CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2003 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 87/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh luật sư ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Nghị định này quy định về điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, quyền, nghĩa vụ của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam và quản lý nhà nước đối với hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Chính phủ Việt Nam bảo đảm không phân biệt đối xử giữa các tổ chức luật sư nước ngoài và các luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Cấm hành nghề luật sư trái phép
Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được hành nghề luật sư tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào, nếu không được Bộ Tư pháp Việt Nam cấp Giấy phép theo quy định của Nghị định này.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hoá lãnh sự
1. Đơn xin phép hành nghề tại Việt Nam của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn xin phép nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài xin cấp Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép, xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ, HÌNH THỨC HÀNH NGHỀ, THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Tổ chức luật sư nước ngoài được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, có thiện chí đối với Nhà nước Việt Nam, thì được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
Tổ chức luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài (sau đây gọi tắt là Chi nhánh).
2. Công ty luật nước ngoài.
3. Công ty luật hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và Công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam).
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
2. Chi nhánh chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của mình trước pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức luật sư nước ngoài cử một luật sư làm Trưởng Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh tại Việt Nam và là người đại diện theo pháp luật của Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh có thể là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.
Điều 10. Công ty luật nước ngoài
1. Công ty luật nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
2. Công ty luật nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật Việt Nam.
3. Giám đốc Công ty luật nước ngoài là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc Công ty luật nước ngoài có thể là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.
Điều 11. Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam
1. Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam là tổ chức hành nghề luật sư được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp danh giữa một hoặc nhiều tổ chức luật sư nước ngoài và một hoặc nhiều Công ty luật hợp danh Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
2. Các Bên hợp danh trong Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam phải chịu trách nhiệm liên đới vô hạn về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật Việt Nam.
3. Quyền, nghĩa vụ, quan hệ giữa các Bên hợp danh, cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam do các Bên hợp danh thoả thuận quy định trong Hợp đồng hợp danh.
4. Giám đốc Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam có thể là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.
Điều 12. Hồ sơ xin thành lập Chi nhánh
Hồ sơ xin thành lập Chi nhánh gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin thành lập Chi nhánh;
3. Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức luật sư nước ngoài;
4. Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại Chi nhánh kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;
5. Quyết định cử luật sư làm Trưởng Chi nhánh.
Điều 13. Nội dung đơn xin thành lập Chi nhánh
Đơn xin thành lập Chi nhánh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của Chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của Chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của Chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của Chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức luật sư nước ngoài cử làm Trưởng Chi nhánh.
Điều 14. Hồ sơ xin thành lập Công ty luật nước ngoài
Hồ sơ xin thành lập Công ty luật nước ngoài gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin thành lập Công ty luật nước ngoài;
3. Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức luật sư nước ngoài;
4. Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại Công ty kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;
5. Điều lệ Công ty luật nước ngoài.
Điều 15. Nội dung đơn xin thành lập Công ty luật nước ngoài
Đơn xin thành lập Công ty luật nước ngoài phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của Công ty luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của Công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của Công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của Công ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của Công ty luật nước ngoài.
Điều 16. Nội dung Điều lệ Công ty luật nước ngoài
Điều lệ Công ty luật nước ngoài phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh (nếu có); tên gọi, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức luật sư nước ngoài;
2. Lĩnh vực hành nghề của Công ty luật nước ngoài;
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật sư thành viên Công ty luật nước ngoài;
4. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty luật nước ngoài;
5. Người đại diện theo pháp luật của Công ty luật nước ngoài;
6. Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động của Công ty luật nước ngoài;
7. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty luật nước ngoài.
Điều 17. Hồ sơ xin thành lập Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam
Hồ sơ xin thành lập Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin thành lập Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
3. Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức luật sư nước ngoài, Công ty luật hợp danh Việt Nam;
4. Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
5. Hợp đồng hợp danh.
Điều 18. Nội dung đơn xin thành lập Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam
Đơn xin thành lập Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức luật sư nước ngoài; tên, địa chỉ trụ sở chính của Công ty luật hợp danh Việt Nam;
2. Tên gọi của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
3. Lĩnh vực hành nghề của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
4. Thời hạn hoạt động của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
5. Nơi đặt trụ sở của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
6. Họ tên của các luật sư là Giám đốc, Phó Giám đốc của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam.
Điều 19. Nội dung Hợp đồng hợp danh
Hợp đồng hợp danh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp danh; tên gọi, địa chỉ của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
3. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ giữa các Bên hợp danh; quyền, nghĩa vụ của luật sư thành viên Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
4. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
5. Người đại diện theo pháp luật của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
6. Thời hạn hoạt động của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
7. Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chấm dứt hoạt động của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam.
Hồ sơ xin thành lập Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam (sau đây gọi chung là Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam) được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép.
Giấy phép được làm thành ba (3) bản: một bản cấp cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, một bản gửi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, một bản lưu tại Bộ Tư pháp.
Giấy phép có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Đăng ký hoạt động của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 22. Đăng báo, thông báo về việc thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài, Giám đốc Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam.
Điều 23. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập, thì phải làm đơn xin phép Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp:
a) Tên gọi.
b) Trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
c) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài, Giám đốc Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam.
d) Lĩnh vực hành nghề.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp của địa phương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Khi thay đổi nội dung của Giấy phép, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo, thông báo về nội dung những thay đổi đó theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 24. Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam
1. Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam được lập chi nhánh ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có trụ sở chính của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam; Chi nhánh được thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam.
3. Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.
4. Hồ sơ xin phép lập chi nhánh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin phép lập chi nhánh;
b) Bản sao Giấy phép thành lập Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng Chi nhánh;
d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được ủy quyền làm Trưởng Chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
5. Hồ sơ xin phép lập chi nhánh được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét hồ sơ và quyết định cho phép hoặc từ chối việc lập chi nhánh.
Trong trường hợp từ chối việc lập chi nhánh, Bộ Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép lập chi nhánh, Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp của địa phương, nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
7. Thủ tục đăng báo, thông báo về việc lập chi nhánh của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 25. Hợp nhất Công ty luật nước ngoài
Hai hoặc nhiều Công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một Công ty luật nước ngoài.
Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:
1. Các Công ty luật nước ngoài chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và hợp đồng thành lập Công ty luật nước ngoài mới.
Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.
Hợp đồng thành lập Công ty luật nước ngoài mới có nội dung như Hợp đồng hợp danh quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin hợp nhất và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập Công ty luật nước ngoài; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập Công ty luật nước ngoài mới được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 của Nghị định này.
Sau khi Công ty luật nước ngoài mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các Công ty luật nước ngoài cũ chấm dứt tồn tại. Công ty luật nước ngoài mới được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật nước ngoài.
Điều 26. Sáp nhập Công ty luật nước ngoài
Một hoặc nhiều Công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một Công ty luật nước ngoài khác.
Thủ tục sáp nhập Công ty luật nước ngoài được quy định như sau:
1. Các Công ty luật nước ngoài liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.
2. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật nước ngoài bị sáp nhập.
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự quyết định tạm ngừng hoạt động.
b) Bị xử phạt hành chính với hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn.
2. Trong trường hợp Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp hoặc quyết định về việc đình chỉ hoạt động có thời hạn, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở.
4. Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp đồng tư vấn pháp luật đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
5. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động.
b) Bị thu hồi Giấy phép.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đăng ký hoạt động và các cơ quan nhà nước liên quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng tư vấn pháp luật đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép, Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng tư vấn pháp luật đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
PHẠM VI HÀNH NGHỀ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 29. Phạm vi hành nghề của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác; không được cử luật sư của mình tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người đại diện cho khách hàng trước Toà án Việt Nam.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện tư vấn về pháp luật Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Có thuê luật sư Việt Nam hành nghề cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Luật sư nước ngoài hành nghề trong Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có bằng tốt nghiệp đại học luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như đối với một luật sư Việt Nam tương tự.
Điều 30. Hợp tác tư vấn pháp luật với tổ chức luật sư Việt Nam
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được giao kết hợp đồng hợp tác tư vấn pháp luật dài hạn hoặc theo vụ việc với Văn phòng luật sư Việt Nam, Công ty luật hợp danh Việt Nam để thực hiện tư vấn pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế cho khách hàng.
Điều 31. Thuê luật sư nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thuê luật sư nước ngoài có Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm việc cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài thoả thuận trong hợp đồng phù hợp với pháp luật về lao động và Nghị định này.
Điều 32. Thuê luật sư Việt Nam
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thuê luật sư Việt Nam làm việc cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Luật sư Việt Nam hành nghề trong Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác; không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người đại diện cho khách hàng trước Toà án Việt Nam.
3. Quyền và nghĩa vụ của luật sư Việt Nam hành nghề trong Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thoả thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với quy định của Pháp lệnh luật sư, Nghị định này và quy định của pháp luật về lao động.
Điều 33. Thuê lao động Việt Nam, lao động nước ngoài không phải là luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được ký kết hợp đồng lao động với công dân Việt Nam, người nước ngoài không phải là luật sư theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam, người lao động nước ngoài không phải là luật sư làm việc cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được ghi cụ thể trong hợp đồng phù hợp với pháp luật về lao động.
Điều 34. Nhận luật sư tập sự Việt Nam
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể nhận luật sư tập sự của các Đoàn luật sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư tại Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Việc tập sự hành nghề luật sư của luật sư tập sự Việt Nam tại Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tập sự hành nghề luật sư.
Luật sư tập sự Việt Nam tập sự hành nghề tại Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người đại diện cho khách hàng trước Toà án Việt Nam.
3. Quyền, nghĩa vụ của luật sư tập sự Việt Nam do Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư tập sự Việt Nam thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Đoàn luật sư địa phương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam giới thiệu luật sư tập sự với Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; giám sát và đánh giá kết quả tập sự của luật sư tập sự tại Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 35. Chế độ kế toán, thống kê và nghĩa vụ tài chính
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật Việt Nam; mở tài khoản bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng của Việt Nam, ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam và thực hiện mọi khoản thu, chi thông qua các tài khoản đó.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 36. Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho hoạt động
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được phép nhập khẩu các phương tiện cần thiết cho hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Chuyển thu nhập ra nước ngoài
Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài, Bên nước ngoài trong Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam được chuyển ra nước ngoài thu nhập từ hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi của luật sư của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam gây ra cho khách hàng.
Điều 39. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của mình hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 40. Chế độ thông báo, báo cáo về tổ chức và hoạt động
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương, nơi đặt trụ sở về những nội dung sau đây:
a) Danh sách hoặc khi có thay đổi danh sách luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, người lao động Việt Nam, người lao động nước ngoài, luật sư tập sự Việt Nam tập sự hành nghề luật sư tại Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản định kỳ sáu tháng và một năm về tổ chức và hoạt động của mình cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp của địa phương, nơi đặt trụ sở; trong trường hợp cần thiết phải báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp và cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này:
1. Có chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có thiện chí đối với Nhà nước Việt Nam;
3. Được một tổ chức luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được một Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Làm việc với tư cách thành viên hoặc làm thuê cho Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Làm thuê cho Văn phòng luật sư Việt Nam, Công ty luật hợp danh Việt Nam.
Điều 43. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam trong phạm vi sau đây:
1. Tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế.
2. Không được tư vấn về pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như đối với một luật sư Việt Nam tương tự.
3. Không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người đại diện cho khách hàng trước Toà án Việt Nam.
Điều 44. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin phép hành nghề tại Việt Nam;
2. Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Văn phòng luật sư Việt Nam, Công ty luật hợp danh Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
3. Bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư nước ngoài, bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp, phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
Điều 45. Thủ tục cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài muốn hành nghề tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại Điều 42 của Nghị định này đều phải có hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép cho luật sư nước ngoài; trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam có thời hạn 5 năm và có thể được gia hạn. Mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cấp cho luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài được lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
2. Luật sư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài thu nhập từ hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có nghĩa vụ tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh luật sư, những điều cấm đối với luật sư quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh luật sư, Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp luật sư do Bộ Tư pháp ban hành.
5. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có mặt thường xuyên tại Việt Nam.
QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp quản lý việc hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đó;
2. Cấp Giấy phép, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; cho phép lập chi nhánh của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam; cấp Giấy phép cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
4. Là đầu mối giải quyết những vấn đề liên quan đến hành nghề của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
5. Đình chỉ hành nghề có thời hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài; đình chỉ hoạt động có thời hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý việc hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý việc hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương và xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định này.
2. Sở Tư pháp của địa phương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý việc hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của chi nhánh của Công ty luật nước ngoài, Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam;
b) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; chi nhánh của Công ty luật nước ngoài, chi nhánh của Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, người lao động nước ngoài, người lao động Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư Việt Nam, Công ty luật hợp danh Việt Nam;
d) Thực hiện các hoạt động quản lý khác đối với hành nghề của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, luật sư nước ngoài tại Việt Nam theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong lĩnh vực hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân hành nghề luật sư bất hợp pháp
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào mà không được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép theo quy định của Nghị định này thì bị buộc chấm dứt hành nghề, bị phạt tiền với mức tối đa là 20.000.000 đồng và bị tịch thu các khoản lợi từ việc hành nghề.
Điều 52. Xử lý vi phạm đối với Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam vi phạm các quy định của Nghị định này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo các hình thức sau đây:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của mình hành nghề tại Việt Nam;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tổ chức và hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện việc đăng ký, đăng báo, thông báo theo quy định tại các Điều 21, Điều 22 của Nghị định này;
d) Tẩy xoá, sửa chữa Giấy phép thành lập;
đ) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy phép thành lập;
e) Không có trụ sở, không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái với quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác khi chưa được chấp thuận;
b) Thay đổi tên gọi khi chưa được chấp thuận;
c) Thay đổi Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài, Giám đốc Công ty luật hợp danh nước ngoài và Việt Nam; lĩnh vực hành nghề khi chưa được chấp thuận;
d) Gây khó khăn, cản trở khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra;
đ) Tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động mà không tuân theo các thủ tục về tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
3. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề khi đã bị đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Hành nghề ngoài lĩnh vực đã được ghi trong Giấy phép.
4. Trong trường hợp Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này mà có tình tiết tăng nặng thì bị phạt tiền với mức phạt cao nhất trong khung và còn có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn.
5. Trong trường hợp Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này mà có tình tiết tăng nặng, thì bị phạt tiền 20.000.000 đồng và còn có thể bị thu hồi Giấy phép thành lập.
Điều 53. Xử lý vi phạm đối với luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
a) Hành nghề không theo đúng phạm vi hành nghề quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
b) Cho người khác sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của mình;
c) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trong trường hợp luật sư nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này mà có tình tiết tăng nặng, thì bị phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và còn có thể bị đình chỉ hành nghề có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
Điều 54. Thẩm quyền xử lý vi phạm của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân quy định tại Nghị định này;
3. Đề nghị Bộ Tư pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hồi Giấy phép thành lập Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo thẩm quyền.
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là vi phạm quy định của Nghị định này, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại theo thủ tục hành chính, thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này.
Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1. Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam đã được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép theo quy định của Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tiếp tục hành nghề cho đến ngày Giấy phép hết hiệu lực; sau khi Giấy phép hết hiệu lực, nếu muốn hành nghề dưới hình thức Chi nhánh, thì phải thực hiện thủ tục xin đổi lại Giấy phép theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể thực hiện thủ tục chuyển đổi Chi nhánh thành Công ty luật nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cho phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tiếp tục hành nghề tại Việt Nam, nhưng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép hành nghề theo quy định của Nghị định này.
Điều 57. Hiệu lực thi hành của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 58. Trách nhiệm thi hành Nghị định
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 87/2003/ND-CP |
Hanoi, July 22, 2003 |
ON PROFESSIONAL PRACTICE BY
FOREIGN LAWYERS' ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the
December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the July 25, 2001 Ordinance on Lawyers;
At the proposal of the Justice Minister,
DECREES:
Article
1.- Scope of regulation
...
...
...
Article
2.- The
principle of non-discrimination
The Vietnamese
Government ensures the non-discrimination among foreign lawyers' organizations
and foreign lawyers practicing their profession in Vietnam.
Article
3.- Protection of ownership right over
investment capital and other legitimate interests of foreign lawyers'
organizations and foreign lawyers
The Vietnamese
Government protects ownership right over investment capital and other
legitimate interests of foreign lawyers' organizations and foreign lawyers
practicing their profession in Vietnam according to the provisions of
Vietnamese law.
Article
4.- Prohibition of illegal professional
practice by lawyers
Foreign organizations
and individuals shall not be allowed to practice the lawyer's profession in
Vietnam in any forms if they are not granted licenses by Vietnam's Justice
Ministry according to the provisions of this Decree.
Article
5.- Language to be used and consular
legalization
1. Applications for
licenses for professional practice in Vietnam by foreign lawyers' organizations
and foreign lawyers shall be made in Vietnamese. Papers enclosed with license
applications which are in foreign languages must be translated into Vietnamese
and the translations must be notarized according to the provisions of
Vietnamese law.
2. Papers granted by
foreign agencies or organizations or notarized or authenticated abroad must be
consularly legalized according to the provisions of Vietnamese law.
...
...
...
Foreign lawyers'
organizations and foreign lawyers applying for establishment licenses,
registering their operation and/or changes in the contents of their licenses,
or applying for licenses for professional practice in Vietnam shall have to pay
fees according to the law provisions on charges and fees.
Article
7.- Profession-practicing conditions
Foreign lawyers' organizations
lawfully established and practicing the lawyer's profession in foreign
countries and having goodwill toward the Vietnamese State shall be licensed to
practice their profession in Vietnam according to the provisions of this Decree.
