập đoàn, tổng công ty còn lại (không bao gồm 62 tập đoàn, tổng công ty nêu trên): các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều tra, đơn vị điều tra là: (1) Văn phòng tập đoàn, tổng công ty (báo cáo phần hoạt động của Văn phòng tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Văn phòng tập đoàn, tổng công ty); (2) các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn, tổng công ty hạch toán kinh tế độc lập đóng trên địa bàn;
- Đối với các tập đoàn, tổng công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con: Đơn vị điều tra là công ty mẹ và các công ty thành viên là công ty con hạch toán kinh tế độc lập.
3. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng điều tra có địa điểm đóng trên phạm vi toàn quốc, hoạt động trong tất cả các ngành quy định trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018) (trừ ngành O- Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc; và ngành T- Hoạt động làm thuê các công việc trong các gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình do đối tượng điều tra không phát sinh trong các ngành này).
III. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ SỐ LIỆU, THỜI GIAN THU THẬP SỐ LỆU
1. Thời điểm, thời kỳ số liệu
- Các thông tin về lao động, giá trị hàng tồn kho: thu thập thông tin tại hai thời điểm 01/01/2019 và 31/12/2019.
- Các thông tin thu thập theo thời kỳ (kết quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm,...): là số liệu chính thức của cả năm 2019.
2. Thời gian thu thập số liệu
Thời gian triển khai thu thập số liệu: từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/5/2020.
IV. NỘI DUNG ĐIỀU TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
- Thông tin nhận dạng đơn vị điều tra, bao gồm: Tên doanh nghiệp; Địa chỉ, điện thoại, fax, email; Loại hình doanh nghiệp; Ngành hoạt động SXKD.
- Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động, bao gồm: Lao động; thu nhập của người lao động.
- Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, bao gồm: Kết quả sản xuất kinh doanh; hàng tồn kho; vốn đầu tư; năng lực mới tăng.
- Thông tin về các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, bao gồm: Tên cơ sở; ngành hoạt động SXKD; sản lượng/sản phẩm; lao động; doanh thu.
- Ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp, bao gồm: những loại công nghệ đã được ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh; mức độ tiếp cận CMCN 4.0 của doanh nghiệp; doanh nghiệp đánh giá mức độ tác động của CMCN và kỹ năng của người lao động trong thời đại số.
2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 sử dụng 18 loại phiếu điều tra, cụ thể gồm:
(1) Phiếu số 1A/ĐTDN-DN: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, HTX - Áp dụng chung cho các DN nhà nước, DN ngoài nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã được chọn vào mẫu điều tra;
(2) Phiếu số 1A.2/ĐTDN-CN: Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động công nghiệp;
(3) Phiếu số 1A.2m/ĐTDN-DVGC: Phiếu thu thập thông tin về dịch vụ gia công hàng hóa với nước ngoài - Áp dụng cho các DN có thực hiện hoạt động gia công, lắp ráp hàng hóa trực tiếp với nước ngoài;
(4) Phiếu số 1A.3/ĐTDN-XD: Kết quả hoạt động xây dựng - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động xây dựng;
(5) Phiếu số 1A.4/ĐTDN-TN: Kết quả hoạt động thương mại - Áp dụng cho DN đơn/cơ sở có hoạt động bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
(6) Phiếu số 1A.5.1/ĐTDN-VT: Kết quả hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát;
(7) Phiếu số 1A.5.2/ĐTDN-KB: Kết quả hoạt động kho bãi, bốc xếp, hỗ trợ vận tải - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kho bãi, bốc xếp, hỗ trợ vận tải;
(8) Phiếu số 1A.5.3/ĐTDN-LGT: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có các hoạt động dịch vụ logistics gồm: hoạt động lập kế hoạch, tổ chức và hỗ trợ vận tải, kho bãi và phân phối hàng hóa;
(9) Phiếu số 1A.6.1/ĐTDN-LTAU: Kết quả hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống, lưu trú;
(10) Phiếu số 1A.6.2/ĐTDN-DL: Kết quả hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành và các hoạt động hỗ trợ du lịch;
(11) Phiếu số 1A.7/ĐTDN-TC: Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính và một số chỉ tiêu về tín dụng, huy động vốn, lãi suất - Áp dụng cho các cơ sở thuộc các tổ chức tín dụng: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
(12) Phiếu số 1A.8/ĐTDN-BH: Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm;
(13) Phiếu số 1A.9.1/ĐTDN-BĐS: Kết quả hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kinh doanh, tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất;
(14) Phiếu số 1A.9.2/ĐTDN-TT: Kết quả hoạt động thông tin và truyền thông - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động thông tin và truyền thông;
(15) Phiếu số 1A.9.3/ĐTDN-DVK: Kết quả hoạt động dịch vụ khác - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động thuộc ngành dịch vụ được liệt kê trong phiếu;
(16) Phiếu số 1A.10/ĐTDN-VĐT: Vốn đầu tư thực hiện - Áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư thực hiện trong năm 2019;
(17) Phiếu số 1B/ĐTDN-DS: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, HTX - Áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không thuộc mẫu điều tra phiếu 1A/ĐTDN-DN;
(18) Phiếu số 2/ĐTDN-CMCN: Phiếu thu thập thông tin về ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp - Áp dụng cho các doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra.
V. CÁC PHÂN LOẠI, DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 sử dụng các bảng danh mục sau:
(1) Bảng phân ngành kinh tế: Áp dụng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ (VSIC 2018);
(2) Danh mục các đơn vị hành chính: Áp dụng Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2007, ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi cập nhật đến thời điểm 31/12/2019;
(3) Danh mục các nước và vùng lãnh thổ: Áp dụng Bảng danh mục các nước và vùng lãnh thổ do Tổng cục Thống kê quy định;
(4) Danh mục sản phẩm công nghiệp: Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
(5) Danh mục công trình, hạng mục công trình xây dựng và năng lực mới tăng: áp dụng Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
VI. LOẠI ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 được thực hiện theo phương pháp điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu.
1.1. Lập danh sách đơn vị điều tra
Danh sách các đơn vị điều tra được lập dựa trên các nguồn sau:
- Danh sách các doanh nghiệp/cơ sở đã thu được phiếu trong cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2019 (có tại Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh);
- Danh sách doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2019 (do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thuế cấp, Tổng cục Thống kê tổng hợp gửi Cục Thống kê cấp tỉnh);
- Danh sách doanh nghiệp thuộc đối tượng và phạm vi điều tra có được từ các nguồn thông tin khác.
