HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 322-HĐBT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1991 |
CỦA CHỦ TICH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 322-HĐBT NGÀY 18-10-1991 BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CHẾ XUẤT
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đầu tư vốn, kỹ
thuật và công nghệ tiến bộ vào những khu công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,
khai thác có hiệu quả nguồn lao động, thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam kèm theo Nghị định này.
Điều 3. Nghị định này thi hành kể từ ngày ký.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
KHU CHẾ XUẤT TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 332- HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng)
Điều 1. Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này.
Điều 2. Khu chế xuất do Chính phủ Việt Nam thành lập ở những địa bàn có vị trí thuận tiện cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu, có ranh giới địa lý được ấn định theo quyết định thành lập.
Chính phủ Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng đối với các nhà đầu tư vào khu chế xuất.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại các điều 21, 22, 25 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng cho các nhà đầu tư vào khu chế xuất.
Các nhà đầu tư vào Khu chế xuất được hưởng những ưu đãi quy định trong quy chế này.
Trong khu chế xuất các nhà đầu tư được hoạt động trong các lĩnh vực:
1. Sản xuất, gia công, lắp ráp sản phẩm xuất khẩu.
2. Kinh doanh các dịch vụ cho các hoạt động nói trên và cho xuất khẩu.
Đối tượng được đầu tư vao Khu chế xuất bao gồm:
1. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài.
2. Người Việt Nam định cư nước ngoài (bao gồm các cá nhân và các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân).
3. Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế.
Điều 6. Cơ quan quản lý Khu chế xuất là ban quản lý Khu chế xuất.
Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất được thành lập và hoạt động theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 28-HĐBT, ngày 16 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Quyền lợi và nghĩa vụ của công ty được quy định trong giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
Điều 8. Đầu tư vào Khu chế xuất phải đảm bảo những điều kiện sau đây:
1. Đối với cơ sơ sản xuất: Sản phẩm bán được ở thị trường nước ngoài; ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng người nước ngoài đối với những loại công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng; sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.
2. Đối với cơ sở dịch vụ (vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, bảo hiểm, ngân hàng v.v...) hỗ trợ có hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu ở khu chế xuất.
Các hình thức đầu tư vào Khu chế xuất:
1. Thành lập xí nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư.
2. Liên doanh giữa Bên (hoặc các Bên) nước ngoài và Bên (hoặc các Bên) Việt Nam theo hình thức xí nghiệp liên doanh.
3. Hợp tác trên cơ sở hợp đồng giữa các xí nghiệp Khu chế xuất, giữa các xí nghiệp Khu chế xuất với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân theo các quy định của quan hệ giữa các xí nghiệp nước ngoài với xí nghiệp Việt Nam.
Xí nghiệp Khu chế xuất được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Xí nghiệp Khu chế xuất có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và hoạt động theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Quy chế Khu chế xuất.
Hồ sơ liên quan được đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất.
Điều 12. Xí nghiệp Khu chế xuất có tư cách pháp nhân sau khi được Ban quản lý Khu chế xuất cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Hết thời hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động ở Khu chế xuất, xí nghiệp có thể xin Ban quản lý Khu chế xuất gia hạn hoạt động và nếu được tiếp tục hoạt động thì không phải đăng ký lại điều lệ xí nghiệp.
Điều 14. Xí nghiệp Khu chế xuất được khinh doanh trong khuôn khổ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Quy chế Khu chế xuất và giấy phép kinh doanh.
Điều 15. Trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, xí nghiệp Khu chế xuất có quyền:
1. Thuê đất trong Khu chế xuất, xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ kinh doanh theo các điều khoản của giấy phép kinh doanh.
2. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ ở Khu chế xuất và trả tiền sử dụng hoặc lệ phí.
3. Quyết định chương trình, tổ chức kinh doanh phù hợp với giấy phép kinh doanh và điều lệ xí nghiệp.
4. Nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu cần thiết cho kinh doanh , theo các điều khoản của Giấy phép kinh doanh.
5. Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, thực hiện các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu.
6. Định giá sản phẩm và dịch vụ trên cơ sở thoả thuận.
7. Được tuyển dụng công nhân, nhân viên vào làm việc ở xí nghiệp.
Điều 16. Các xí nghiệp Khu chế xuất có nghĩa vụ:
1. Tuân theo quy chế khu chế xuất, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và pháp luật Việt Nam.
2. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Chính phủ Việt Nam quy định trong Khu chế xuất.
3. Mở tài khoản tại ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam.
4. Mở sổ kế toán, thống kê theo Pháp luật Việt Nam.
5. Bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác trong hoạt động của mình.
6. Bao đảm an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và môi sinh khu chế xuất, thực hiện các biện pháp phòng cháy, chống cháy.
THUÊ ĐẤT, THUÊ NHÀ XƯỞNG VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 17. Đất đai trong Khu chế xuất thuộc quyền sở hữu của nhà nước Việt Nam.
Điều 18. Nhà đầu tư có quyền thuê đất trong Khu chế xuất để xây dựng nhà xưởng cần thiết cho kinh doanh.
Điều 19. Thời hạn thuê đất trong Khu chế xuất tuỳ thuộc vào thời hạn hoạt động của xí nghiệp ghi trong giấy phép kinh doanh.
Quá thời hạn quy định và trong trường hợp xí nghiệp không được gia hạn xây dựng, Ban quản lý Khu chế xuất có quyền thu hồi phần đất không sử dụng, xí nghiệp không được hoàn trả tiền thuê đất.
Điều 21. Nhà đầu tư có thể thuê hoặc mua nhà xưởng do Chính phủ Việt Nam hoặc Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất xây dựng.
Điều 22. Việc xây dựng nhà xưởng trong Khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế của Khu chế xuất.
Điều 23. Nhà đầu tư được tự mình hoặc gọi thầu xây dựng nhà xưởng. Các tổ chức xây dựng Việt Nam được ưu tiên dự thầu.
Điều 24. Các công trình xây dựng trong khi chế xuất phải bảo đảm về chất lượng, các quy định cấp và thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, môi sinh.
Trên cơ sở quy hoạch thống nhất của Ban quản lý Khu chế xuất, Công ty xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng được gọi người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất, cho thuê nhà xưởng, công trình kết cấu hạ tầng...
Điều 26. Khu chế xuất được ngăn cách với vùng lãnh thổ ngoài Khu chế xuất bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào Khu chế xuất.
Điều 27. Nhà đầu tư, cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong Khu chế xuất và những người có quan hệ với các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trong Khu chế xuất mới được ra vào Khu chế xuất.
Điều 28. Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu chế xuất. Trường hợp do yêu cầu công việc cần lưu trú trong Khu chế xuất phải được phép của Ban quản lý Khu chế xuất.
Điều 29. Việc ra vào, đi lại và các hoạt động sinh hoạt khác trong Khu chế xuất do Điều lệ Khu chế xuất quy định.
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG KHU CHÊ XUẤT
Điều 30. Xí nghiệp Khu chế xuất phải ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng lao động nước ngoài đối với những loại việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng.
Xí nghiệp Khu chế xuất được tuyển dụng công nhân, nhân viên trong số lao động đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất, xí nghiệp có thể uỷ thác cho công ty cung ứng lao động của Khu chế xuất tuyển chọn giúp lao động. Xí nghiệp Khu chế xuất được phép thông báo rộng rãi yêu cầu tuyển chọn của xí nghiệp, để người lao động Việt Nam đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất.
Điều 32. Lương của người lao động Việt Nam làm việc tại xí nghiệp Khu chế xuất do người lao động và đại diện xí nghiệp Khu chế xuất thoả thuận và ghi trong hợp đồng lao động.
