BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2004/QĐ-BKH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 2 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 51/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở
Chu Lai;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 2071/TTr-UB
ngày 18 tháng 11 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư; quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
Trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Các dự án đầu tư trong nước do Ban quản lý được uỷ quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và Nghị định số 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương.
2. Việc cấp mới hoặc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung được thực hiện trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản lý tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các yếu tố hợp lệ quy định tại Mục II Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Ban quản lý phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ban quản lý phải thông báo cho nhà đầu tư biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Ngày nhận hồ sơ là ngày Ban quản lý trực tiếp nhận hồ sơ hoặc ngày nhận theo dấu của bưu điện nơi nhận nếu hồ sơ gửi qua bưu điện.
Việc giảm bớt một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư được thực hiện trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư về việc không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi.
Điều 5. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp mới hoặc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung, Ban quản lý gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 6. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12), Ban quản lý tổng hợp tình hình cấp ưu đãi đầu tư trong Khu Kinh tế mở Chu Lai thuộc phạm vi được uỷ quyền, kiến nghị những vấn đề phát sinh cần xử lý và gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện việc được uỷ quyền theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền tại Quyết định này.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Võ Hồng Phúc (Đã ký) |
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.
117/2004/QD-BKH |
Hanoi,
February 16, 2004 |
DECISION
AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF CHU LAI
OPEN ECONOMIC ZONE TO GRANT INVESTMENT PREFERENCE CERTIFICATES TO INVESTMENT
PROJECTS IN CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE UNDER THE LAW ON DOMESTIC INVESTMENT
PROMOTION
THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Pursuant to May 20, 1998 Law No. 03/1998/QH10 on Domestic Investment
Promotion (amended);
Pursuant to the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing
the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002
amending and supplementing Lists A, B and C promulgated in the Appendix to
Decree No. 51/1999/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003
detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 108/2003/QD-TTg of June 5, 2003
establishing Chu Lai Open Economic Zone and promulgating its Operation
Regulation;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 184/2003/QD-TTg of September 8,
2003 setting up the Management Board of Chu Lai Open Economic Zone;
At the proposal of the People’s Committee of Quang Nam province in Report No.
2071/TTr-UB of November 18, 2003,
DECIDES:
1. The Management Board of Chu
Lai Open Economic Zone (hereinafter called the Management Board) shall be the
major body which guides investors having investment projects in Chu Lai Open
Economic Zone to register for enjoying the investment preferences.
2. To authorize the Management
Board to receive and consider the dossiers of registration for the investment
preferences; decide to grant, or refuse to grant, investment preference
certificates, to domestic projects on investment in Chu Lai Open Economic Zone
in the cases prescribed in Clause 1, Article 4 of this Decision.
...
...
...
Domestic investment projects,
which are authorized to the Management Board for consideration and granting of
investment preference certificates thereto must fully meet the following
conditions:
1. Being compatible with Chu Lai
Open Economic Zone’s Planning, Charter and Operation Regulation, approved by
competent authorities.
2. Meeting the investment
preference conditions prescribed in the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP
of July 8, 1999 which details the implementation of the Law on Domestic
Investment Promotion (amended); and Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002
amending and supplementing Lists A, B and C promulgated in the Appendix to the
Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP and Decree No. 164/2003/ND-CP detailing
the implementation of the Law on Enterprise Income Tax.
The consideration and granting
of investment preference certificates shall be undertaken by the Management
Board in close coordination with the provincial/municipal Planning and
Investment Services and local functional agencies as provided for in Decree No.
51/1999/ND-CP of July 8, 1999 and the Planning and Investment Ministry’s
Circular No. 02/1999/TT-BKH of September 24, 1999.
The Management Board shall have
to elaborate the Regulation on working coordination with the local functional
agencies, submit it to the People’s Committee of Quang Nam province for
approval and then notify the Ministry of Planning and Investment thereof.
1. The Management Board shall
receive, consider and gather written opinions from relevant agencies, if
necessary, in order to decide to grant, or refuse to grant, investment
preference certificates, or adjust or supplement the granted ones to investment
projects of the following enterprises:
...
...
...
- Enterprises set up under
decisions of ministers or heads of central competent agencies.
2. The granting of new
certificates or supplemented certificates of investment preferences shall be
effected within 20 working days as from the date the Management Board receives
the complete and valid dossiers thereof. Valid dossiers mean those containing
full valid elements prescribed in Section II of the Planning and Investment
Ministry’s Circular No. 02/1999/TT-BKH of September 24, 1999. In case of
refusal to grant investment preference certificates, the Management Board must
notify in writing the investors of the reasons therefor.
In cases where the dossiers are
invalid, within 3 working days after receiving the dossiers, the Management
Board must notify such to the applying investors for supplementation and
completion of their dossiers. The dossier reception date shall be the date the
Management Board directly receives the dossiers or the date inscribed on the
stamp of the receiving post-office in cases where the dossiers are sent by
post.
Investment preferences shall be
partially or wholly cancelled within 5 working days as from the date of
reception of the investors’ notices on their failure to fully meet the conditions
for enjoying such preferences.
Investment preference
certificates shall be compiled according to a form set by the Ministry of
Planning and Investment.
Within 7 working days after
granting new certificates or supplemented certificates of investment
preferences, the Management Board must send the valid copies of investment
preference certificates to the Ministry of Planning and Investment and the
People’s Committee of Quang Nam province.
Article 6.- Every six months
(before June 20 and December 20), the Management Board shall sum up the
situation on granting of investment preferences in Chu Lai Open Economic Zone
within its authorized scope, propose arising problems to be handled and send
reports thereon to the Ministry of Planning and Investment.
Article 7.- The Ministry of
Planning and Invest-ment shall create all favorable conditions, examine the
performance of the authorized task by the Management Board strictly according
to regulations, and bear responsibility before law and the Govern-ment for the
authorization mentioned in this Decision.
...
...
...
MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
Quyết định 117/2004/QĐ-BKH về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 117/2004/QĐ-BKH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 16/02/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 117/2004/QĐ-BKH về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video