CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 42/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 42/2001/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2001 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm thực hiện.
3. Nghị định này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
2. Nhà nước trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm bảo hiểm; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập; mở rộng nội dung, phạm vi, địa bàn hoạt động;
3. Nhà nước có các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước
1. Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ cho các doanh nghiệp hoạt động;
2. Nhà nước đầu tư các nguồn lực để thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ cho chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
3. Nhà nước có các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp được loại sản phẩm bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm;
b) Theo quy định của các điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
3. Hợp đồng bảo hiểm được giao kết giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở Việt Nam trái với các quy định tại khoản 2 Điều này bị coi là vô hiệu.
1. Căn cứ các loại nghiệp vụ bảo hiểm quy định tại Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính công bố danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
2. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các loại sản phẩm bảo hiểm quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, theo quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính hoặc được Bộ Tài chính phê chuẩn, ban hành.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Chương 2:
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
MỤC 1: THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều 7. Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động; mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.
Điều 8. Thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm khai trương hoạt động
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để khai trương hoạt động. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi giấy phép.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số giấy phép và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các sản phẩm bảo hiểm được phép kinh doanh.
Điều 9. Gửi thông báo cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động
Trong trường hợp Bộ Tài chính cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, chấp thuận cho doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi một trong những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính thông báo ngay bằng văn bản kèm theo bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 10. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được tổ chức và hoạt động dưới các hình thức sau đây:
1. Đối với Tổng công ty bảo hiểm nhà nước:
a) Văn phòng trụ sở chính của Tổng công ty;
b) Văn phòng trụ sở chính của các đơn vị thành viên;
c) Văn phòng đại diện.
2. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước khác, công ty cổ phần bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài:
a) Văn phòng trụ sở chính của công ty;
b) Chi nhánh;
c) Văn phòng đại diện.
3. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam ra nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận và tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động theo quy định của Nghị định này và được quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện các nội dung hoạt động được quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Hồ sơ xin mở chi nhánh bao gồm:
a) Đơn xin mở chi nhánh;
b) Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính trước;
c) Báo cáo điều tra nhu cầu bảo hiểm nơi doanh nghiệp bảo hiểm xin phép mở chi nhánh;
d) Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm tới, trong đó nêu rõ nội dung, phạm vi hoạt động, các sản phẩm bảo hiểm dự kiến kinh doanh; dự kiến tổ chức bộ máy, nhân sự; địa điểm đặt chi nhánh;
đ) Lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của người điều hành chi nhánh.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 12. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, không được hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở văn phòng đại diện ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, chi nhánh.
3. Hồ sơ xin mở văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn xin mở văn phòng đại diện;
b) Tài liệu giải trình về sự cần thiết mở văn phòng đại diện; nội dung hoạt động; địa điểm đặt văn phòng đại diện;
c) Lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của trưởng văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 13. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải có đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gửi Bộ Tài chính.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi kèm quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; kế hoạch kinh doanh, trong đó nêu rõ nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; dự kiến kết quả kinh doanh; cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
4. Trong trường hợp Bộ Tài chính chấp thuận cho doanh nghiệp thay đổi một trong các nội dung theo quy định tại Điều 69 của Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện đăng báo theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này về nội dung được chấp thuận.
Điều 14. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp, có thực tiễn quản lý kinh doanh hay quản lý nhà nước về bảo hiểm ít nhất 3 năm và phải thường trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
3. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
MỤC 2: KHAI THÁC BẢO HIỂM
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm theo nội dung, phạm vi hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động. Việc mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm được thực hiện trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua đại diện của họ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
Điều 16. Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho đại lý bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích trung thực các thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định mua;
b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 17. Bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu
1. Việc mua, bán bảo hiểm có thể được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu.
2. Việc tổ chức đấu thầu phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Bảo đảm công khai, các điều kiện gọi thầu được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đấu thầu;
b) Hồ sơ tham gia đấu thầu của các doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm, phí bảo hiểm và các quy định khác theo yêu cầu của tài liệu gọi thầu;
c) Căn cứ để xét thầu là tài liệu mời thầu, bản chào giá phí bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ có liên quan khác.