Điều 33. Các điều khoản trong Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không trái với điều 31 và điều 32 của Quy chế này được áp dụng cho các xí nghiệp Khu chế xuất.
XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ
Điều 34. Thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hoá (gọi chung là hàng hoá), hành lý và ngoại hối từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) và từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc qua các cửa của Việt Nam), phải chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan theo các quy định của pháp luật Hải quan Việt Nam và phải nộp lệ phí hải quan.
2. Hàng hoá xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm kiểm tra của hải quan Khu chế xuất đến địa điểm của Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm kiểm tra của hải quan Khu chế xuất được thực hiện theo phương thức công-ten-nơ (container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải.
Điều 36. Hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất bán vào thị trường nội địa và mua ở thị trường nội địa Việt Nam được coi như hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài và xuất khẩu ra nước ngoài do pháp luật xuất nhập khẩu của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh. Trong trường hợp này, bên mua và bên bán phải thực hiện các thủ tục hải quan tại khu chế xuất và theo pháp luật hải quan Việt Nam.
2. Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất vào nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan tại Khu chế xuất.
2. Việc kiểm tra hải quan Khu chế xuất phải tiến hành với sự có mặt của người chủ hàng hoá, hành lý hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng hoá, hành lý.
3. Giám đốc hải quan tại Khu chế xuất có quyền yêu cầu kiểm tra đột xuất hàng hoá trong kho của xí nghiệp Khu chế xuất khi có căn cứ nhận định có hàng hoá xuất nhập khẩu trái phép.
4. Trong trường hợp có căn cứ để nhận định có hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất, nhập khẩu trái phép hoặc đưa ra, mang vào Khu chế xuất trái phép, từ trưởng hải quan cửa khẩu trở lên có quyền khám phù hợp với quy định của pháp luật hải quan Việt Nam.
Điều 40. Hàng hoá vận chuyển giữa Khu chế xuất này với Khu chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo phương thức công- ten- nơ (container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải và được miễn thuế xuất, nhập khẩu.
Điều 41. Những hành vi vi phạm các điều khoản của chương này, tuỳ theo tính chất, mức đô vi phạm, được coi là hành vi vi phạm thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, hoặc hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới và bị xử lý theo pháp luật hải quan.
Điều 42. Người nước ngoài hoạt động ở Khu chế xuất mang ngoại hối vào Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh, khi xuất cảnh, được mang ra nước ngoài số ngoại hối chưa sử dụng.
Điều 43. Việc mang ngoại hối từ nội địa vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất vào nội địa phải tuân theo Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 44. Trong Khu chế xuất, không lưu hành đồng Việt Nam. Mọi việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng... được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.
Điều 45. Xí nghiệp Khu chế xuất, khi xuất khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ, phải gửi ngoại tệ thu được vào tài khoản mở tại ngân hàng. Các khoản chi của xí nghiệp phải thông qua tài khoản nói trên.
Điều 46. Người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất, được chuyển ra nước ngoài các khoản tiền quy định trong Điều 22 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 47. Người nước ngoài làm việc ở các xí nghiệp Khu chế xuất được chuyển lương và các khoản thu nhập hợp pháp ra nước ngoài theo Điều 23 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
Điều 48. Xí nghiệp Khu chế xuất được áp dụng chế độ kế toán, thống kê quy định tại Pháp lệnh kế toán, thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988.
Điều 49. Xí nghiệp Khu chế xuất chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính Việt Nam. Theo yêu cầu của Uỷ ban hợp tác và đầu tư, Bộ tài chính và các xí nghiệp Khu chế xuất, các Công ty kiểm toán có thể kiểm toán xí nghiệp.
Điều 50. Báo cáo kế toán của xí nghiệp Khu chế xuất phải gưi cho Ban quản lý Khu chế xuất và cơ quan tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.
1. Xí nghiệp Khu chế xuất nộp thuế lợi tức như sau:
a) 10% lợi nhuận đối vơi xí nghiệp sản xuất.
b) 15% lợi nhuận đối với xí nghiệp dịch vụ.
