CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2007 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết sô 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về việc
thi hành Luật Luật sư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ chức luật sư toàn quốc có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.
2. Cơ sở đào tạo nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật sư:
a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề luật sư;
b) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề luật sư;
c) Có trường sở, tài chính, thiết bị phục vụ dạy và học.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.
3. Chỉ có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.
Điều 3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên của người đại diện theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Lĩnh vực hành nghề.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Phần vốn góp của luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
7. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
9. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật sư.
3. Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.
5. Văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ, tên người đại diện theo pháp luật;
4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 7. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Luật sư. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng, công ty đặt trụ sở và Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 8. Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyên đổi gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;
c) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;
d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư.
Điều 9. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có thể
ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề
tại Việt
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng thuê luật sư nước ngoài.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
THÙ LAO LUẬT SƯ THAM GIA TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho luật sư là 120.000 đồng/1ngày làm việc của luật sư.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước về thù lao và các khoản chi phí nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư
1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.
2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập;
b) Danh sách sáng lập viên;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;
d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.
Điều 13. Giải thể Đoàn luật sư
Đoàn luật sư bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đủ 3 luật sư;
2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nhố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục giải thể Đoàn luật sư.
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
Điều 14. Tên gọi của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
1. Tên gọi của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi chánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật một
trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt
3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thoả thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
Điều 15. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh.
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở
chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt
2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều 17. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hoá lãnh sự
1. Đơn đề nghị thành lập chi
nhánh, thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt
2. Giấy tờ do Cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 18. Đăng báo, thông báo về việc
thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư, Cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
Điều 19. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
Hai hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới.
Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin hợp nhất và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài mới được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định này.
3. Sau khi công ty luật nước ngoài mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài cũ chấm dứt tồn tại. Công ty luật nước ngoài mới được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật nước ngoài.
Điều 20. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
Một hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.
Thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài được quy định như sau:
2. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.
Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật nước ngoài bị sáp nhập.
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt
a) Tự quyết định tạm ngừng hoạt động;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt
3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp hoặc quyết định về việc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
4. Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy phép.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, Đoàn Luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài xin cấp Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép, xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.
2. Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;
b) Thẩm định, trình Ủban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
đ) Yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
g) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư, Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 02/2002/TT-BTP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư; Thông tư số 06/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành Nghị định
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 28/2007/ND-CP |
Hanoi,
February 26, 2007 |
DETAILING AND GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON LAWYERS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the
December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to June 29, 2006 Law No. 65/2006/QH11 on Lawyers;
Pursuant to the National Assembly's Resolution No. 65/2006/QH11 of June 29,
2006, on the implementation of the Law on Lawyers;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Article
1.- Law bachelor diplomas
...
...
...
Article
2.- Lawyer-training establishments
1. Lawyer-training
establishments under the Justice Ministry and those under the National Bar
Association are tasked to train lawyers.
2. A vocational
training establishment meeting all the following conditions may train lawyers:
a/ Having an adequate
and synchronously structured number of administrators and teachers with good
moral qualities and training skills who can ensure the achievement of
lawyer-training objectives and programs;
b/ Having training
programs and curricula conformable with the framework lawyer-training program;
c/ Having adequate
material and financial bases as well as teaching and learning aids.
The Justice Minister
shall specify criteria and procedures for the founding of lawyer-training
establishments.
3. Only graduation
certificates issued by lawyer-training establishments of the Justice Ministry,
the National Bar Association or foreign lawyer-training establishments
recognized by the Justice Minister are valid under the provisions of Article 12
of the Law on Lawyers.
...
...
...
Article
3.- Written requests for registration of
operations of law-practicing organizations
A written request for
registration of operations of a law-practicing organization has the following
principal contents:
1. The name of the
lawyer's office or the law firm.
2. The address of its
head office.
3. The full names and
permanent residence addresses of the chief of the lawyer's office or the owner (of
a one-member limited liability law firm) or members (of a limited liability law
firm with two or more members or a law partnership).
4. The full name of
the at-law representative (of a limited liability law firm with two or more
members or a law partnership).
5. The domains of law
practice.
The Justice Ministry
shall specify a model written request for registration of operations of
law-practicing organizations.