Lập danh sách các đơn vị điều tra sẽ do Tổng cục Thống kê thực hiện và gửi về Cục Thống kê cấp tỉnh.
1.2. Chọn đơn vị điều tra
a) Các doanh nghiệp sau đây được điều tra toàn bộ theo phiếu số 1A/ĐTDN-DN
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 100 lao động trở lên (riêng doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại có từ 50 lao động trở lên);
- Các doanh nghiệp có hoạt động SXKD chính trong các ngành: Lưu trú; vận tải (hàng không, đường biển và đường sắt);
- Doanh nghiệp có từ 2 cơ sở trực thuộc trở lên, trong đó có ít nhất 1 cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện phiếu số 2/ĐTDN-CMCN; Tổng cục Thống kê lập danh sách mẫu và gửi Cục Thống kê cấp tỉnh triển khai thực hiện.
- 6 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên và Lai Châu: điều tra toàn bộ các doanh nghiệp theo phiếu 1A/ĐTDN-DN.
b) Điều tra chọn mẫu doanh nghiệp thực hiện phiếu số 1A/ĐTDN-DN
Áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước dưới 100 lao động
(1) Lập dàn chọn mẫu
Dàn chọn mẫu điều tra phiếu số 1A/ĐTDN-DN được lập dựa trên danh sách các doanh nghiệp ngoài nhà nước có dưới 100 lao động (riêng doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại có dưới 50 lao động) có đến thời điểm 31/12/2019 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dàn mẫu doanh nghiệp từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo quy mô lao động (dưới 10 lao động, từ 10-49 và từ 50-99 lao động) và theo các ngành kinh tế cấp 4; trong mỗi ngành kinh tế thuộc dàn mẫu, các doanh nghiệp được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của chỉ tiêu lao động có tại thời điểm 31/12/2019.
(2) Chọn mẫu điều tra
Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành kinh tế cấp 4 (VSIC 2018) trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
- Đối với nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 50-99 lao động: Chọn 50% số doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các ngành;
- Đối với nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 10-49 lao động:
+ Chọn 20% số doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp, xây dựng, bảo hiểm, trung gian tài chính, riêng các địa phương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương chọn 15%;
+ Chọn 15% số doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại và dịch vụ (trừ ngành bảo hiểm, trung gian tài chính), riêng các địa phương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương chọn 10%;
- Đối với nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước dưới 10 lao động: Chọn 10% số doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các ngành, riêng các địa phương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương chọn 7%;
Riêng các doanh nghiệp mẫu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được chọn như sau:
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 50 đến 99 lao động: Chọn mẫu điều tra 50%.
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 10 đến 49 lao động: Chọn mẫu điều tra 10%.
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước dưới 10 lao động: Chọn mẫu điều tra 5%.
Danh sách mẫu các doanh nghiệp điều tra theo phiếu 1A/ĐTDN-DN do Tổng cục Thống kê chọn và gửi các Cục Thống kê cấp tỉnh để điều tra.
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước không thuộc đối tượng điều tra phiếu số 1A/ĐTDN-DN sẽ thu thập thông tin theo phiếu số 1B/ĐTDN-DS.
c) Mẫu điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN
Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành kinh tế cấp 2 (VSIC 2018) trên phạm vi cả nước theo phương pháp ngẫu nhiên có phân tầng. Số lượng mẫu được phân bổ cho các ngành kinh tế cấp 2 theo tỷ lệ căn bậc 2 quy mô số doanh nghiệp từng ngành so với tổng thể.
d) Chọn mẫu thay thế trong trường hợp mất mẫu
- Đối với những doanh nghiệp thực hiện phiếu số 1A/ĐTDN-DN: Nếu doanh nghiệp không phát sinh doanh thu/chi phí sản xuất kinh doanh và thuế VAT thì không thực hiện phiếu số 1A/ĐTDN-DN và chuyển sang thực hiện phiếu số 1B/ĐTDN-DS;
- Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước (dưới 100 lao động) được chọn vào mẫu điều tra phiếu số 1A/ĐTDN-DN: Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát sinh doanh thu/chi phí sản xuất kinh doanh và thuế VAT hoặc thay đổi ngành hoạt động sản xuất kinh doanh chính thì Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp tỉnh chủ động chọn mẫu thay thế theo nguyên tắc: Chọn doanh nghiệp cùng loại hình doanh nghiệp, cùng ngành kinh tế cấp 4 và quy mô doanh thu hoặc lao động bằng hoặc tương đương với doanh nghiệp được thay thế và báo cáo Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Trung ương (qua Vụ Thống kê Công nghiệp, Tổng cục Thống kê). Trong trường hợp doanh nghiệp thay mẫu phiếu 1A/ĐTDN-DN mà thuộc đối tượng điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN thì phải tiến hành thay thế mẫu điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN.
1.3. Rà soát danh sách doanh nghiệp
Dựa theo danh sách do Tổng cục Thống kê gửi, Cục Thống kê cấp tỉnh tiến hành rà soát doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2019 và doanh nghiệp được chọn mẫu thực hiện phiếu 1A/ĐTDN-DN tại địa bàn tỉnh, thành phố. Tiến hành xác minh các thông tin chủ yếu có liên quan gồm: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, loại hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh chính, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,... để làm cơ sở xác định đối tượng điều tra cho cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 và để phục vụ cho quy trình thực hiện phiếu điều tra web-form (phiếu điều tra trực tuyến).
2. Phương pháp thu thập thông tin
Đối với những doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện phiếu 1A/ĐTDN-DN:
Doanh nghiệp tự cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp: Doanh nghiệp được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS:
Áp dụng các hình thức thu thập thông tin sau:
- Doanh nghiệp tự cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp: Doanh nghiệp được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp.
- Điều tra viên tiến hành thu thập thông tin bằng các hình thức khác: e-mail, điện thoại,...
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Xử lý thông tin phiếu điều tra
- Thông tin trên phiếu điều tra sẽ được lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê. Dữ liệu điều tra sẽ được kiểm tra, làm sạch, xử lý, tổng hợp và phổ biến Thông tin theo quy định của Phương án điều tra.
- Xử lý dữ liệu quản lý Điều tra doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử: Tổng cục Thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và xử lý, phổ biến thông tin tập trung trên trang Thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp. Trong đó, tiến hành xử lý và tổng hợp báo cáo tiến độ định kỳ về kết quả điều tra doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc và các địa phương.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp theo hệ thống biểu đầu ra chung cho toàn bộ khu vực doanh nghiệp và các chuyên ngành, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện của khu vực doanh nghiệp,...