2. Xí nghiệp Khu chế xuất được miễn thuế lợi tức như sau:
a) Đối vơi xí nghiệp sản xuất được miễn trong 4 năm, kể từ năm xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
b) Đối với xí nghiệp dịch vụ được miễn trong 2 năm kể từ năm xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
3. Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu chế xuất nộp thuế lợi tức trong giấy phép đầu tư.
4. Nhà đầu tư dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào xí nghiệp Khu chế xuất hoặc xí nghiệp nội địa Việt Nam trong thời gian từ 3 năm trở lên, được cơ quan thuế hoàn lại tiền thuế lợi tức đã nộp đối với số lợi nhuận dùng để tái đầu tư.
2. Hàng hoá của Khu chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc mua ở thị trường nội địa phải chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo Luật thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch của Việt Nam. (Đối với phế liệu, phế phẩm của xí nghiệp Khu chế xuất bán vào nội địa Việt Nam, lương thực, thực phẩm cần thiết cho sinh hoạt trong Khu chế xuất đưa từ nội địa Việt Nam vào Khu chế xuất, có quy định riêng).
Điều 53. Nhà đất trong Khu chế xuất phải nộp thuế nhà đất theo luật pháp Việt Nam.
Điều 54. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp thuế chuyển lợi nhuận với thuế suất là 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Điều 55. Người lao động làm việc ở Khu chế xuất phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27 tháng 12 năm 1990.
Điều 56. Các xí nghiệp Khu chế xuất phải nộp lệ phí hải quan, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất và các lệ phí liên quan khác theo quy định được áp dụng ở địa phương Khu chế xuất.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU CHẾ XUẤT
Điều 57. Ban quản lý Khu chế xuất có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch phát triển, phương án hoạt động của Khu chế xuất, tuyên truyền vận động đầu tư vào Khu chế xuất.
2. Xây dựng và thực hiện Điều lệ Khu chế xuất.
3. Theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét các dự án đầu tư vào Khu chế xuất và cấp giấy kinh doanh (trừ Công ty liên doanh kết cấu hạ tầng Khu chế xuất nói tại điều 8 Quy chế và các dự án thuộc lĩnh vực Ngân hàng).
4. Quy định mức lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất trong phạm vi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Quản lý về hành chính các hoạt động trong Khu chế xuất.
6. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hoá và các giấy giấy chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của ban quản lý.
7. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép kinh doanh.
8. Hoà giải các tranh chấp lao động và tranh chấp hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của các bên đương sự.
9. Bảo đảm mọi hoạt động ở Khu chế xuất phù hợp với quy chế này và Điều lệ Khu chế xuất.
Điều 58. Ban quản lý Khu chế xuất gồm có trưởng ban, một số phó ban và uỷ viên có con dấu riêng. Các thành viên Ban quản lý Khu chế xuất do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất.
1. Bộ máy giúp việc Ban quản lý Khu chế xuất là văn phòng.
2. Các tổ chức chuyên ngành hải quan, thuế vụ, công an... đặt tại Khu chế xuất. Các tổ chức này do các cơ quan chuyên ngành cấp trên thành lập, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ.
3. Tuỳ theo nhu cầu, Ban quản lý Khu chế xuất có thể thành lập Ban tư vấn gồm đại diện các xí nghiệp Khu chế xuất và một số chuyên gia.
4. Ngân hàng, Công ty bảo hiểm Việt Nam được đặt chi nhánh tại Khu chế xuất.
1. Ban quản lý Khu chế xuất là đơn vị dự toán ngân sách.
2. Các nguồn thu nhập ngân sách trên địa bàn Khu chế xuất được nộp vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi do ngân sách Nhà nước đài thọ.
Điều 61. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có trách nhiệm:
1. Xem xét, chuẩn y phương án hoạt động và điều lệ Khu chế xuất.
2. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của Ban quản lý Khu chế xuất.