3. Thủ tục đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm khác, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trước khi áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm không theo quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc đã đăng ký với Bộ Tài chính thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm.
Điều 19. Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
b) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Đại lý bảo hiểm.
3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;
c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
MỤC 3: HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác theo phương thức hiệu quả và phải bảo đảm trách nhiệm đã cam kết đối với bên mua bảo hiểm.
Điều 22. Tái bảo hiểm bắt buộc
1. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm theo tỷ lệ 20% trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Việc giảm tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam đối với mỗi rủi ro liên quan tới hợp đồng nhận tái bảo hiểm bắt buộc sẽ bắt đầu và kết thúc cùng với hợp đồng bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc.
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
MỤC 4: CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.
Điều 27. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong trường hợp chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động.
Chương 3:
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
MỤC 1: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức được phép đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
2. Điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam muốn đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 32. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm
Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Kiến thức chung về bảo hiểm;
2. Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;
3. Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
4. Nội dung của sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh;
5. Kỹ năng bán bảo hiểm;
6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
7. Thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
MỤC 2: DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 34. Các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhà nước;
2. Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm;
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;
4. Công ty hợp danh môi giới bảo hiểm;
5. Doanh nghiệp tư nhân môi giới bảo hiểm;
6. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh;
7. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 35. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân muốn thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm phải thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật kinh doanh bảo hiểm. Riêng hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không phải nêu phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán trong phương án kinh doanh.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.
Điều 36. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
Điều 37. Áp dụng các quy định khác
Thủ tục trước khi khai trương hoạt động; hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; các thay đổi về nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; các quy định về Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) được áp dụng theo các quy định tại các Điều 8, 10, 13 và 14 Nghị định này.
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
MỤC 1: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 38. Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh
1. Tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh không được thấp hơn 30% vốn điều lệ.
2. Các bên trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh có quyền thoả thuận chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh.
Điều 39. Nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài không bị hạn chế về nội dung, phạm vi hoạt động khi bán sản phẩm bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; các sản phẩm phục vụ cho những chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và bảo hiểm rủi ro tài chính, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Trong năm hoạt động đầu tiên, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép mở một chi nhánh ngoài trụ sở chính để tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
4. Sau 3 năm kể từ khi hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở thêm 2 chi nhánh để tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
5. Sau 5 năm kể từ khi hoạt động, việc mở thêm chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo nhu cầu phát triển thị trường và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 40. Áp dụng các quy định khác
Các quy định khác về thành lập và hoạt động, khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và các hoạt động khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này.
MỤC 2: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
Điều 42. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 43. Lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động
1. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép hoặc gia hạn hoạt động là 1 (một) triệu đồng Việt Nam.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải thực hiện công bố nội dung quy định tại giấy phép đặt văn phòng đại diện.
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 5 năm.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
3. Giấy phép đặt văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi giấy phép;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.
4. Khi kết thúc hoạt động, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
2. Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp và thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;
4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;
5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm;
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;
7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài;
8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
11. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
12. Tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ Tài chính cấp giấy phép;
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Việc thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác thanh tra đối với doanh nghiệp.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn cho thị trường bảo hiểm, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo mức độ vi phạm, Bộ Tài chính xử lý theo các hình thức sau:
a) Cảnh cáo;
b) Tạm đình chỉ hoạt động;
c) Thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;
d) Thu hồi giấy phép.
2. Quyết định xử lý sẽ được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân vi phạm, các cơ quan có liên quan và công bố công khai.
Điều 52. Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Nghị định số 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày 14 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang hoạt động kinh doanh đồng thời bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ phải hoàn thành các thủ tục tách riêng hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 42/2001/ND-CP |
Hanoi, August 01, 2001 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the September 30, 1992 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the December 9, 2000 Law on Insurance Business;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
Article 1.- Scope of application
...