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
1. Chuẩn bị điều tra: Thời gian thực hiện từ tháng 07/2019 đến tháng 02/2020, gồm các công việc:
a) Ban hành phương án điều tra;
b) Lập danh sách các đơn vị điều tra;
c) Chọn mẫu điều tra;
d) Rà soát danh sách các đơn vị điều tra tại địa bàn;
e) In tài liệu hướng dẫn Điều tra doanh nghiệp năm 2020;
f) Xây dựng hệ thống biểu tổng hợp đầu ra; Xây dựng Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp; Xây dựng phiếu điều tra trực tuyến trên Trang Thông tin điện tử của điều tra doanh nghiệp; Xây dựng chương trình kiểm tra, tổng hợp kết quả điều tra cho các tỉnh, thành phố và toàn quốc;
g) Tổ chức hội nghị tập huấn phương án điều tra cấp Trung ương cho các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Triển khai điều tra: Thời gian thực hiện từ ngày 15/02/2020 đến ngày 30/5/2020, gồm các công việc:
a) Cục Thống kê cấp tỉnh tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên theo tiêu chuẩn quy định, tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên về nội dung, cách thức điền phiếu điều tra và phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở phương án điều tra do Tổng cục Thống kê quy định;
b) Triển khai thu thập thông tin tại các đơn vị điều tra: Từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/5/2020.
Đối với những doanh nghiệp thực hiện hình thức tự cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê cấp tỉnh sẽ chỉ đạo tiến hành các công việc sau:
- Lập tài khoản và mật khẩu đăng nhập cho từng doanh nghiệp;
- Triển khai cung cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập đến từng doanh nghiệp;
- Hướng dẫn doanh nghiệp truy cập và sử dụng phiếu trực tuyến (web-form) trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp;
- Kiểm soát tiến độ, đôn đốc và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện phiếu điều tra trực tuyến.
Đối với những doanh nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS áp dụng hình thức thu thập thông tin qua điện thoại, email,..: Tổng cục Thống kê sẽ tiến hành lập tài khoản và mật khẩu đăng nhập cho các cán bộ có liên quan tới Điều tra doanh nghiệp tại các Cục Thống kê cấp tỉnh và các Chi cục Thống kê cấp quận/huyện.
3. Nhập tin, xử lý và nghiệm thu số liệu: Thời gian thực hiện từ ngày 01/6/2020 đến ngày 31/7/2020, gồm các công việc:
a) Cục Thống kê cấp tỉnh triển khai chỉnh lý, đánh mã, kiểm tra, làm sạch, xử lý số liệu và nghiệm thu cấp huyện; gửi báo cáo giải trình về Tổng cục Thống kê: Trước ngày 30/6/2020;
Đối với những doanh nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS áp dụng hình thức thu thập thông tin gián tiếp qua điện thoại, email,..: Cục Thống kê cấp tỉnh triển khai nhập tin trực tiếp trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp.
b) Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương triển khai kiểm tra, xử lý số liệu và nghiệm thu kết quả của các Cục Thống kê cấp tỉnh trên hệ thống hoặc trực tiếp tại Cục Thống kê: Trước ngày 01/8/2020.
4. Xử lý, chuyển đổi dữ liệu khai thác thông tin từ Tổng cục Thuế: Tổng cục Thống kê thực hiện từ tháng 01/2020 đến 31/7/2020, gồm các công việc:
a) Nghiên cứu cấu trúc, nội dung các trường dữ liệu trong dữ liệu của Tổng cục Thuế (TCT).
b) Xây dựng các bảng danh mục, ánh xạ chỉ tiêu để chuyển đổi dữ liệu từ TCT sang cơ sở dữ liệu (CSDL) Tổng cục Thống kê.
c) Xây dựng metadata, cập nhật phần mềm chuyển đổi dữ liệu từ TCT vào CSDL Tổng cục Thống kê.
d) Tổng cục Thống kê phối hợp với TCT tiến hành xác minh, nhập tin và xử lý những doanh nghiệp không có trong CSDL của TCT.
e) Kiểm tra, xác minh số liệu thực tế từ nguồn CSDL của TCT và kết quả điều tra doanh nghiệp.
f) Tích hợp dữ liệu từ CSDL thuế vào kết quả điều tra doanh nghiệp.
5. Tổng hợp, phân tích và phổ biến kết quả điều tra
a) Tổng hợp và phân tích kết quả điều tra của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Từ ngày 01/8/2020 đến ngày 10/10/2020.
b) Công bố bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương: ngày 13/10/2020.
c) Biên soạn và công bố sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2021: Quý I/2021.
1. Cấp Trung ương: Thành lập Tổ thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc điều tra, cụ thể:
(1) Vụ Thống kê Công nghiệp: Chủ trì, phụ trách chung, phối hợp với các thành viên trong Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Trung ương xây dựng phương án điều tra, tài liệu hướng dẫn điều tra doanh nghiệp, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện toàn bộ cuộc điều tra theo quy định của phương án. Khai thác, xử lý và chuyển đổi dữ liệu hành chính khai thác từ Tổng cục Thuế vào kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm. Đồng thời phối hợp với TCT tiến hành xác minh, nhập tin và xử lý những doanh nghiệp không có trong CSDL của TCT.
(2) Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai điều tra thu thập thông tin, phân bổ kết quả sản xuất cho các địa phương đối với các phiếu điều tra thuộc 62 tập đoàn, tổng công ty hạch toán toàn ngành được quy định trong phụ lục 1.
(3) Vụ Kế hoạch tài chính: Hướng dẫn và phân bổ kinh phí điều tra doanh nghiệp cho các Cục Thống kê cấp tỉnh và các đơn vị liên quan.
(4) Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động của cuộc Điều tra này do Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương và Cục Thống kê cấp tỉnh trực thuộc Trung ương thực hiện. Tổng cục Thống kê thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát và thanh tra do Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê chủ trì có sự tham gia của Vụ Kế hoạch tài chính, thành viên Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương.
(5) Các đơn vị trong Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương: Phối hợp với Vụ Thống kê Công nghiệp triển khai cuộc điều tra, gồm các công việc: Xây dựng biểu tổng hợp kết quả điều tra, thuật toán kiểm tra logic doanh nghiệp và cơ sở theo chuyên ngành phụ trách, tham gia các đoàn công tác kiểm tra, giám sát của Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương, nghiệm thu kết quả điều tra.