Article
8.- Profession-practicing forms
Foreign lawyers
organizations shall practice their profession in Vietnam in the following forms:
1. Branches of foreign
lawyers' organizations (hereinafter referred to as branches for short).
2. Foreign law firms.
...
...
...
1. Branches are dependent
units of foreign lawyers' organizations, which are set up in Vietnam according
to the provisions of this Decree.
2. Branches bear
unlimited liability for their operations before the Vietnamese law.
3. A foreign lawyers'
organization shall designate one lawyer to act as the head of its branch. The
branch head shall manage and run the branch's operations in Vietnam and act as
the branch's representative at law. A branch head may be a foreign lawyer or a
Vietnamese lawyer.
Article
10.- Foreign law firms
1. Foreign law firms
are lawyer's profession-practicing organizations established in Vietnam by one
or many foreign lawyers' organizations according to the provisions of this
Decree.
2. Foreign law firms
shall manage by themselves and take unlimited liability for all their
operations before the Vietnamese law.
3. Directors of
foreign law firms are representatives at law of the firms. Directors of foreign
law firms may be either foreign lawyers or Vietnamese lawyers.
Article
11.- Foreign-Vietnam law partnerships
...
...
...
2. Partners to
foreign-Vietnam law partnerships shall bear unlimited joint liability for all
operations of the partnerships before the Vietnamese law.
3. The rights and
obligations of, and relationships between, partners, the organizational
structure and management of foreign-Vietnam law partnerships shall be agreed
upon by partners and specified in their partnership contracts.
4. Directors of
foreign-Vietnam law partnerships are representatives at law of the partnerships.
Directors of foreign-Vietnam law partnerships may be either foreign lawyers or
Vietnamese lawyers.
Article
12.- Dossiers of application for setting
up branches
A dossier of
application for setting up a branch comprises the following papers:
1. An application for
setting up a branch;
2. Copies of papers
evidencing the lawful establishment of the foreign lawyers' organization,
issued by foreign competent agencies or organizations;
3. Written
introduction of the operation of the foreign lawyers' organization;
4. The list of foreign
lawyers expected to work at the branch, enclosed with their dossiers of
application for licenses for professional practice in Vietnam;
...
...
...
Article
13.- Contents
of applications for setting up branches
An application for
setting up a branch must have the following principal contents:
1. The full name,
nationality and address of the head office of the foreign lawyers' organization;
2. The name of the
branch;
3. The domains of the
branch's professional practice;
4. The operation
duration of the branch;
5. The location of the
branch's office;
6. The full name of
the lawyer appointed to be the branch head by the foreign lawyers' organization.
Article
14.- Dossiers
of application for establishment of foreign law firms
...
...
...
1. An application for
establishment of a foreign law firm;
2. Copies of papers evidencing
the lawful establishment of the foreign lawyers' organization, issued by
foreign competent agencies or organizations;
3. Written
introduction of the operation of the foreign lawyers' organization;
4. The list of foreign
lawyers expected to work at the firm, enclosed with their dossiers of
application for licenses for professional practice in Vietnam;
5. The charter of the
foreign law firm.
Article
15.- Contents
of applications for establishment of foreign law firms
An application for establishment
of a foreign law firm must have the following principal contents:
1. The full name,
nationality and address of the head office of the foreign lawyers' organization;
2. The name of the
foreign law firm;
...
...
...
4. The operation
duration of the foreign law firm;
5. The location of the
foreign law firm's office;
6. The full name of
the lawyer designated to be the director of the foreign law firm.
Article
16.- Contents of charters of foreign law
firms
The charter of a
foreign law firm must have the following principal contents:
1. The names and
addresses of the head office and branches (if any); the full name and address
of the competent representative of the foreign lawyers' organization;
2. The domain of the
foreign law firm's professional practice;
3. Rights, obligations
and responsibilities of, and relationships between, member lawyers of the
foreign law firm;
4. The organizational
structure and management of the foreign law firm;
...
...
...
6. Operation duration
and conditions for termination of operation of the foreign law firm;
7. Mode of amending
and supplementing the charter of the foreign law firm.
Article
17.- Dossiers of application for establishment
of foreign-Vietnam law partnerships
A dossier of
application for establishment of a foreign-Vietnam law partnership comprises
the following papers:
1. An application for
establishment of a foreign-Vietnam law partnership;
2. Copies of papers
evidencing the lawful establishment of the foreign lawyers' organization, copy
of the written operation registration of the Vietnamese law partnership;
3. Written
introduction of the operations of the foreign lawyers' organization and the
Vietnamese law partnership;
4. The list of foreign
lawyers expected to work at the foreign-Vietnam law partnership, enclosed with
their dossiers of application for licenses for professional practice in
Vietnam; the list of Vietnamese lawyers expected to work at the foreign-Vietnam
law partnership, enclosed with copies of their profession-practicing
certificates and their lawyer's cards;
5. The partnership
contract.
...
...
...
An application for establishment
of a foreign-Vietnam law partnership must have the following principal contents:
1. The name,
nationality and the address of the head office of the foreign lawyers'
organization; the name and the address of the head office of the Vietnamese law
partnership;
2. The name of the
foreign-Vietnam law partnership;
3. The domains of the
foreign-Vietnam law partnership's professional practice;
4. The operation
duration of the foreign-Vietnam law partnership's office;
5. The location of the
foreign-Vietnam law partnership's office;
6. The full names of
the lawyers being the director and deputy-directors of the foreign-Vietnam law
partnership.
Article
19.- Contents of partnership contracts
A partnership contract
must have the following principal contents:
...
...
...
2. The domains of the
foreign-Vietnam law partnership's professional practice;
3. Rights and
obligations of, and relationships between, the partners; rights and obligations
of lawyers being members to the foreign-Vietnam law partnership;
4. The organizational
structure and management of the foreign-Vietnam law partnership;
5. The representative
at law of the foreign-Vietnam law partnership;
6. The operation
duration of the foreign-Vietnam law partnership;
7. Mode of amending
and terminating the contract, the conditions for terminating the operation of
the foreign-Vietnam law partnership.