...
...
2. This Law applies to insurance business, reinsurance business, insurance brokerage and insurance agency activities conducted by insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and insurance agents.
3. This Decree does not apply to social insurance, health insurance, deposit insurance and other types of insurance which are provided by the State and bear a non-commercial nature.
1. The State shall adopt mechanisms and polices on financial support for organizations and individuals participating in insurance.
2. The State shall give technical support for insurance enterprises in researching into and developing insurance products; create conditions for insurance enterprises to be established, broaden the contents, scopes and geographical areas of their operation.
3. The State shall adopt other preferential treatment policies according to law provisions.
Article 3.- The State’s policies towards State-run insurance enterprises
1. The State shall guarantee the provision of adequate charter capital for the enterprises’ operation.
2. The State shall invest various resources for the performance of insurance operations in service of the target programs on socio-economic development.
...
...
...
Article 4.- Principles for participation in insurance
1. Organizations and individuals that have insurance needs may only participate in insurance at insurance enterprises operating in Vietnam.
2. Organizations and individuals that have insurance needs may participate at insurance enterprises that have no head-offices in Vietnam in the following cases:
a/ Insurance enterprises which are operating in Vietnam have not yet provided those types of insurance products that organizations and individuals wish to participate in insurance;
b/ It is so provided for by international agreements which the Vietnamese Government has signed or acceded to.
3. Insurance contracts that are concluded between Vietnamese organizations or individuals and insurance enterprises that have no head-offices in Vietnam and in contravention of the provisions of Clause 2 of this Article shall be considered invalid.
Article 5.- Insurance products
1. The Ministry of Finance shall base itself on the types of insurance operation specified in Article 7 of the Law on Insurance Business to publicize a detailed list of insurance products.
2. Insurance enterprises may deal in the insurance products prescribed in their establishment and operation licenses, according to the insurance regulations, terms and premium tables, which have been registered with or have been approved and promulgated by, the Ministry of Finance.
...
...
...
1. Insurance enterprises licensed to deal in compulsory insurance must not refuse to sell compulsory insurance.
2. Organizations and individuals subject to compulsory insurance shall be obliged to participate in compulsory insurance.
Section I. ESTABLISHMENT AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES
Article 7.- Fees for granting of establishment and operation licenses of insurance enterprises
Insurance enterprises which are granted establishment and operation licenses shall have to pay a licensing fee; the fee level per licensing is equal to 0.1% of the insurance enterprises legal capital.
Article 8.- Procedures to be completed before insurance enterprises can inaugurate their operation
1. Within 12 months as from the date they are granted establishment and operation licenses, insurance enterprises must complete the necessary procedures according to law provisions to inaugurate their operation. Past this time limit, if insurance enterprises fail to commence their operation, their licenses shall be withdrawn.
...
...
...
a/ The names and addresses of their head office, branch(es) and/or representative office(s);
b/ The content, scope and duration of operation;
c/ The charter capital level and the amount of already contributed charter capital;
d/ The full name of the enterprise’s legal representative;
e/ The serial number and the date of granting of the establishment and operation license;
f/ Insurance products that the enterprise is permitted to deal in.
Where the Ministry of Finance grants or withdraws establishment and operation licenses, gives approval for insurance enterprises to change one of the contents specified in Clause 1, Article 69 of the Law on Insurance Business, it shall immediately send written notices thereon, together with the copies of establishment and operation licenses, decisions to withdraw establishment and operation licenses, or decisions to approve the amendment and/or supplement to establishment and operation licenses, to the provincial-level business registration offices in the localities where the concerned enterprises base their head offices, branches or representative offices.
Article 10.- Organizational forms of operation of insurance enterprises
...
...
...
1. For State-run insurance corporations:
a/ The head offices of the Corporations;
b/ The head offices of member units;
c/ Representative offices.
2. For other State-run insurance enterprises, joint-stock insurance companies and foreign-invested insurance enterprises:
a/ The head offices of the companies;
b/ Branches;
c/ Representative offices.