(6) Trung tâm Tin học thống kê khu vực I: Xây dựng Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp; Xây dựng phiếu web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện tử; Xây dựng chương trình nhập tin đối với phiếu 1B/ĐTDN-DS; Xây dựng chương trình kiểm tra logic, tổng hợp toàn bộ kết quả điều tra doanh nghiệp chung và các chuyên ngành theo yêu cầu của Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương; Xây dựng chương, trình xử lý, cập nhật dữ liệu khai thác từ CSDL thuế vào kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2020.
2. Cấp địa phương: Thành lập Tổ thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp tỉnh giúp Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện điều tra doanh nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định của Phương án điều tra và hướng dẫn của Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Trung ương.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê trong triển khai thực hiện cuộc điều tra theo phương án quy định, đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng chế độ, hiệu quả.
Để đảm bảo cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm đạt hiệu quả cao, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh cần phân công hợp lý các phòng nghiệp vụ phối hợp chặt chẽ với Tổ thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp tỉnh và chịu trách nhiệm chính trong triển khai điều tra thu thập thông tin và quản lý số liệu của các doanh nghiệp/cơ sở thuộc phạm vi chuyên ngành phụ trách.
Tổng cục Thống kê cấp kinh phí bảo đảm yêu cầu khối lượng công việc của phương án điều tra. Kinh phí điều tra được phân bổ hai lần theo kế hoạch phân bổ kinh phí điều tra năm 2020 của Tổng cục Thống kê. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn thực hiện quyết toán kinh phí điều tra năm 2020 của Tổng cục Thống kê.
Tổ trưởng Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để thực hiện tốt cuộc điều tra theo phương án quy định./.
DANH SÁCH CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG HẠCH TOÁN TOÀN HỆ THỐNG
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
3. Tổng công ty Dịch vụ viễn thông (VNPT-Vinaphone);
4. Công ty cổ phần FPT;
5. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel);
6. Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel;
7. Tổng công ty Viễn thông Mobiphone;
8. Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
9. Tập đoàn Bảo Việt;
10. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh;
11. Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam;
12. Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam;
13. Công ty Bảo hiểm nhân thọ Manulife;
14. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex;
15. Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI);
16. Công ty TNHH bảo hiểm Dai - Ichi life;
17. Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam);
18. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
19. Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
20. Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam;
21. Công ty cổ phần Hàng không Vietjet;
22. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
23. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
24. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;
25. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
26. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu;
27. Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín;
28. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam;
29. Ngân hàng TMCP Á Châu;
30. Ngân hàng TMCP Đông Á;
31. Ngân hàng TMCP Quân đội;
32. Ngân hàng TMCP Sài gòn;
33. Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội;
34. Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố HCM;
35. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng;
36. Ngân hàng TNHH một thành viên Dầu khí toàn cầu;
37. Ngân hàng TNHH một thành viên Đại Dương;
38. Ngân hàng TNHH một thành viên Xây dựng;
39. Ngân hàng TMCP An Bình;
40. Ngân hàng TMCP Bảo Việt;
41. Ngân hàng TMCP Bản Việt;
42. Ngân hàng TMCP Bắc Á;
43. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt;
44. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam;
45. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á;
46. Ngân hàng TMCP Hàng Hải;
47. Ngân hàng TMCP Kiên Long;
48. Ngân hàng TMCP Nam Á;
49. Ngân hàng TMCP Phương Đông;
50. Ngân hàng TMCP Quốc Tế;
51. Ngân hàng TMCP Quốc dân;
52. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín;
53. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương;
54. Ngân hàng TMCP Tiên Phong;
55. Ngân hàng TMCP Việt Á;
56. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex;
57. Ngân hàng Chính sách xã hội;
58. Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
59. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;
60. Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông;
61. Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
62. Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội.
[1] Bao gồm: Các doanh nghiệp đang hoạt động là những doanh nghiệp trong năm 2019 có hoạt động sản xuất kinh doanh, có phát sinh doanh thu/ chi phí SXKD và thuế VAT.
MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1193/QD-TCTK |
Hanoi, July 30, 2019 |
CONDUCTING 2020 BUSINESS SURVEY
DIRECTOR OF THE GENERAL STATISTICS OFFICE OF VIETNAM
Pursuant to the Law on Statistics dated November 23, 2015;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 54/2010/QD-TTg dated August 24, 2010 prescribing functions, duties, powers and organizational structure of the General Statistics Office directly controlled by the Ministry of Planning and Investment; the Prime Minister’s Decision No. 65/2013/QD-TTg dated November 11, 2013, amending and supplementing Point a of Clause 1 of Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 54/2010/QD-TTg dated August 24, 2010, prescribing functions, duties, powers and organizational structure of the General Statistics Office directly controlled by the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 43/2016/QD-TTg dated October 17, 2016 regarding the promulgation of the national statistical survey program;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1255/QD-TTg dated September 26, 2018 on approval of the Scheme for setting up the set of indices for assessment the level of corporate development;
Pursuant to the Decision No. 1793/QD-BKHDT dated December 12, 2016 of the Minister of Planning and Investment regarding the empowerment of the Director of the General Statistics Office to sign the decision to carry out the authorized statistical surveys in the National Statistical Survey Program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upon the request of the Director of the Industrial Statistics,
HEREBY DECIDES
Article 1. Conduct of the 2020 survey of businesses, including enterprises and cooperatives/alliances of cooperatives (collectively referred to as enterprises or businesses) of various economic types nationwide to collect information necessary for management and outlining of socio-economic development policies and plans of the entire nation, localities, investors and enterprises.
Article 2. Directors of enterprises and leaders of cooperatives/alliances of cooperatives shall be responsible for reporting full, accurate and timely information required on survey questionnaires.
Article 3. Establishment of the Standing Executive Committees on Business Surveys at all levels as follows:
1. At the central level: Establishing the central Standing Executive Committee on Business Surveys, composed of the Director of Industry Statistics Department as the Committee’s Leader; Directors of Departments, including Department of Trade and Services Statistics; Department of Agriculture, Forestry and Fishery Statistics; Department of Construction and Investment Capital Statistics; Department of Social and Environment Statistics; System of National Accounts; Department of Statistical Methodology and Information Technology; Department of Legal Affairs; Statistical Inspectorate, and Director of Center of Statistical Informatics Services Number 1, as the Committee’s members. The Standing Executive Committee on Business Surveys at the central level shall be responsible for assisting the Director of the General Statistics Office in planning and directing the implementation of surveys.
