CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Để chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định trong Nghị định này bao gồm : doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, kể cả cá nhân và nhóm kinh doanh quy định tại Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) dưới đây gọi chung là doanh nghiệp.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với doanh nghiệp.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra hoặc mua chuộc cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
Mọi thành viên của doanh nghiệp có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo đó.
Các khiếu nại, tố cáo về hoạt động thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
Chương 2:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA
Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra có sự trùng lặp về nội dung, thời gian thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải phối hợp để giải quyết, nếu còn ý kiến khác nhau thì Tổng Thanh tra Nhà nước tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. ở địa phương, nếu còn ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, quận huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Thủ trưởng các cơ quan có chức năng kiểm tra đối với doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, thống nhất với Chánh thanh tra Bộ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.
Chương 3:
THỦ TỤC THANH TRA, KIỂM TRA
MỤC 1 : THỦ TỤC THANH TRA
Điều 14. Quyết định thanh tra phải ghi rõ :
1- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi của cuộc thanh tra;
3- Thời hạn thanh tra;
4- Thành viên đoàn thanh tra và quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;
5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thanh tra.
1- Thời hạn thanh tra tại một doanh nghiệp tối đa không quá ba mươi ngày.
2- Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra được quyền gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
3- Thời hạn thanh tra được xác định kể từ ngày công bố quyết định thanh tra tại doanh nghiệp đến ngày công bố dự thảo kết luận của đoàn thanh tra.
1- Việc thanh tra bất thường chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có vi phạm pháp luật.
2- Quyết định thanh tra bất thường do thủ trưởng các cơ quan thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ban hành.
2- Quyết định phúc tra do Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3- Quyết định phúc tra phải ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời hạn phúc tra.
4- Thời hạn phúc tra được áp dụng theo thời hạn thanh tra quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên chỉ được làm việc với người có trách nhiệm của doanh nghiệp tại công sở hoặc trụ sở của doanh nghiệp và phải có lịch làm việc. Khi người có trách nhiệm của doanh nghiệp giải trình trực tiếp với đoàn thanh tra thì phải có ít nhất 2 thành viên của đoàn cùng làm việc.
Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì có quyền giải trình với đoàn thanh tra. ý kiến giải trình của doanh nghiệp phải ghi vào biên bản và được xem xét, kết luận.
Trong trường hợp kết luận thanh tra có liên quan đến đảng viên thì người đã ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp những tài liệu và kết luận có liên quan cho Cấp ủy Đảng và ủy ban kiểm tra của Đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.
MỤC 2 : THỦ TỤC KIỂM TRA
Quyết định kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành.
Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
Điều 24. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ :
1- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;
3- Thời hạn kiểm tra;
4- Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra.
Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Cục Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, thời hạn kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ.
Các hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn cho các hoạt động đó.
Chương 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
1- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có quyền :
a) Từ chối việc thanh tra, kiểm tra khi không có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này; kiến nghị với người có thẩm quyền giải quyết sự trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp mình theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
b) Kiến nghị giải trình về những nội dung thanh tra, kiểm tra;
c) Được nhận kết luận thanh tra, kiểm tra;
d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về các việc làm trái pháp luật trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
đ) Yêu cầu đền bù thiệt hại do các biện pháp xử lý trái pháp luật của cán bộ thanh tra, kiểm tra gây ra.
2- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có nghĩa vụ :
a) Cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn hoặc cán bộ thanh tra, kiểm tra;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu, báo cáo đã cung cấp;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu, kiến nghị, quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra.
2- Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2-Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị cấp có thẩm quyền chuyển hồ sơ hoặc thông báo cho cơ quan Điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Nghiêm cấm người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà, cố ý kết luận vụ việc sai lệch với sự thật, bao che người có hành vi vi phạm, đưa ra các yêu cầu trái pháp luật đối với doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, truy ép doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
Nghiêm cấm doanh nghiệp mua chuộc, hối lộ người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xử lý những vấn đề chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm sát thuộc phạm vi địa phương mình.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM |
No. 61/1998/ND-CP |
Hanoi, August 15, 1998 |
ON THE INSPECTION AND CONTROL WORK WITH REGARD TO THE ENTERPRISES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on Inspection of April 1st, 1990;
In order to readjust inspection and control work with regard to the
enterprises;
At the proposal of the State Inspector General,
DECREES:
...
...
...
All acts of misuse and abuse of the inspection and control power to harass and cause difficulties and nuisances to the enterprises.
All acts of obstructing inspection and control activities or buying off officials doing inspection and control work.
Any member of the enterprise has the right to denounce law-breaking acts of the persons entrusted with inspection and control task and shall take responsibility before law on the content of the denunciation.
The complaints and denunciations about inspection and control work at the enterprise must be settled in time and according to law by the competent State agency.
...
...
...
DRAWING UP THE
INSPECTION AND CONTROL PROGRAMS AND PLANS
The inspection and control program and plan must clearly determine the requirements, contents, scope, object and time of implementation and must be approved by the competent authority.