3. The opening of overseas branches and/or representative offices of Vietnamese insurance enterprises must be approved by the Ministry of Finance and comply with relevant law provisions.
...
...
...
1. Branches of insurance enterprises are dependent units of insurance enterprises, operate under the provisions of this Decree and are prescribed in the charters of insurance enterprises. Insurance enterprises shall take responsibility for all activities of their branches.
2. Insurance enterprises may open branches outside the provinces or centrally-run cities where they base their head offices in order to carry out activities prescribed in their establishment and operation licenses.
3. A dossier of application for opening of a branch consists of:
a/ The application for opening of a branch;
b/ A report evaluating the situation of the enterprise’s operation in the previous fiscal year;
c/ A report on the survey of insurance demand in the locality where the insurance enterprise intends to open a branch;
d/ The branch’s business plan for the three years to come, clearly stating the contents and scope of operation, insurance products planned for business; the proposed organizational apparatus, personnel and location of the branch;
e/ The CV, diploma(s) and certificate(s) of the branch’s manager.
4. Within 30 days after receiving complete dossiers, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept the dossiers. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.
...
...
...
1. Representative offices are dependent units of insurance enterprises and not allowed to conduct any business activities.
2. Insurance enterprises may open representative offices outside the provinces or centrally-run cities where they base their head offices or branches.
3. A dossier of application for opening a representative office consists of:
a/ An application for opening of a representative office;
b/ Documents explaining the necessity to open the representative office, its operation contents and location;
c/ The CV, diploma(s) and certificate(s) of the chief of the representative office.
4. Within 30 days after receiving complete dossiers, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept the dossiers. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.
Article 13.- Changes of the operation contents, scopes and duration
1. Where insurance enterprises wish to change their operation contents, scopes and/or duration prescribed in their establishment and operation licenses, they shall have to send written requests for amendments and/or supplements to their licenses to the Ministry of Finance.
...
...
...
3. Within 30 days after receiving the insurance enterprises’ written requests for supplements and/or amendments to their establishment and operation licenses, the Ministry of Finance must reply the insurance enterprises whether it accepts or refuses to accept such requests. In case of refusal, it must clearly explain in writing the reasons therefor.
4. In cases where the Ministry of Finance gives its approval for the enterprises to change one of the contents prescribed in Article 69 of the Law on Insurance Business, the insurance enterprises shall announce such approved content on the newspapers under the provisions of Clause 2, Article 8 of this Decree.
Article 14.- Chairmen of the Managing Boards, general directors (directors)
1. Chairmen of the Managing Boards of insurance enterprises must be those who have professional prestige and ethics as well as experiences in insurance business activities.
2. General directors (directors) of insurance enterprises must be those who have professional prestige and ethics, at least three years’ practical experiences in business management or State management over insurance and must reside in Vietnam during their working time.
3. The appointment or change of chairmen of the Managing Board, general directors (directors) of insurance enterprises must be approved by the Ministry of Finance, except for cases where chairmen of the Managing Board and general directors of State-run insurance enterprises are appointed by the Prime Minister.
4. Within 30 days after receiving written requests of insurance enterprises, the Ministry of Finance must reply insurance enterprises whether it accepts or refuses to accept such requests. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.
Section 2. INSURANCE EXPLOITATION
Article 15.- Sale of insurance
...
...
...
2. Insurance enterprises must not press organizations and individuals to purchase insurance in any form.
Article 16.- Sale of insurance through insurance agents and insurance brokers
1. Insurance enterprises may authorize insurance agents to sell insurance products.
2. Insurance brokerage enterprises shall guide and counsel customers to participate in insurance at the latter’s requests.
3. Insurance brokerage enterprises and insurance agents shall have the obligations:
a/ To honestly explain information on insurance products to enable insurance buyers to clearly understand insurance products they intend to buy;
b/ Not to disclose nor supply information that may damage the legitimate rights and interests of the insurance buyers.