2. At the local level: The Directors of the Statistical Offices of provinces and centrally-affiliated cities shall be authorized to set up the Standing Executive Committees on Business Surveys in provinces and centrally-affiliated cities that assist the Directors of these Offices in directing the implementation of local business surveys. The Standing Executive Committees on Business Surveys in provinces and centrally-affiliated cities, composed of 01 office-holder of the Statistics Department designated as a Committee’s Head; Head of Division of Industry Statistics and Head of Division of Trade Statistics designated as a Committee’s Deputy Heads; representatives of the leaderships of other statistics divisions and statisticians of relevant professional divisions designated as a Committee’s members. The Standing Executive Committees on Business Surveys in provinces and centrally-affiliated cities shall be responsible for directing and conducting surveys of businesses located within provinces and centrally-affiliated cities under the decisions issued by the Director of the General Statistics Office and the guidance given by the central Standing Executive Committee on Business Surveys at the central level.
Article 4. This Decision shall enter into force from the signature date.
Article 5. Head of the central Standing Executive Committee on Business Surveys, Heads of units specified in Article 3, Director of the Financial Planning Department, and Head of the Office of the General Statistics Office, shall be responsible for enforcing this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR
Pham Quang Vinh
(Annexed to the Decision No. 1193/QD-TCTK dated July 30, 2019 of the Director of the General Statistics Office of Vietnam)
I. SURVEY’S OBJECTIVES AND REQUIREMENTS
1. Survey’s objectives
The 2020 business survey shall be conducted for the following purposes:
- Collect basic information necessary for management and outlining of socio-economic and corporate development policies and plans of the entire nation, specific localities, investors and enterprises or cooperatives (hereinafter collectively referred to as enterprises or businesses);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Compile and compose "Business white paper in 2021";
- Assess the developments of technology application in businesses;
- Update the database of businesses on an annual basis, provide sample frames for annual statistical sampling surveys, regular surveys, and other statistical requirements.
2. Survey requirements
The 2020 business survey shall meet the following requirements:
- The information handling and collection, data processing, information aggregation, disclosure and storage must be carried out in accordance with the provisions of the survey plan;
- All information required in the survey plan must be collected in full and in an accurate and timely manner without being duplicated or omitted;
- All information provided by survey respondents must be treated as classified information as provided in the Law on Statistics.
II. TARGET POPULATION, SURVEY UNITS AND POPULATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The target population of the 2020 business survey shall comprise:
- Businesses established and regulated by the Enterprise Law; cooperatives/alliances of cooperatives/people's credit funds (hereinafter collectively referred to as cooperatives) operating under the Law on Cooperatives; and businesses established and governed by specialized Laws, such as the Insurance Law, the Securities Law, etc. in operation before January 1, 2020, all of which remain active now[1];
- Manufacturing and business entities directly controlled by businesses.
2. Survey units
Survey units shall be the following businesses:
(1) Businesses without any of their affiliates or subsidiaries located elsewhere (single-based enterprises). They are those having only one fixed location to carry out production and business activities;
(2) Businesses with their affiliates or subsidiaries located in other places. They are those businesses having their head offices and at least one directly controlled affiliate or subsidiary located elsewhere, specifically including their head offices which are the places where their general business activities are administered. A business with their head office is a survey unit if they have at least 1 business entity under their direct control that is located elsewhere; Directly-controlled affiliates or subsidiaries are business entities not classified as head offices of businesses.
(3) Corporations and incorporations:
- For 62 corporations and incorporations engaged in accounting activities of the entire system in the following fields: post and telecommunications, electricity, insurance, aviation, rail transportation, and banking, with many units and branches located nationwide, the General Statistics Office will carry out surveys of office admin staff and dependent accounting units located in provinces and centrally-affiliated cities. Statistics Offices of provinces and centrally-affiliated cities shall collect information solely from businesses with independent accounting practices, without being involved in the accounting activities of the entire system, and directly belonging to these corporations and incorporations, that are located in provinces and centrally-run cities (List of corporations and incorporations is given in Appendix 1);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Corporations and incorporations organized in the form of parent-subsidiary companies: Survey units must be parent companies and their member companies which are independent economic accounting subsidiaries.
3. Survey population
The survey shall include businesses, cooperatives and business entities under the direct control of businesses belonging to the target population that are located nationwide, and operating in all sectors specified in the Vietnam Standard Industry Classification (VSIC 2018) (the industry O- Operations of the Communist Party, socio-political organizations, state management, national defense and security; compulsory social security; and the industry T- Contractual work for families, manufacturing of physical products and services for household self-consumption purposes, shall be excepted because the target population does not belong to these industries).
III. SURVEY DATE AND FIELD PERIOD, DATA COLLECTION PERIOD
1. Survey date and field period
- Information about labor and inventory value shall be collected on January 1, 2019 and December 31, 2019.
- Information collected on a periodic basis (e.g. business and production results, products, etc.) shall be official data of the entire year 2019.
2. Data collection period
Proposed data collection period: From April 1, 2020 to May 30, 2020.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Survey contents
- Identity information about survey units, including: Business’ name; address, phone, facsimile number and email address; business type; business scope.
- Information about labor and employee’s income, including: Labor; employee’s income.
- Business and production indicators, including: Business and production results; inventories; investment capital; newly increased capacity.
- Information about businesses’ affiliates or subsidiaries, including: Their name; scope of business and production activities; production output/product; labor; sales or revenues.
- Information about corporate technological applications, including: Technologies already applied to business and production activities; level of approachability to the Fourth Industrial Revolution; business’ assessment of impacts of the Industrial Revolution and employee's skills in the digital era.