Article
20.- Procedures for granting licenses
for establishment of branches, foreign law firms or foreign-Vietnam law
partnerships
Dossiers of
application for establishment of branches, foreign law firms or foreign-Vietnam
law partnerships (hereinafter referred collectively to as Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations) shall be sent to the Justice
Ministry. Within 60 days after receiving complete and valid dossiers and fee,
the Justice Ministry shall examine dossiers and grant or refuse to grant
licenses.
A license shall be
made in three (3) copies: One copy shall be granted to the foreign lawyers'
organization in Vietnam, one copy sent to the People's Committee of the
province or centrally-run city where the office of the Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organization is located, and another kept at the
Justice Ministry.
...
...
...
In case of refusal to
grant licenses, the Justice Ministry must notify such in writing and clearly
state the reason(s) therefor.
Article
21.- Registration of operation of
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations
1. Within 60 days as
from the date they are granted licenses, Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations shall have to register their operation with
the Justice Services of the provinces or centrally-run cities where their
offices are located.
2. A dossier for
operation registration comprises the following papers:
a/ Copy of the license
for establishment of the Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organization;
b/ Paper(s) evidencing
the location of the Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organization's office.
3. Within 15 days
after the date of receiving complete and valid dossiers, the
provincial/municipal Justice Services shall have to grant written operation
registrations to the Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations.
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations may operate only as from the date
they are granted written operation registrations.
Article
22.- Publication on newspapers and
notification of the establishment of Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations
...
...
...
1. The names and
addresses of their offices;
2. The
profession-practicing domains;
3. The full names of
branch heads, directors of foreign law firms or directors of foreign-Vietnam
law partnerships.
Article
23.- Changes in contents of licenses for
establishment of Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations
1. When a
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organization changes one
of the following contents of its establishment license, it shall have to file
an application for permission of the Justice Ministry and may make change(s)
only after it obtains the Justice Ministry's written approval:
a/ Its name.
b/ Its office, which
is relocated from one province or centrally-run city to another.
c/ The branch head,
director of the foreign law firm or director of the foreign-Vietnam law
partnership.
d/ Its
profession-practicing domain.
...
...
...
When making changes in
the contents of their licenses, Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations shall have to publish on newspapers or
notify contents of such changes according to the provisions in Article 22 of
this Decree.
Article
24.- Branches
of foreign law firms or foreign-Vietnam law partnerships
1. Foreign law firms
and foreign-Vietnam law partnerships are entitled to set up their branches
outside the provinces or centrally-run cities where their head offices are
located.
2. Branches are
dependent units of foreign law firms or foreign-Vietnam law partnerships and
are allowed to perform tasks under authorization of their foreign law firms or
foreign-Vietnam law partnerships in line with the profession-practicing domains
inscribed in the licenses of the foreign law firms or foreign-Vietnam law
partnerships.
3. Foreign law firms
and foreign-Vietnam law partnerships shall be responsible for their branches'
operations .
4. A dossier of
application for a permit to set up a branch comprises the following papers:
a/ An application for
a permit to set up a branch;
b/ Copy of the
establishment license of the foreign law firm or the foreign-Vietnam law
partnership;
c/ Mandate for a
lawyer to act as the branch head;
...
...
...
e/ Papers evidencing
the branch's office location.
5. Dossiers of
application for permits to set up branches shall be sent to the Justice
Ministry. Within 30 days after receiving complete and valid dossiers and fee,
the Justice Ministry shall examine them and decide to permit or refuse to
permit the setting up of branches.
In case of refusal to
permit the setting up of branches, the Justice Ministry shall have to notify
such in writing and clearly state the reasons therefor.
6. Within 15 days
after receiving decisions permitting them to set up branches, foreign law firms
or foreign-Vietnam law partnerships shall have to register the operation of
their branches with the provincial/municipal Justice Services of localities where
the branch offices are located.
7. The procedures for
publishing on newspapers and notify the setting up of branches of foreign law
firms or foreign-Vietnam law partnerships shall comply with the provisions in
Article 22 of this Decree.
Article
25.- Amalgamation of foreign law firms
Two or more foreign
law firms may agree to amalgamate themselves into one foreign law firm.
Procedures for
amalgamation are prescribed as follows:
1. The concerned foreign
law firms prepare contracts on amalgamation and contracts on establishment of
new foreign law firms.
...
...
...
Contracts on
establishment of new foreign law firms have the same contents as partnership
contracts prescribed in Article 19 of this Decree.
Within 10 days after receiving
the amalgamation applications and valid dossiers, the Justice Ministry shall
issue decisions approving the amalgamation in form of granting licenses for
establishment of foreign law firms. In case of refusal, the reasons therefor
must be notified in writing.
2. Procedures for
registering operation, publishing on newspapers and notifying the establishment
of new foreign law firms shall comply with the provisions in Articles 21 and 22
of this Decree.
After the new foreign
law firms are granted written operation registrations, the old foreign law
firms shall terminate their existence. The new foreign law firms shall enjoy
the rights and legitimate interests, be liable to unpaid debts, legal service
contracts currently being performed, labor contracts already signed with
lawyers, staff members and other property obligations of the foreign law firms.
Article
26.- Merger of foreign law firms
One or several foreign
law firms may be merged into another foreign law firm
Procedures for merging
foreign law firms are prescribed as follows:
1. The concerned
foreign law firms prepare merger contracts. Merger contracts must contain
provisions on labor use plans; duration, procedures and conditions for property
transfer; procedures and time limit for effecting the merger.
2. Merging foreign law
firms shall not have to make operation registration but shall only carry out
the procedures for changing the contents of their establishment licenses
according to the provisions in Article 23 of this Decree.
...
...
...
Article
27.- Temporary suspension of operation
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations shall temporarily suspend
their operation in the following cases:
a/ They decide at
their own will on temporary operation suspension.
b/ They are
administratively sanctioned in the form of suspending operation for a definite
time.