4. Insurance brokerage enterprises and insurance agents must not exert any influence that makes the insurance buyers to supply distorted information or refuse to supply necessary information to insurance enterprises.
Article 17.- Insurance through the form of bidding
...
...
...
2. The organization of bidding must comply with the following regulations:
a/ Ensuring publicity and that bid-soliciting conditions be generally applied to all insurance enterprises participating in bidding;
b/ Insurance enterprises’ bids must clearly indicate the insurance conditions, insurance durations, insurance regulations, insurance premiums and other regulations as required by bidding documents;
c/ Bases for bid consideration include bidding documents, insurance premium offer and other related care services.
3. Bidding procedures shall comply with the provisions of law.
Article 18.- Insurance regulations, terms and premium tables
1. The Ministry of Finance shall promulgate insurance regulations, terms and premium rates as well as the minimum insurance amount for each type of compulsory insurance.
2. For products of life insurance, health insurance and human accident insurance, insurance enterprises shall have to abide by the insurance regulations, terms and premium tables approved by the Ministry of Finance.
3. For other insurance products, insurance enterprises must register with the Ministry of Finance the insurance regulations, terms and premium tables under the latter’s guidance before they can apply them.
...
...
...
Article 19.- Procedures for approval of insurance products
1. For those types of insurance products with their regulations, terms and premium tables approved by the Ministry of Finance as prescribed in Clause 2, Article 18 of this Decree, insurance enterprises must send to the Ministry of Finance written requests enclosed with the following documents:
a/ Insurance regulations, terms, premium tables and commissions of insurance products planned for business;
b/ Formulas, methods and explanations of the bases for premium calculation, and professional reserves of insurance products planned for business.
2. Within 30 days after receiving complete dossiers, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept such dossiers. In case of refusal, the Ministry of Finance must explain in writing the reasons therefor.
Article 20.- Insurance commissions
1. Insurance enterprises may only pay insurance commissions from the actually collected amount of insurance premiums at the insurance commission rates set by the Ministry of Finance for each type of insurance operation.
2. Subjects entitled to insurance commissions include:
a/ Insurance brokerage enterprises;
...
...
...
3. Insurance commissions must not be paid to the following subjects:
a/ Organizations and individuals that are not permitted to conduct insurance agency and insurance brokerage activities in Vietnam;
b/ Organizations and individuals that directly buy insurance, except for cases where insurance agents buy life insurance for themselves;
c/ Officials and employees of insurance enterprises.
Section 3. REINSURANCE ACTIVITIES
Insurance enterprises may accept reinsurance for other insurance enterprises by effective mode and must ensure liabilities already committed to the insurance buyers.
Article 22.- Compulsory reinsurance
1. In cases of reinsurance for overseas insurance enterprises, insurance enterprises must reinsure at a rate of 20% liabilities of the already concluded insurance contracts at Vietnam National Reinsurance Company. The reduction of compulsory reinsurance rates shall accord with international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
...
...
...
3. The Ministry of Finance shall prescribe the list of reinsurance operations and compulsory reinsurance commissions.
Article 23.- Assignment of reinsurance
Insurance enterprises may assign part of liability they have accepted to insure to one or several other insurance enterprises but must not assign the entire liability already accepted in an insurance contract to other insurance enterprises in order to enjoy reinsurance commission.
Article 24.- Acceptance of reinsurance
Insurance enterprises may accept to reinsure liabilities which other insurance enterprises have accepted to insure. When accepting reinsurance, insurance enterprises must assess risks in order to ensure suitability with their financial capability.
Section 4. OTHER ACTIVITIES OF INSURANCE ENTERPRISES
Article 25.- Prevention and restriction of damage
1. Insurance enterprises may apply preventive measures to ensure safety for the insured objects when it is so agreed by the insurance buyers or competent State bodies.
2. Measures to prevent and restrict damage include:
...
...
...
b/ Financing and providing means and material support so as to prevent and restrict risks;
c/ Supporting the construction of projects for the purpose of preventing and mitigating risks for the insured objects.