2. Survey forms
The 2020 business survey shall use 18 survey forms as follows:
(1) Form No. 1A/DTDN-DN: Questionnaire applicable to enterprises and cooperatives. This form can be commonly used for collecting information about state enterprises, non-state enterprises, foreign-invested enterprises, or cooperatives/alliances of cooperatives, chosen as survey samples;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Form No. 1A.2m/DTDN-DVGC: Questionnaire on toll manufacturing of commodities under contracts with foreign partners. This form can be used for collecting information about enterprises providing direct product contract manufacturing and assembly services for foreign partners;
(4) Form No. 1A.3/DTDN-XD: Questionnaire on construction business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing construction services;
(5) Form No. 1A.4/DTDN-TN: Questionnaire on commercial business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities with wholesaling, retailing or servicing of automobiles, motorcycles, mopeds and other motorized vehicles;
(6) Form No. 1A.5.1/DTDN-VT: Questionnaire on transportation, postal and delivery service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing transportation, postal and delivery services;
(7) Form No. 1A.5.2/DTDN-KB: Questionnaire on cargo warehousing, storage facility, handling and shipping support service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing cargo warehousing, storage yard, handling and shipping support services;
(8) Form No. 1A.5.3/DTDN-LGT: Questionnaire on logistics service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing logistics services, including: Planning, conducting and supporting cargo transportation, warehousing, storage facility and commodity distribution services;
(9) Form No. 1A.6.1/DTDN-LTAU: Questionnaire on accommodation, food and beverage service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing food, beverage and accommodation services;
(10) Form No. 1A.6.2/DTDN-DL: Questionnaire on tourism and travel service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing tourism, travel and other tourism support services;
(11) Form No. 1A.7/DTDN-TC: Questionnaire on financial service business results and several indicators regarding credit, capital mobilization and interest rate. This form can be used for collecting information about business entities controlled by credit institutions, including: Banks, foreign bank branches, financial institutions, finance leasing companies, people's credit funds, microfinance institutions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(13) Form No. 1A.9.1/DTDN-BDS: Questionnaire on real property service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing real property trading, consulting, brokerage and auctioning or land title auctioning services;
(14) Form No. 1A.9.2/DTDN-TT: Questionnaire on information and communication service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing information and communication services;
(15) Form No. 1A.9.3/DTDN-DVK: Questionnaire on other service business results. This form can be used for collecting information about single-based enterprises/business entities providing the services specified in this form;
(16) Form No. 1A.10/DTDN-VDT: Questionnaire on realized investments. This form can be used for collecting information about enterprises with investments realized in 2019;
(17) Form No. 1A/DTDN-DN: Questionnaire applicable to enterprises and cooperatives. This form can be used for collecting information about non-state enterprises, cooperatives, and alliances of cooperatives, not specified in the form No. 1A/DTDN-DN;
(18) Form No. 2/DTDN-CMCN: Questionnaire on businesses’ technology application. This form can be used for collecting information about enterprises chosen as survey samples.
V. CLASSIFICATION SCHEDULES OR CHARTS USED IN THE SURVEY
The 2020 business survey shall use the following schedules:
(1) Industry classification schedule: This adopts the 2018 Vietnam Standard Industry Classification issued under the Prime Minister’s Decision No. 27/2018/QD-TTg dated July 6, 2018 (VSIC 2018);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Chart of countries and territories: This adopts the list of countries and territories under the General Statistics Office's regulations;
(4) Chart of industrial products: This is developed on the basis of the Vietnam Standard Industry Classification annexed to the Prime Minister’s Decision No. 43/2018/QD-TTg dated November 1, 2018;
(5) Chart of construction projects, items and newly increased capacities: This adopts the Vietnam Product Classification System annexed to the Prime Minister’s Decision No. 43/2018/QD-TTg dated November 1, 2018.
VI. TYPE OF SURVEY AND INFORMATION COLLECTION METHOD
1. Survey types
The 2020 business survey shall be conducted by employing both complete and sample survey method.
1.1. Compiling the complete list of survey units
This list shall be compiled based on the following references:
- Lists of enterprises/business entities from which survey responses are received in the 2019 business survey (available at Statistics Offices of provinces or centrally-affiliated cities, simply put as provincial-level Statistics Offices);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lists of enterprises belonging to the target or survey population from different sources.
The General Statistics Office shall be responsible for compiling the complete list which is then sent to provincial-level Statistics Offices.
1.2. Selecting survey units
a) The following businesses shall be authorized to conduct complete surveys by using the form No. 1A/DTDN-DN
- Equitized wholly-state-owned enterprises or state enterprises with state capital accounting for 50% of their charter capital;
- Directly foreign-invested enterprises;
- Non-state enterprises with at least 100 employees (in particular, commercial ones must hire at least 50 employees);
- Enterprises having the main scope of activities, such as accommodation, transportation (e.g. aviation, maritime and rail transportation);
- Enterprises directly controlling at least 2 business entities, at least one of which is located in provinces or centrally-affiliated cities other than where their head offices are located;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 6 provinces, including Ha Giang, Cao Bang, Bac Kan, Tuyen Quang, Dien Bien and Lai Chau, shall be authorized to conduct the survey of businesses by using the form No. 1A/DTDN-DN.
b) Sample surveys carried out by using the form No. 1A/DTDN-DN
These surveys shall involve non-state enterprises with the payroll of fewer than 100 employees
(1) Designing the sampling frames
The sampling frame for the sample survey carried out by using the form No. 1A/DTDN-DN shall be designed based on the lists of non-state enterprises employing fewer than 100 employees (in particular, commercial ones must hire fewer than 50 employees) till December 31, 2019 in specific provinces and centrally-affiliated cities. Frames of sampling of businesses in specific provinces and centrally-affiliated cities shall be designed on the basis of labor size (under 10 employees, 10-49 employees and 50-99 employees) and according to the tier-4 industries. In each industry belonging to a sampling frame, enterprises are arranged in the descending order of labor indicators available as at December 31, 2019.
(2) Selecting survey samples
Sampling shall adhere to the principle under which selected samples must represent specific industries belonging to the tier-4 industry classification (VSIC 2018) throughout provinces and centrally-affiliated cities by using the systematic random sampling method.
- 50% of non-state enterprises with 50-99 employees that operate in all industries shall be sampled;
- With respect to non-state enterprises with the payroll of 10-49 employees:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 15% of those operating in commercial and service sectors (except insurance and financial intermediary sectors), and 10% of those located in Hai Phong city, Da Nang city, Dong Nai province and Binh Duong province, shall be sampled;
- With respect to non-state enterprises with fewer than 10 employees: 10% of those operating in all industries, and 7% of those located in Hai Phong city, Da Nang city, Dong Nai province and Binh Duong province, shall be sampled;
Businesses in Ha Noi and Ho Chi Minh city shall be sampled as follows:
- 50% of those employing 10-49 employees shall be accepted as survey samples.
- 10% of non-state enterprises employing 10-49 employees shall be selected as survey samples.
- 5% of non-state enterprises employing fewer than 10 employees shall be selected as survey samples.