2. In cases where
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations temporarily
suspend their operation according to the provisions at Point a, Clause 1 of
this Article, they shall have to notify such in writing to the Justice Ministry
at least 30 days before the planned date of temporary operation suspension.
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations shall be allowed to temporarily
suspend operation as from the date they obtain written approval of the Justice
Ministry.
3. Within 15 days at
most after obtaining the Justice Ministry's written approval or decisions on
operation suspension for a definite time, Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations shall have to notify in writing the
operation suspension to the provincial/municipal Justice Services, bar
associations and tax offices of the localities where their offices are located.
4. During the
temporary operation suspension, Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations shall have to fully pay their tax arrears;
be liable to pay other debts and bear responsibility for legal consultancy
contracts already signed with their clients and labor contracts already signed
with lawyers and staff members, except otherwise agreed upon by the concerned
parties.
5. At least 30 days
before the planned date of operation resumption, Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations shall have to report in writing to the
Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Services, bar associations
and tax offices of the localities where they are headquartered on the operation
resumption.
...
...
...
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations shall terminate their
operation in the following cases:
a/ They terminate
their operation at their own will.
b/ Their licenses are
withdrawn.
2. In cases where
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations terminate
operation at their own will, they shall, at least 30 days before the planned
time of operation termination, have to notify in writing the operation
termination to the Justice Ministry and the Justice Services of the provinces
and centrally-run cities where they register their operation and the concerned
competent State agencies.
Within 15 days after
receiving notices on operation termination of Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations, the Justice Ministry shall issue decisions
on operation termination of such Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations.
Before the time of
operation termination, Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations shall have to pay fully tax arrears and other debts, complete
procedures for terminating labor contracts already signed with lawyers and
staff members, and liquidate legal consultancy contracts signed with their
clients, except otherwise agreed upon.
3. In case of
withdrawal of establishment licenses, Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations shall, within 60 days after the issuance of
the Justice Ministry's decisions on operation termination or decisions on
sanctioning administrative violations by mode of license withdrawal, have to
pay fully tax arrears and other debts, complete procedures for terminating
labor contracts already signed with lawyers and staff members, and liquidate
legal consultancy contracts signed with their clients, except otherwise agreed
upon.
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations shall have to report in writing to
the Justice Ministry, provincial/municipal Justice Services, bar associations
and tax offices of the localities where they are headquartered on the
completion of the said procedures; return their licenses to the Justice
Ministry, their operation registrations to the Justice Services and their seals
to the agencies competent to grant and register the use thereof.
...
...
...
Article
29.- Scope of professional practice of
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations are allowed to provide
legal consultancy and other legal services; must not designate their lawyers to
participate in legal proceedings as defense counsels or representatives of
their clients before the Vietnamese courts.
2. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations are allowed to provide
legal consultancy on Vietnamese laws in the following cases:
a/ They employ
Vietnamese lawyers to practice their profession for them.
b/ Foreign lawyers
practicing their profession at Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations have Vietnam's law university diplomas and
fully satisfy the requirements as for Vietnamese lawyers.
Article
30.- Cooperation in legal consultancy
with Vietnamese lawyers' organizations
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations are entitled to enter into
long-term or case-by-case contracts on legal consultancy cooperation with
Vietnamese lawyers' offices or Vietnamese law partnerships, in order provide
consultancy on Vietnamese laws, foreign laws or international laws to their
clients.
Article
31.- Hiring of foreign lawyers
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations may hire foreign lawyers
who have licenses for professional practice in Vietnam to work for them.
...
...
...
Article
32.- Hiring of Vietnamese lawyers
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations are entitled to hire
Vietnamese lawyers to work for them.
2. Vietnamese lawyers
practicing their profession at Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations are entitled to provide legal consultancy and
other legal services; must not participate in legal proceedings as defense
counsels or representatives of their clients before the Vietnamese courts.
3. Rights and
obligations of Vietnamese lawyers practicing their profession at Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations shall be agreed upon in
labor contracts in compliance with the provisions of the Lawyer Ordinance, this
Decree and the labor legislation.
Article
33.- Hiring
of Vietnamese laborers and/or foreign laborers who are not lawyers
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations are entitled to sign labor
contracts with Vietnamese citizens and/or foreigners, who are not lawyers,
according to the provisions of the labor legislation.
2. Rights and obligations
of Vietnamese laborers, foreign laborers who are not lawyers and working for
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations are
specified in their contracts in compliance with the labor legislation.
Article
34.- Admission of Vietnamese
probationary lawyers
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations may admit probationary
lawyers of Vietnamese bar associations to apprentice the lawyer's profession
practice thereat.
...
...
...
Vietnamese
probationary lawyers on professional apprentice at Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations must not participate in legal
proceedings as defense counsels or representatives of clients before the
Vietnamese courts.
3. Rights and
obligations of Vietnamese probationary lawyers shall be agreed upon by the
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations and such
Vietnamese probationary lawyers in compliance with the provisions of law.
4. Bar associations of
localities where the offices of Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations are located shall recommend probationary
lawyers with such Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations; supervise and appraise the probation results of the probationary
lawyers at Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations.
Article
35.- The accounting and statistical
regime and financial obligations
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations must implement the accounting
and statistical regime according to the provisions of Vietnamese law; open
accounts in foreign currencies and Vietnam dong at Vietnamese banks,
joint-venture banks or foreign banks licensed to operate in Vietnam, and effect
all revenues and expenditures via such accounts.
2. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations are obliged to pay taxes
according to the provisions of law.
3. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations must strictly observe the
law provisions on foreign exchange management.
Article
36.- Import
of means necessary for operation
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations are allowed to import assorted
means necessary for their operation in Vietnam according to the provisions of
law.
...
...
...
Branches, foreign law
firms, foreign partners to foreign-Vietnam law partnerships are entitled to
transfer overseas incomes earned from their professional practice activities
according to the provisions of law.
Article
38.- Damage compensation liability
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations are liable to pay compensations
for material damage caused to their clients by their lawyers who are at fault.