3. Insurance enterprises may deduct part of the actually collected amount of insurance premiums according to regulations of the Ministry of Finance for applying measures to prevent and restrict damage.
Article 26.- Expertise of damage
1. The damage expertise shall comply with the provisions of Article 48 of the Law on Insurance Business. The expertising agencies shall be responsible for their expertise results.
2. The damage expertise must be honest, objective, scientific, timely and accurate.
3. The damage expertise results must be reflected in the expertise records.
Article 27.- Transfer of insurance contracts
1. The transfer of insurance contracts shall comply with the provisions of Articles 74, 75 and 76 of the Law on Insurance Business.
...
...
...
INSURANCE AGENTS, INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES
Article 28.- Principles for insurance agency activities
1. Organizations and individuals that conduct insurance agency activities must meet all conditions for agency activities as provided for in Article 86 of the Law on Insurance Business and must sign insurance agency contracts under the provisions of Article 87 of the Law on Insurance Business.
2. Officials and employees of insurance enterprises must not work as insurance agents for their insurance enterprises.
3. Organizations and individuals must not work concurrently as insurance agents for other insurance enterprises unless they get the approval thereof from the insurance enterprises for which they are working as agents.
Article 29.- Rights and obligations of insurance enterprises in insurance agency activities
1. Insurance enterprises shall have the following rights:
...
...
...
b/ To set the insurance commission levels in insurance agency contracts according to the provisions of law;
c/ To receive and manage deposits or pledged properties of insurance agents if it is so agreed upon in the insurance agency contracts;
d/ To request insurance agents to pay collected insurance premiums as agreed upon in insurance contracts;
e/ To inspect and supervise the performance of insurance agency contracts;
f/ To enjoy other legitimate interests from insurance agency activities.
2. Insurance enterprises shall have the following obligations:
a/ To organize training and issue agency training certificates in accordance with the provisions of law;
b/ To guide and supply fully and accurately necessary information related to insurance agency activities;
c/ To fulfill responsibilities arising from insurance agency contracts already signed;
...
...
...
e/ To return to insurance agents deposits or pledged properties as agreed upon;
f/ To take responsibility for damage or losses caused by activities of their insurance agents as agreed upon in insurance agency contracts;
g/ To submit to the competent State bodies’ inspection and supervision of activities carried out by their insurance agents.
Article 30.- Rights and obligations of insurance agents
1. Insurance agents shall have the following rights:
a/ To select and sign insurance agency contracts with insurance enterprises strictly according to the provisions of law;
b/ To attend training and fostering courses organized by insurance enterprises to raise their professional levels;
c/ To be provided with information needed for their activities and other conditions for performing insurance agency contracts;
d/ To enjoy commissions and other legitimate rights and interests from insurance agency activities;
...
...
...
2. Insurance agents shall have the following obligations:
a/ To fulfill commitments made in insurance agency contracts already signed with insurance enterprises;
b/ To place deposits or mortgage their properties to insurance enterprises if it is so agreed upon in insurance agency contracts;
c/ To introduce, invite and sell insurance; to supply adequate and accurate information to the insurance buyers; to perform insurance contracts within the scope authorized in insurance agency contracts;
d/ To submit to the inspection and supervision by competent State bodies and fulfill all financial obligations according to the provisions of law.
Article 31.- Training of insurance agents
1. Organizations permitted to train insurance agents include insurance enterprises and Vietnam Insurance Association.
2. Conditions for training of insurance agents include:
a/ Having a training program as provided for in Article 32 of this Decree;
...
...
...
c/ Having adequate material foundations to ensure the training.
3. Insurance enterprises and Vietnam Insurance Association that wish to train insurance agents must send their written requests to the Ministry of Finance for approval of the insurance agent training programs, enclosed with documents explaining the knowledge of the trainers of insurance agents as well as material foundations to ensure the training. Within 30 days after receiving the written requests of insurance enterprises or Vietnam Insurance Association, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept such requests. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.