List of sample businesses required to complete the form No. 1A/DTDN-DN shall be decided by the General Statistics Office and then sent to provincial-level Statistics Offices to conduct their surveys.
Non-state enterprises which are not selected as respondents to the form No. 1A/DTDN-DN shall be surveyed by completing the form No. 1B/DTDN-DS.
c) Sample surveys carried out by using the form No. 2/DTDN-CMCN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Selection of replacement samples in case of loss
- Businesses required to complete the form No. 1A/DTDN-DN: If they do not have any business revenues/expenses and VAT payables, the form No. 1A/DTDN-DN will be skipped and the form No. 1B/DTDN-DS will be used instead;
- With respect to non-state enterprises (employing fewer than 100 employees) that are sampled for the sample survey carried out by using the form No. 1A/DTDN-DN: If they close their production and business activities, do not record any revenue/expenses and outstanding VAT amounts, or change their main production and business activities, the Standing Executive Committee in charge of provincial-level business surveys shall, on their own initiative, select replacement samples according to the following principles: Selecting enterprises of the same business type, involved in the same industry belonging to the tier-4 industry group, and having the same or similar size of revenue or labor as/to the replaced ones, and reporting on such replacement to the central Standing Executive Committee on Business Surveys (via Department of Industrial Statistics, General Statistics Office). If enterprises switch to the form No. 1A/DTDN-DN from the form No. 2/DTDN-CMCN, though being required to complete the latter, they shall have to apply for acceptance of use of the form No. 2/DTDN-CMCN.
1.3. Reviewing the list of businesses
Based on the list sent by the General Statistics Office, provincial-level Statistics Offices shall carry out review of enterprises newly established in 2019 and those selected as samples for the surveys carried out by using the form No. 1A/DTDN-DN in cities and provinces. During the review process, the following main information shall be verified: Business name, tax code, address, type of business, main business activities, operating status,... Such verified information shall serve as a basis for identifying the target population or respondents of the 2020 business survey and shall be used for the web-form survey (online questionnaires).
2. Information collection method
Businesses required to complete the form No. 1A/DTDN-DN:
They shall, on their own account, provide information on the business survey website according to the following steps: They may be granted log-in accounts and passwords, entering their information in the web-form questionnaire (online survey form) on the business survey website.
Businesses required to complete the form No. 1B/DTDN-DS:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- They shall, on their own account, provide information on the business survey website according to the following steps: They may be granted log-in accounts and passwords, entering their information in the web-form questionnaire (online survey form) on the business survey website.
- Survey responders shall collect respondents' answers by using email, telephone, etc.
VII. SURVEY INFORMATION HANDLING AND SURVEY RESULT SYNTHESIS PROCESSES
1. Handling of information provided in questionnaires or survey forms
- All responses or information provided in questionnaires or survey forms shall be stored in the server system of the General Statistics Office. Survey data shall be examined, cleaned, handled, synthesized and communicated in accordance with the specified survey plan.
- Handling of administrative data for the business survey on the website: General Statistics Office establishes the database, managing, handling and communicating information in a centralized manner on the business survey website. As part of the process of handling of data, they shall handle and synthesize periodic progress reports on business survey results on the nationwide and local scale.
2. Synthesis of survey results
Survey results shall be synthesized according to the system of general output variables for the entire business sector and other specialized sectors, including general indicators belonging to the national, provincial-level or district-level statistical indicator systems of business sectors, etc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Issuing the survey plan;
b) Compiling the list of survey units;
c) Selecting survey samples;
d) Reviewing the list of local survey units;
e) Printing out instruction manuals for the 2020 business survey;
f) Building a system of output summary tables; setting up the business survey website; creating online survey forms or questionnaires on the business survey website; designing programs for inspection and synthesis of results of provincial-level, municipal-level and national surveys;
g) Holding seminars to provide Statistics Offices in provinces and centrally-affiliated cities with training in approaches to carrying out the central-level business survey.
2. Survey implementation stage: Lasting from February 15, 2020 to May 30, 2020, including the following activities:
a) Provincial-level Statistical Offices select survey responders and supervisors according to prescribed qualification standards, organize professional training courses for survey responders on the contents, methods of filling out questionnaires and methods of information collection on the basis of the survey plan decided by the General Statistics Office;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With respect to businesses providing, on their own account, information on the business survey website, the General Statistics Office and provincial-level Statistics Offices will take charge of the following activities:
- Creating log-in accounts and passwords to specific businesses;
- Granting log-in accounts and passwords to specific businesses;
- Instructing them how to log in and access the web-form questionnaires available on the business survey website;
- Controlling the implementation progress, enabling them to speed up and give them support for their completion of online questionnaires.
With respect to businesses required to fill in the form No. 1B/DTDN-DS by responses by phone, email, etc., General Statistics Office will create log-in accounts and passwords for officers involved in the business survey at provincial-level Statistics Offices and (urban/rural) district-level Statistics Sub-offices.
3. Input of information, handling and validation of data: Lasting from June 1, 2020 to July 31, 2020, including the following activities:
a) Provincial-level Statistics Offices carry out revision, numbering, inspection, cleaning, handling and validation of district-level data; send explanatory reports to the General Statistics Office: By June 30, 2020;
With respect to businesses required to complete the form No. 1B/DTDN-DS by collecting information by phone, email, etc., provincial-level Statistics Offices must directly input data on the business survey website.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Handling and conversion of data collected from General Department of Taxation: General Statistics Office shall carry out these tasks from January 2020 to July 31, 2020, including the following activities:
a) Studying structures and contents of data fields displayed in the General Department of Taxation (GDT)’s questionnaires.
b) Creating lists, charts or maps of indicators to convert data from GDT to the General Statistics Office’s database.
c) Developing metadata, updating software to convert data from GDT to the General Statistics Office’s database.
d) The General Statistics Office shall cooperate with the GDT in verifying, entering information and dealing with issues arising from the absence or omission of any enterprise in the GDT's database.
e) Examining and verifying actual data from GDT’s database source and results of the business survey.
f) Integrating data from the tax database into results of the business survey.
5. Synthesis, analysis and dissemination of survey results
a) Synthesizing and analyzing results of business surveys of provinces and centrally-affiliated cities: Scheduled from August 1, 2020 to October 10, 2020.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Composing and announcing "Vietnamese business white paper in 2021”: Scheduled in Quarter I/2021.