3. Giải quyết những vấn đề liên quan đến chính sách và pháp luật không thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu chế xuất và Uỷ ban nhân dân địa phương có Khu chế xuất.
Điều 62. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất có trách nhiệm:
1. Giải quyết những vấn đề liên quan đến Khu chế xuất thuộc thẩm quyền uỷ ban.
2. Kiến nghị người tham gia ban quản lý Khu chế xuất.
3. Tạo điều kiện cho ban quản lý Khu chế xuất thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Điều 59 Quy chế này.
Điều 63. Xử lý các tranh chấp trong Khu chế xuất.
1. Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải các tranh chấp lao động giữa xí nghiệp Khu chế xuất và người lao động, các tranh chấp hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp Khu chế xuất. Trong trường hợp hoà giải không thành, các tranh chấp lao động phải đưa ra Toà án nhân dân tĩnh; các tranh chấp hợp đồng kinh tế phải đưa ra Trọng tài Nhà nước theo pháp luật Việt Nam.
2. Các tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ hợp đồng liên doanh được giải quyết theo Điều 25 Luật đầu tư nước ngoài.
Điều 64. Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu chế xuât thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các xí nghiệp Khu chế xuất không nêu tại Quy chế này sẽ được áp dụng theo các điều khoản tương ứng của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định nêu trên.
Ban quản lý Khu chế xuất xây dựng Điều lệ Khu chế xuất trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
COUNCIL
OF MINISTERS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 322-HDBT |
Hanoi, October 18, 1991 |
ON SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES THE COUNCIL Of MINISTERS
Pursuant to the Law on Organization
of the Council of Ministers dated 4 July 1981;
Pursuant to the Law on foreign Investment in Vietnam dated 29 December 1987;
In order to encourage and create favorable conditions for foreigners investing
capital, advanced technology and industry in the industrial zones of Vietnam
for the purpose of production of export goods, the effective exploitation of
labor, and the development of advanced technology and industry ;
On the proposal of the Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment.
DECREES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decree shall be of full force and effect as of the date of its signing.
FOR
THE COUNCIL OF MINISTERS
VICE CHAIRMAN
Vo Van Kiet
ON SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES IN VIETNAM
(Issued in conjunction with Decree No. 322-HDBT of the Council of Ministers
dated 18 October 1991)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The provisions which guarantee investment that are stipulated in articles 21, 22, 25 of the Law on foreign Investment in Vietnam shall also apply to investors who invest in special export processing zones.
Investors who invest in special export processing zones shall be entitled to all the privileges stipulated in these Regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Providing services in relation to the above activities and to export.
The following persons and organizations may invest in special export processing zones:
1. foreign economic organizations and individuals.
2. overseas Vietnamese (including individuals and economic organizations which are legal entities).
3. Vietnamese economic organizations from all sectors of the economy and which are legal entities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A joint venture enterprise which carries on the business of construction of infrastructures within special export processing zones shall be established and shall operate in accordance with the provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam and Decree No.28-HDBT dated 5 February 1991 of the Council of Ministers. The rights and obligations of each enterprise shall be stipulated in the investment licence granted by the State Committee for Co-operation and Investment.
Investment in a special export processing zones shall be subject to the following requirements:
1. In respect of a production factory: products are to be sold in foreign markets; priority shall be given to the employment of Vietnamese citizens and foreigners shall only be employed in respect of those jobs which Vietnamese workers are unable to per form; production shall not cause pollution to the environment.
2. In respect of service businesses such as transport, loading and unloading, repairs, insurance, banking: to provide effective support to import and export production activities in the special export processing zones.
Forms of investment in special export processing zones may include:
1. The establishment by investors of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital.
2. The formation of a joint venture enterprise between a foreign party (or parties) and a Vietnamese party (or parties)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ENTERPRISES OF A SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES
An enterprise of a special export processing zones shall be a legal entity in accordance with the law of Vietnam and shall operate in accordance with the provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam and the Regulations on Special export processing Zones.