Article 32.- Insurance agent-training program
The insurance agent-training program shall include the following principal contents:
1. General knowledge about insurance.
2. Responsibilities of agents, agency practicing ethics.
3. The legislation on business insurance.
4. Contents of insurance products that insurance enterprises are licensed to deal in.
5. Insurance sale skills.
...
...
...
7. Practicing of insurance agency activities.
Article 33.- Management of insurance agent training
1. The Ministry of Finance shall have the responsibility to inspect and supervise insurance agent-training activities. Where insurance enterprises or Vietnam Insurance Association fails to meet all insurance agent-training conditions specified in Article 31 of this Decree, the Ministry of Finance shall suspend their insurance agent-training activities.
2. Annually, insurance enterprises and Vietnam Insurance Association shall have to report to the Ministry of Finance on the number of training courses already organized, the number of trained agents and the number of certificates already granted in the year.
Section 2. INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES
Article 34.- Types of insurance brokerage enterprises
The types of insurance brokerage enterprises include:
1. State-run insurance brokerage enterprises.
2. Joint-stock insurance brokerage companies.
...
...
...
4. Insurance brokerage partnerships.
5. Private insurance brokerage enterprises.
6. Joint-venture insurance brokerage enterprises.
7. Insurance brokerage enterprises with 100% foreign-invested capital.
Article 35.- Granting of establishment and operation licenses
1. Organizations and individuals that wish to conduct insurance brokerage activities under the provisions of Article 90 of the Law on Insurance Business shall have to establish insurance brokerage enterprises.
2. The granting of establishment and operation licenses of insurance brokerage enterprises shall comply with Article 93 of the Law on Insurance Business. Particularly, dossiers of application for establishment and operation licenses of insurance brokerage enterprises are not required to state the mode of deduction for setting up professional reserves, the reinsurance program, capital investment and the solvency in the business plan.
3. Insurance brokerage enterprises that are granted establishment and operation licenses must pay a fee therefor. The fee level per granting is equal to 0.1% of legal capital.
Article 36.- Principles for insurance brokerage activities
...
...
...
Article 37.- Application of other regulations
The procedures to be completed before starting operation, the forms of organization of operations of insurance brokerage enterprises, changes in the operation contents, scopes and durations of insurance brokerage enterprises, and the regulations on chairmen of the Managing Boards, general directors (directors) shall comply with the provisions of Articles 8, 10, 13 and 14 of this Decree.
FOREIGN-INVESTED INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES
Section I. FOREIGN-INVESTED INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES
1. The percentages of capital contributed by the Vietnamese parties in joint- venture insurance enterprises or insurance brokerage enterprises must not be lower than 30% of the charter capital.
2. The parties in joint- venture insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may agree on the transfer of the value of their contributed capital in the joint ventures but must give priority to the other parties within the joint-ventures.
Article 39.- Contents, scopes and geographical areas of operation
...
...
...
2. Apart from the cases specified in Clause 1 of this Article, the expansion of the operation contents and scopes shall comply with the guidance of the Ministry of Finance, meet the market development demand and accord with international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
3. In the first year of operation, foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may open only one branch apart from their head offices so as to conduct insurance business and insurance brokerage activities.
4. After three years of operation, foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may open two more branches to conduct insurance business and insurance brokerage activities.
5. After five years of operation, the opening of additional branches by foreign-invested insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall be based on the market development demand and accord with international agreements that Vietnam has signed or acceded to.
Article 40.- Application of other regulations
Other regulations on the establishment and operation, insurance exploitation, reinsurance and other activities of foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall be consistent with the provisions in Chapter II and Section 2 of Chapter III of this Decree.
Article 41.- Representative offices
Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises are dependent units of such enterprises.
...
...
...
1. Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may conduct the following activities:
a/ Acting as liaison offices;
b/ Conducting market research;
c/ Formulating investment projects of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises;
d/ Promoting and overseeing the implementation of Vietnam-based projects financed by foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises;
e/ Other activities in accordance with Vietnamese laws.
2. Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises must not carry out business activities in Vietnam.