Article
39.- Professional liability insurance
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations are obliged to buy professional
liability insurance for their lawyers practicing the lawyer's profession in
Vietnam according to the provisions of the insurance legislation.
Article
40.- The
regime of notification of and reporting on organization and operation
1. Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations shall have to notify in
writing the provincial/municipal Justice Services of the localities where they
are headquartered of the following contents:
a/ The lists or
changes in the lists of foreign lawyers, Vietnamese lawyers, Vietnamese
laborers, foreign laborers, Vietnamese probationary lawyers on professional
probation at Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations;
b/ Relocation of their
offices within the provinces or centrally-run cities where they are allowed to
be set up.
...
...
...
Article
41.- Profession-practice conditions
Foreign lawyers who
fully meet the following conditions shall be granted licenses for professional
practice in Vietnam according to the provisions of this Decree:
1. Having lawyer's
profession-practicing certificates granted by the foreign competent agencies or
organizations which are still valid;
2. Having goodwill
toward the Vietnamese State;
3. Being designated by
a foreign lawyers' organization to practice their profession in Vietnam or
being recruited by a Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organization or a Vietnamese lawyer practice organization to work at such
organization.
Article
42.- Profession-practicing forms
Foreign lawyers shall
practice their profession in Vietnam in the following forms:
...
...
...
2. Working as
employees of Vietnamese lawyers offices or Vietnamese law partnerships.
Article
43.- Scope
of professional practice by foreign lawyers
Foreign lawyers shall practice
their profession in Vietnam within the following scope:
1. To provide
consultancy on foreign laws and international laws.
2. Not to provide
consultancy on Vietnamese laws, except for cases where they have Vietnamese law
university degrees and fully satisfy the requirements as for Vietnamese lawyers.
3. Not to participate
in legal proceedings as defense counsels or representatives of clients before
the Vietnamese courts.
Article
44.- Foreign
lawyers' dossiers of application for profession-practicing licenses
A foreign lawyer's
dossier of application for a profession-practicing license comprises the
following papers:
1. An application for
a license for professional practice in Vietnam;
...
...
...
3. Copy of the
lawyer's profession-practicing certificate of the foreign lawyer, a summary of
professional backgrounds, written judicial record or other papers of substitute
value.
Article
45.- Procedures for granting licenses
for professional practice in Vietnam to foreign lawyers
1. Foreign lawyers who
wish to practice their profession in Vietnam in any form according to the
provisions in Article 42 of this Decree shall have to send their dossiers of
application for licenses for professional practice in Vietnam to the Justice
Ministry. Within 30 days after receiving complete and valid dossiers and fee,
the Justice Ministry shall examine such dossiers and grant or refuse to grant
licenses to foreign lawyers. In case of refusal to grant licenses, the reasons
therefor must be notified in writing.
2. A license for
professional practice in Vietnam shall be valid for 5 years and may be
extended. Each extension must not exceed 5 years.
3. Licenses for
professional practice in Vietnam granted to foreign lawyers shall replace work
permits according to the Vietnamese law provisions on granting of work permits
to foreigners working in Vietnam.
Article
46.- Rights and obligations of foreign
lawyers
1. Foreign lawyers are
entitled to choose form of professional practice in Vietnam according to the
provisions in Article 42 of this Decree.
2. Foreign lawyers are
entitled to transfer abroad incomes earned from their profession-practicing
activities according to the provisions of law.
3. Foreign lawyers are
obliged to pay personal income tax according to the provisions of law.
...
...
...
5. Foreign lawyers
practicing their profession in Vietnam must be permanently present in Vietnam.
MANAGEMENT
OF PROFESSIONAL PRACTICE BY FOREIGN LAWYERS ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM
Article
47.- Tasks and powers of the Justice
Ministry
The Justice Ministry
manages the professional practice by foreign lawyers' organizations and foreign
lawyers in Vietnam, having the following tasks and powers:
1. To elaborate and
submit to the competent agencies for promulgation legal documents on
professional practice by foreign lawyers' organizations and foreign lawyers in
Vietnam; to guide the implementation of such legal documents;
2. To grant, change
contents of licenses for establishment of Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations; to permit the setting up of branches of
foreign law firms or foreign-Vietnam law partnerships; to grant licenses for
foreign lawyers to practice their profession in Vietnam;
3. To examine and
inspect the organization and activities of Vietnam-based foreign lawyer's
profession-practicing organizations and foreign lawyers in Vietnam in case of
handling of violations or settlement of complaints and denunciations or in case
of necessity;
4. To act as the key
body in charge of settling matters related to the professional practice by
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations and foreign
lawyers in Vietnam;
...
...
...
Article
48.- Tasks and powers of the ministries,
ministerial-level agencies and agencies attached to the Government
The ministries, ministerial-level
agencies and agencies attached to the Government shall, within the ambit of
their respective tasks and powers, coordinate with the Justice Ministry in
managing the professional practice by foreign lawyers' organizations and
foreign lawyers in Vietnam.
Article
49.- Tasks
and powers of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities
1. The People's
Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of
their tasks and powers, perform the management of the professional practice by
foreign lawyers' organizations and foreign lawyers in their respective
localities, and handle violations according to the provisions of this Decree.
2. The
provincial/municipal Justice Services of the localities where the offices of
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations are located
shall assist the People's Committees of the provinces and centrally-run cities
in performing the management of the professional practice by foreign lawyers'
organizations and foreign lawyers in their respective localities, having the
following tasks and powers:
a/ To effect the
registration of operation or change in the contents of licenses for
establishment of Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations; to effect the registration of operation of branches of foreign
law firms or foreign-Vietnam law partnerships;
b/ To supply
information on the operation registration of Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations, branches of foreign law firms and branches of foreign-Vietnam
law partnerships to the State agencies, organizations and individuals that have
the requests therefor according to the provisions of law;
c/ To monitor the hiring
of foreign lawyers, Vietnamese lawyers, foreign laborers and Vietnamese
laborers, the professional practice cooperation, the admission of Vietnamese
probationary lawyers by Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations; the hiring and professional practice of foreign lawyers at
Vietnamese lawyers offices or Vietnamese law partnerships.
d/ To perform other
activities of management over the professional practice of Vietnam-based
foreign lawyer practice organization and foreign lawyers in Vietnam under the
direction or guidance of the Justice Ministry and the People's Committees of
the provinces and centrally-run cities where the offices of the Vietnam-based
foreign lawyer's profession-practicing organizations are located.