IX. IMPLEMENTATION RESPONSIBILITIES
1. At the central level: Establishing the central Standing Executive Committee on Business Surveys that assists the Director of the General Statistics Office in directing the implementation of the business survey, specifically including the following activities:
(1) Industry Statistics Department shall be responsible for presiding over or taking charge of or cooperating with members of the central-level Standing Executive Committee on Business Surveys in preparing survey plans, business survey manuals, providing professional training in, and leading the implementation, guidance, inspection and supervision of the implementation of the entire survey in accordance with the approved plan. Exploiting, handling administrative data collected from the General Department of Taxation and converting them into the annual business survey results. Cooperating with the GDT in verifying, entering information and dealing with issues arising from the absence or omission of any enterprise in the GDT's database.
(2) Department of National Accounts System shall be responsible for presiding over or cooperating with relevant units in conducting the survey to collect information, dispensing production results to localities to complete the questionnaires applicable to 62 corporations, incorporations performing accounting activities of the entire system as specified in Appendix 1.
(3) Department of Planning and Finance shall be responsible for guiding and allocating funding for business surveys to provincial-level Statistics Offices and other relevant units.
(4) Department of Legal Affairs and Statistics Inspectorate shall be responsible for checking, supervising and inspecting activities of the business survey carried out by the central Standing Executive Committee on Business Surveys and Statistics Offices of centrally-affiliated cities. The General Department of Statistics shall set up inspection, supervision and audit delegations chaired by the Department of Legal Affairs and the Statistics Inspectorate with the participation of the Department of Planning and Finance, and members of the central Standing Executive Committee on Business Surveys.
(5) Units belonging to the central Standing Executive Committees on Business Surveys in collaboration with the Industry Statistics Department shall conduct the business survey, including the following activities: Developing a general chart of survey results, logic test algorithms for enterprises and business entities under their control under their scope of assigned duties, participating in the inspection and supervision delegations of the central Standing Executive Committee on Business Surveys, and validating survey results.
(6) Center of Statistical Informatics Services Number 1 shall be responsible for designing the business survey website, and web-form questionnaires (online questionnaire) on this website; developing an information input program for the form No. 1B/DTDN-DS; developing a logic test program, synthesizing all results of general and specialized business surveys at the request of central Standing Executive Committees on Business Surveys; formulating a program for handling data collected from the tax database and consolidating updated ones into the 2020 business survey results.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Directors of provincial-level Statistical Offices shall be accountable to the Director of the General Statistics Office for conducting the business survey according to the prescribed plan, ensuring the quality of information collected, managing and using business survey funding in a legitimate and effective manner.
In order to ensure effectiveness in the annual business survey, the Directors of provincial-level Statistics Offices should assign appropriate professional departments to closely work with provincial-level Standing Executive Committees on Business Surveys, and shall be mainly responsible for conducting surveys to collect information from enterprises/business entities and managing collected data under their jurisdiction.
General Statistics Office shall provide funds to afford all activities specified in the approved survey plan. Business survey funding shall be divided into two disbursements according to the 2020 fund allocation plan of the General Statistics Office. Management, use of business survey funding and settlement of business survey costs incurred shall be subject to the Circular No. 109/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 of the Ministry of Finance and instructions for settlement of 2020 business survey costs given by the General Statistics Office.
The Chair of the central Standing Executive Committee on Business Surveys, Directors of provincial-level Statistics Offices, the Director of the Department of Planning and Finance, and the Chief of the Office of the General Statistics Office, shall be responsible for strictly managing and effectively using allocated funds to duly carry out the business survey according to the prescribed plan./.
LIST OF CORPORATIONS, INCORPORATIONS AND BUSINESSES INVOLVED IN ENTIRE-SYSTEM ACCOUNTING ACTIVITES
1. Vietnam Posts and Telecommunications Group;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. VNPT Vinaphone Corporation;
4. FPT Corporation;
5. Viettel Group;
6. Viettel Post Joint Stock Corporation;
7. Mobifone Telecom Corporation;
8. Vietnam Electricity Corporation;
9. Bao Viet Corporation;
10. Bao Minh Joint Stock Corporation;
11. Prudential Vietnam Life Insurance Co., Ltd.;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Manulife Vietnam Life Insurance Company;
14. Petrolimex Insurance Joint Stock Company;
15. Post and Telecommunication Insurance Joint Stock Company;
16. Dai-Ichi Life Insurance Co., Ltd.;
17. AIA Vietnam Life Insurance Co., Ltd.;
18. Viet Nam Railways Corporation;
19. Vietnam Airlines Corporation;
20. Airports Corporation of Viet Nam;
21. Vietjet Aviation Joint Stock Company;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23. Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade;
24. Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade;
25. Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development;
26. Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank;
27. Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank;
28. Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank;
29. Asia Commercial Joint Stock Bank;
30. Dong A Commercial Joint Stock Bank;
31. Military Commercial Joint Stock Bank;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33. Sai Gon – Ha Noi Joint Stock Commercial Bank;
34. City Development Joint Stock Commercial Bank;
35. Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank;
36. Global Petro Commercial Joint Stock Bank;
37. Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank;
38. Construction One Member Limited Liability Bank;
39. An Binh Commercial Joint Stock Bank;
40. Bao Viet Commercial Joint Stock Bank;
41. Ban Viet Commercial Joint Stock Bank;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43. Lien Viet Post Commercial Joint Stock Bank;
44. Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank;
45. Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank;
46. Maritime Commercial Joint Stock Bank;
47. Kien Long Commercial Joint Stock Bank;
48. Nam A Commercial Joint Stock Bank;
49. Orient Commercial Joint Stock Bank;
50. Vietnam International Commercial Joint Stock Bank;
51. National Citizen Commercial Joint Stock Bank;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53. Saigon Bank for Industry and Trade;
54. Tien Phong Commercial Joint Stock Bank;
55. Viet A Commercial Joint Stock Bank;
56. Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank;
57. Viet Nam Bank for Social Policies;
58. Viet Nam Development Bank;
59. Cooperative Bank of Vietnam;
60. Vien Dong Insurance Joint Stock Company;
61. Bank for Investment and Development of Vietnam Insurance Joint Stock Corporation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Including: Active businesses or enterprises are those performing business and production activities, earning business revenues/ incurring business expenses and VAT in 2019.
;Quyết định 1193/QĐ-TCTK năm 2019 về tổ chức điều tra doanh nghiệp năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Số hiệu: | 1193/QĐ-TCTK |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thống kê |
Người ký: | Phạm Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 30/07/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1193/QĐ-TCTK năm 2019 về tổ chức điều tra doanh nghiệp năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Chưa có Video