The information accompanying the application shall be registered with the management committee of the special export processing zone
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Where the duration of operation of the enterprise has expired and the enterprise wishes to continue operating within the special export processing zone, it may apply to management committee of the special export processing zone for an extension to its operation. Where the application is approved the enterprise shall not be required to re-register its charter.
1. To lease land located within the special export processing zone, build houses, plan and construct projects, and conduct business in accordance with the provisions of its business licence.
2. To use the infrastructure and the services provided by the special export processing zones and to pay fees in respect of that use.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. To import equipment, raw materials, and other materials required for its business operations in accordance with the provisions of its business licence.
5. To export products to foreign markets, and provide services in relation to the export of products.
6. To fix the price of products and services on an agreement basis.
7. To employ workers and employees to work at the enterprise.
Enterprises of special export processing zones shall have the following obligations:
1. To comply with the Regulations on Special export processing Zones, the Law on foreign Investment in Vietnam and the Laws of Vietnam.
2. To perform the financial obligations owed to the Government of Vietnam as stipulated in the Regulations on Special export processing Zones.
3. To open and maintain accounts at Vietnamese banks or joint venture banks between Vietnam and a foreign country or at branches of foreign banks operating in Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. To insure assets and other risks within their business.
6. To ensure labor safety and industrial hygiene, the protection of the environment and ecology of the special export processing zones, and the implementation of fire prevention measures.
LEASE OF LAND, BUILDING, PLAN, AND CAPITAL CONTRACTION
The land located within special export processing zones is owned by the State of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Where the stipulated period expires and the duration of the construction period of the enterprise has not been extended, the management committee of the special export processing zone may recover the unused land, in respect of which the enterprise shall not be refunded rent paid.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
On the basis of the uniform scheme of the management committee of the special export processing zone, enterprises which conduct the visions of infrastructure construction may seek investment by other investors into the v for infrastructure projects and to lease buildings and plant.
ENTRY TO AND EXIT FROM SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LABOR RELATION WITHIN SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EXPORT AND IMPORT OF GOODS AND SERVICES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The transport of export goods from the place of inspection by the customs office within the special export processing zone to the ports of Vietnam and the transport of import goods from the ports of Vietnam to the place of inspection of the customs of fice within a special export processing zone shall take place in containers, barrels, and bags affixed with the customs seal and escorted by customs officers.
In this case the purchaser and the vendor shall comply with customs formalities within the special export processing zone and with the Law on Customs.
2. The luggage and foreign currency of foreigners passing between special export processing zones and the territory of Vietnam outside the special export processing zones shall be subject to customs formalities at the place of inspection of the custom of fices in the special export processing zone.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Customs formalities shall be conducted in public, quickly and politely.
Customs officers shall be responsible for assisting enterprises operating within special export processing zones to carry out customs formalities.
2. The customs inspection of goods and luggage carried out at a special export processing zone shall be carried out in the presence of the owner or legal representative of the owner.
3. The director of the customs office located within a special export processing zone shall have the power to request an extraordinary inspection of goods stored in a warehouse of an enterprise operating within that special export processing zone where h e reasonably believes that those goods have been illegally exported or imported.
4. The head of the customs office at each port and the higher authorities shall have the power to conduct a search in accordance with the provisions of the laws of Vietnam on customs where they reasonably believe that goods, foreign currency, or Vietnamese currency has been exported, imported, or brought out of, or into, a special export processing zone, illegally.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MANAGEMENT OF FOREIGN CURRENCY EXCHANGE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ACCOUNTS AND STATISTICS REGIME AND FINANCIAL MATTERS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Enterprises operating within special export processing zones shall pay profits tax as follows:
(a) Ten (10) per cent of profit in respect of a production enterprise.
(b) fifteen (15) per cent of profit in respect of service enterprise.