...
...
...
f/ To biannually and
annually report to the Justice Ministry and the People's Committees of the
provinces and centrally-run cities on the organization and operation of
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations within their
respective assigned competence and management scope.
COMMENDATION,
HANDLING OF VIOLATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS
Individuals and
organizations that record achievements in the domain of professional practices
by foreign lawyers organizations and foreign lawyers in Vietnam shall be
commended and/or rewarded according to the provisions of law.
Article
51.- Handling
of violations committed by organizations and individuals illegally practicing
the lawyer's profession
Foreign organizations
and individuals that practice the lawyer's profession in Vietnam in any form
without being granted licenses by the Justice Ministry according to the
provisions of this Decree shall be compelled to stop their professional
practice, fined at the maximum level of VND 20,000,000 and have their profits
from professional practice confiscated.
Article
52.- Handling of violations committed by
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations
Vietnam-based foreign
lawyer's profession-practicing organizations which violate the provisions of
this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations,
be sanctioned for administrative violations in the following forms:
...
...
...
a/ Failing to buy
professional liability insurance for their lawyers practicing their profession
in Vietnam;
b/ Failing to report
or falsely reporting on their organization and operation as prescribed;
c/ Failing to
register, publish on newspapers or notify the matters prescribed in Articles 21
and 22 of this Decree;
d/ Erasing, crossing out
or modifying their establishment licenses;
e/ Leasing or lending
their establishment licenses;
f/ Having no offices
and/or signboards, or using signboards in contravention of law.
2. A fine of between
over VND 5,000,000 and 10,000,000 for one of the following acts:
a/ Relocating their
offices from one province or centrally-run city to another when not yet so
approved;
b/ Changing their
names when not yet so approved;
...
...
...
d/ Causing
difficulties or obstacles to the inspection and examination by the competent
State agencies;
e/ Temporarily
suspending or terminating their operation without complying with the procedures
for temporary suspension or termination of operation according to the
provisions of this Decree;
3. A fine of between
over VND 10,000,000 and 20,000,000 for one of the following acts:
a/ Practicing their
profession after being suspended from operation for a definite time;
b/ Practicing their
profession outside the domains inscribed in their licenses.
4. In cases where
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations commit acts
of violation prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article which involve
aggravating circumstances, they shall be fined at the highest level of the fine
bracket, and may be suspended from operation for a definite time.
5. In cases where
Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations commit acts
of violation prescribed in Clause 3 of this Article which involve aggravating
circumstances, they shall be subject to a fine of VND 20,000,000 and may also
have their establishment licenses withdrawn.
Article
53.- Handling of violations committed by
foreign lawyers
1. Foreign lawyers who
commit one of the following acts of violation shall, depending on the nature
and seriousness of their violations, be sanctioned for administrative
violations in form of caution or fine of between VND 1,000,000 and 10,000,000:
...
...
...
b/ Letting other
persons use their licenses for professional practice in Vietnam;
c/ Violating other
provisions of this Decree.
2. In cases where
foreign lawyers commit acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article
which involve aggravating circumstances, they shall be subject to a fine of
between over VND 10,000,000 and 20,000,000 and may be also suspended from
professional practice for a definite time or have their licenses for
professional practice in Vietnam withdrawn.
Article
54.- Violation-handling competence of
the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run
cities
The presidents of the
People's Committees of the provinces and centrally-run cities where the offices
of Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing organizations are
located have the right:
1. To impose caution;
2. To impose fines of
up to VND 20,000,000 for acts of violation committed by organizations and
individuals prescribed in this Decree;
3. To propose the
Justice Ministry to suspend operation for a definite time or withdraw
establishment licenses of Vietnam-based foreign lawyer's profession-practicing
organizations or licenses for professional practice in Vietnam of foreign
lawyers according to their competence.
Article
55.- Complaints and denunciations
...
...
...
The settlement of
complaints shall comply with the provisions of the legislation on complaints.
2. If disagreeing with
decisions on settling complaints according to administrative procedures, the
complainants may initiate administrative lawsuits at court according to the
provisions of law.
3. Individuals may
denounce with competent State agencies acts of violating the provisions of this
Decree.
The settlement of
denunciations shall comply with the provisions of the legislation on
denunciations.
Article
56.- Transitional provisions
1. Branches of foreign
lawyers organizations in Vietnam already granted licenses under the
Government's Decree No. 92/1998/ND-CP of November 10, 1998 on the legal
consultancy practice by foreign lawyers' organizations in Vietnam shall be
allowed to continue their professional practice until the date of expiry of
their licenses. After their licenses are no longer effective, if wishing to
practice their profession in form of branches, they shall have to carry out the
procedures to apply for renewal of licenses under the Justice Ministry's
guidance.
2. Foreign lawyers'
organizations already granted by the Justice Ministry permits for setting up
their branches in Vietnam under the Government's Decree No. 92/1998/ND-CP of
November 10, 1998 on the legal consultancy practice by foreign lawyers'
organizations in Vietnam may carry out the procedures for transforming branches
into foreign law firms under the Justice Ministry's guidance.
...
...
...
Article
57.- This
Decree takes effect 30 days after its publication in the Official Gazette.
This Decree replaces
the Government's Decree No. 92/1998/ND-CP of November 10, 1998 on the legal
consultancy practice by foreign lawyers' organizations in Vietnam.
Article
58.- Responsibility
to implement the Decree
The ministers, the
heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to
the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces
and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
The Justice Minister
shall have to guide the implementation of this Decree.
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 87/2003/NĐ-CP về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 87/2003/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/07/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 87/2003/NĐ-CP về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Chưa có Video