Article 43.- Licensing fees and publicization of operation contents
1. The fee level for a licensing or an extension of operation is VND one million.
...
...
...
Article 44.- Operating duration
1. The operating duration of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall not exceed five years.
2. Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises that wish to extend their operating duration must file applications for extension.
3. Representative office-opening licenses shall be revoked in the following cases:
a/ The operating duration has expired but no extension thereof is applied for or the Ministry of Finance declines the extension thereof;
b/ The foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises have their licenses revoked.
c/ The representative offices operate for wrong purposes or not according to the contents prescribed in the representative office-opening licenses.
4. Upon termination of their operation, the representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall have to fulfill all procedures and obligations prescribed by law.
Article 45.- Reporting on operation
...
...
...
STATE MANAGEMENT OVER INSURANCE BUSINESS ACTIVITIES
The Ministry of Finance shall have the responsibility to:
1. Guide the implementation of legal documents on insurance business; formulate policies and regimes related to insurance business activities, strategy, planning, plans and policies on the development of Vietnam’s insurance market.
2. Grant and revoke establishment and operation licenses of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises; grant and revoke licenses for opening of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises;
3. Promulgate, approve and guide the implementation of insurance regulations, terms, premium tables and commissions.
4. Apply necessary measures to ensure that insurance enterprises satisfy the financial requirements and fulfill their commitments to the insurance buyers.
5. Organize the sharing of information and forecasts on the situation of the insurance market.
...
...
...
7. Give approval for insurance enterprises and/or insurance brokerage enterprises to operate abroad.
8. Manage the activities of Vietnam-based representative offices of insurance enterprises or insurance brokerage enterprises.
9. Organize the training and building of the contingent of managers and professionals specialized in insurance.
10. Inspect and supervise insurance business activities; settle complaints and denunciations and handle violations of the legislation on insurance business.
11. Organize the popularization of the legislation on insurance business.
12. Organize the apparatus and train personnel for the performance of the tasks of State management over insurance business.
The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the responsibility to:
1. Coordinate with the Ministry of Finance in formulating policies and regimes related to insurance business activities.
...
...
...
3. Perform other tasks under their respective competence as prescribed by law.
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the responsibility to:
1. Settle procedures related to the establishment and operation of insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises in the localities under their respective management after they are granted licenses by the Ministry of Finance.
2. Coordinate with the Ministry of Finance in settling complaints and denunciations and handling of violations of the legislation on insurance business within the localities under their respective management.
3. Perform other tasks under their respective competence as prescribed by law.
Article 49.- Inspection of insurance business activities
The inspection of insurance business activities shall comply with Article 122 of the Law on Insurance Business and law provisions on the inspection of enterprises.
...
...
...
Organizations and individuals that make achievements in insurance business activities, thus contributing to socio-economic development, ensuring safety for the insurance market, and well abide by the provisions of law, or detect violations of the legislation on insurance business shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.
Article 51.- Handling of violations
1. Organizations and individuals that commit acts of violating the legislation on insurance business shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled by the Ministry of Finance in the following forms:
a/ Warning;
b/ Temporary suspension of operation;
c/ Narrowing of the contents, scopes and geographical areas of operation;
d/ Withdrawal of licenses.
2. Handling decisions shall be notified in writing to the violating organizations and individuals, concerned agencies and made public.
...
...
...
Article 52.- Effect of the Decree
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The Government’s Decree No. 100/CP of December 18, 1993 on insurance business and Decree No. 74/CP of June 14, 1997 on amendments and supplements to a number of articles of the Government’s Decree No. 100/CP of December 18, 1993 on insurance business shall cease to be effective as from the date this Decree takes effect.
Article 53.- Transitional provisions
Within one year after the effective date of this Decree, insurance enterprises that are doing business in both life insurance and non-life insurance must complete procedures to separate life insurance activities from non-life insurance activities.
Article 54.- Organization of implementation
1. The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
;
Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm
Số hiệu: | 42/2001/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 01/08/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm
Chưa có Video