2. Enterprises operating within special export processing zones shall be exempted from payment of corporate profits tax as follows:
(a) Production enterprises shall be exempted for a period of four years from the year in which the enterprise begins to earn profit.
(b) Service enterprises shall be exempted for a period of two years from the year in which the enterprise begins to earn profit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Where investors reinvest profit earned back into an enterprise operating within a special export processing zone or within the territory of Vietnam for a period of three years or more, those investors shall be refunded by the tax authority the profits tax paid in respect of that profit which has been reinvested.
2. Goods produced or supplied from within special export processing zones which are sold to a domestic market abroad from a domestic market within Vietnam shall be subject to import and export duties in accordance with the law on import and export duties on commercial goods of Vietnam. (Specific provisions shall be made in respect of discarded material, defective products of enterprises within the special export processing zone which are sold to the territory of Vietnam and, food which is required for everyday living in the special export processing zones which has been brought from the outside territory of Vietnam into the special export processing zones)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
STATE ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONE
1. To establish a scheme for the development and operation of the special export processing zone and to promote construction and investment within the special export processing zone.
2. To establish and implement the rules of the special export processing zone.
3. To exercise the powers delegated by the State Committee for Co-operation and Investment, to examine investment projects within the special export processing zone, and grant business licenses (except in respect of those joint venture enterprises carrying on the business of infrastructure construction within special export processing zones as referred to in article 8 of these regulations and other projects which take place within the area of banking).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. To manage the administration of the activities taking place within the special export processing zone .
6. To issue a certificate of origin of goods and other certificates within the power of the management committee.
7. To monitor and inspect the use of business licenses.
8. To act as a mediator in labor disputes and in disputes arising from economic contracts on the request of the parties to the dispute.
9. To ensure that all activities within the special export processing zone comply with these regulations and the charter of the special export processing zone.
The members of the management committee of the special export processing zone shall be appointed by the Chairmen of the Council of Ministers in accordance with the proposals made by the Chairman of the Stare Committee for Co-operation and Investment and the chairman of the people's committee of the province or city where the special export processing zone is located.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Bodies specialized in such areas as customs, tax, and public security within the special export processing zones shall be established, instructed, and guided by the appropriate specialized body at a higher level.
3. Where necessary, the management committee of a special export processing zone may establish a consulting committee which shall include representatives from the enterprises operating within the special export processing zone and a number of experts.
4. The banks and the insurance company of Vietnam shall be permitted to establish branch offices within the special export processing zones.
2. The revenue received by a special export processing zone shall be paid to the State treasury. All expenses incurred by the zone shall be paid from the Stare budget.
The Stare Committee for Co-operation and Investment shall be responsible for:
1. Examining and approving operation projects and the charter of the special export processing zone.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Resolving any matters which arise in relation to policy and laws and which are not within the power of the management committee of the special export processing zone or the people's committee at the locality at which the special export processing zone is located.
1. Resolving any matters which arise in relation to the special export processing zone which are within the scope of the power of the people's committee.
2. Nominating members to be appointed to the management committee of the special export processing zone.
3. Creating conditions necessary in order for the management committee of the special export processing zone to fully perform its duties as stipulated in article 59 of these regulations.
Treatment of disputes within the special export processing zones.
1. The management committee of a special export processing zone shall be responsible for the mediation of labor disputes between enterprises operating within the special export processing zones and labor and disputes arising out of economic contracts between enterprises operating within the special export processing zone. Where such mediation is unsuccessful the labor disputes shall be brought before the provincial people's court and the economic contract disputes shall be brought to State arbitration fo r resolution in accordance with the laws of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Other provisions relating to the operation of enterprises within a special export processing zone which are not referred to in this Decree shall be applied in accordance with the equivalent provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam and those of the above Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The management committee of a special export processing zone shall draft the charter of the special export processing zone and submit it to the State Committee for Co-operation and Investment for approval.
;Nghị định 322-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: | 322-HĐBT |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 18/10/1991 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 322-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có Video