In case of overlapping of contents and time in the inspection and control programs and plans, the ministers, the heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to coordinate among themselves for settlement. If opinions still vary, the General State Inspector shall sum up the situation and report to the Prime Minister for decision. In the localities, if opinions still vary among the services, branches, and districts, the Chief Inspectors of the provinces and cities directly under the Central Government shall sum up the situation and report to the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government for decision.
The heads of the agencies with function of control over the enterprise shall have to elaborate the control programs and plans and reach agreement with the Chief Inspector of the Ministry before submitting them to the ministers and the heads of the ministerial level agencies and the agencies attached to the Government for approval.
...
...
...
INSPECTION AND CONTROL
PROCEDURES
SECTION 1.- INSPECTION
PROCEDURES
Article 14.- The decision of inspection must clearly state:
1. The legal basis for the inspection;
2. Content, requirements and scope of the inspection;
3. The inspection time-limit;
4. Composition of the inspection team and power and responsibility of the inspection team;
...
...
...
1. Time-limit of the inspection at an enterprise shall not exceed thirty days.
2. When necessary, the person who issues the inspection decision can extend this time-limit. The extention shall not exceed thirty days.
3. The time-limit of the inspection shall begin from the date of the issue of the inspection decision at the enterprise till the issue of the draft conclusion of the inspection team.
1. Extraordinary inspection shall be conducted only when the enterprise commits a law-breaking act.
2. The decision on extraordinary inspection shall be issued by the head of the inspection agency in the system of inspection organizations of the State or the head of the State management agency.
...
...
...
3. The revision decision must clearly state the requirements, contents and the revision time-limit.
4. The revision time-limit shall coincide with the inspection time-limit stipulated in Article 15 of this Decree.
The inspection team or the inspector can work only with the responsible person of the enterprise at the office or the office of the enterprise and must follow a work schedule. There must be at least two persons present when the responsible person of the enterprise directly explains to the inspection team.
If the enterprise does not agree with the content of the draft, it may explain to the inspection team. The explanations of the enterprise must be recorded in writing and examined and a conclusion thereon must be made.
In case the inspection conclusion is related to a Party member, the person who has issued the inspection decision shall have to supply related documents and conclusions to the Party Committee and the competent Inspection Commission of the Party when requested.
...
...
...
The control decision shall be issued by the head of the agency with control function.
The control decision must be notified to the enterprise to be controlled at least three days before the control, except in extraordinary control when a law-breaking act is detected.
Article 24.- The control decision must clearly state:
1. The legal basis for control;
2. The content, requirement and scope of control;
3. The time-limit of the control;
4. The composition of the control team, powers and responsibility of the persons conducting the control task;
...
...
...
The control must be undertaken by written decision of the Director, Deputy Director of the Public Security Service of the province or city directly under the Central Government, the Head or Deputy Head of the Public Security Service of the rural/urban district, provincial capital or town of the province. The Heads of the Economic Police Department, the Economic Security Department, the Cultural Security Department, the Administrative Management Police on Social Order and Security, the Fire Prevention and Combat Police, the Drug-related Crime Prevention and Combat Police. The decision must clearly state the grounds, contents, time-limit of the control and the person(s) performing the task of control.
The activities of prosecution and investigation of a criminal case must comply with the prescriptions of the Code on Criminal Procedures on the procedures, competence and time limit of these activities.
...
...
...
1. The enterprise subject to inspection and control has the right:
a/ To refuse the inspection and control pending the decision of the head of the competent State agency stipulated in this Decree; to propose the competent person to settle overlapping in inspection and control of the enterprise as stipulated in Article 31 of this Decree;
b/ To propose explanations about the contents of the inspection and control;
c/ To receive the inspection and control conclusions;
d/ To complain and denounce as stipulated by law against the law-contravening acts in the process of the inspection and control of the enterprise;
e/ To ask for compensation for damage caused by law-contravening measures of handling by inspection and control officials.
2. The enterprise subject to inspection and control has the duty:
a/ To appoint a competent person to work with the inspection or control team, the inspector or controller;
b/ To supply timely information, materials and reports at the request of the person assigned with the task of inspection or control, and take responsibility before law on the supplied information, materials and reports;
...
...
...
2. The State Inspector General shall settle the overlapping among the inspection and control teams by decision of the Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government.
2. In the process of inspection and control if signs of criminality are detected, the person assigned with the task of inspection and control must propose to the competent level to transfer the dossier or inform the investigation agency as prescribed by the legislation on criminal procedures.
The person assigned with the task of inspection and control is strictly forbidden to harass and cause difficulties and nuisances, to deliberately make conclusions untruthfully or to cover up the persons who commit acts of violation, or to put forward requests in contravention of law to the enterprise under inspection and control, or to impose pressure against the enterprise under inspection and control in the explanations and in answering questions.
...
...
...
The Chief Inspectors of the provinces and cities directly under the Central Government shall coordinate with the Head of the People's Procuracies of the same level to handle overlapping and repetitious questions in the inspection and control work within their localities.
...
...
...
ON BEHALF OF THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
Số hiệu: | 61/1998/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/08/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
Chưa có Video