Article
4.- Charters of law firms
...
...
...
1. The name and
address of the firm's head office.
2. The type of the law
firm.
3. The domains of its
law practice.
4. The full names and
permanent residence addresses of the owner (of a one-member limited liability law
firm) or members (of a limited liability law firm with two or more members or a
law partnership).
5. The rights and
obligations of the owner or members.
6. The capital
portions contributed by the members (of a limited liability law firm with two
or more members).
7. The conditions and
procedures for inclusion in, or withdrawal from, the list of members (of a
limited liability law firm with two or more members or a law partnership).
8. The organizational,
managerial and executive apparatuses.
9. The procedures for
approval of decisions and resolutions; principles for settlement of internal
disputes.
...
...
...
11. Cases of
suspension or termination of operation and procedures for asset liquidation.
12. The procedures for
amendment and supplementation of the charter of the law firm.
The charter of a law
firm must bear the signature of the owner or those of all members of the firm.
Article
5.- Registration of operations of
law-practicing organizations
1. A lawyer's office
or limited liability law firm with two or more members shall register
operations with the Justice Service of the province or city where exists the
bar association of which the chief of the office or the director of the firm is
a member.
A law partnership or a
limited liability law firm with two or more members whose members all join a
bar association shall register operations with the Justice Service of the
province or city where that bar association exists.
A law partnership or a
limited liability law firm with two or more members whose members join
different bar associations shall register operations with the Justice Service of
the province or city where it is headquartered.
2. Procedures for
registration of operations of law-practicing organizations shall comply with
the provisions of Article 35 of the Law on Lawyers.
3. An operation
registration paper of a lawyer's office or a law firm shall be made in two
copies, one to be granted to the lawyer's office or the law firm and the other
to be kept at the provincial/municipal Justice Service.
...
...
...
5. Lawyer's offices
and law firms shall pay an operation registration fee at the business
registration fee rate set for enterprises.
6. After being granted
operation registration papers, lawyers' offices and law firms may engrave and
use seals in accordance with the seal law.
Article
6.- Operation registration papers of
law-practicing organizations
An operation
registration paper of a law-practicing organization has the following principal
contents:
1. The name and
address of its head office;
2. The domains of its
practice;
3. The full name of
its at-law representative;
4. The full name and
permanent residence address of its members.
The Justice Ministry
shall specify the form of operation registration papers of law-practicing
organizations.
...
...
...
1. Procedures for registration
of operations of branches of law-practicing organizations shall comply with the
provisions of Article 41 of the Law on Lawyers. Within seven days after being
granted a branch's operation registration paper, a law-practicing organization
shall send notify such in writing to the Justice Service of the province or
city where it is headquartered and to the bar association in the locality where
its branch is based.
2. When registering
operations of their branches, lawyers' offices and law firms shall pay a
registration fee at the rate set for registration of the setting up of
enterprise branches.
3. After being granted
operation registration papers, branches of law-practicing organizations may use
their seals in accordance with the seal law.
Article
8.- Transformation of limited liability
law firms
1. A one-member
limited liability law firm may be transformed into a limited liability law firm
with two or more members and vice versa.
2. When a one-member
limited liability law firm is transformed into a limited liability law firm
with two or more members or vice versa, the director of the law firm shall send
the transformation dossier to the provincial/municipal Justice Service with
which the firm has registered its operations. Such a dossier comprises:
a/ A written request
for transformation, clearly stating the transformation purpose and reason;
b/ The draft charter
of the new law firm;
c/ The list of members
or owners of the new law firm;
...
...
...
3. Within 7 working
days after receiving a complete dossier or transformation papers specified in
Clause 2 of this Article, the provincial/municipal Justice Service shall grant
an operation registration paper to the limited liability law firm in accordance
with the Law on Lawyers.
Article
9.- Employment of foreign lawyers by
law-practicing organizations
Law-practicing
organizations may sign labor contracts to employ foreign lawyers who have been
granted permits to practice law in Vietnam. Rights and obligations of foreign
lawyers employed by law-practicing organizations are agreed in contracts in
accordance with the Law on Lawyers, this Decree and relevant laws.
Within 7 working days
after signing a contract to employ a foreign lawyer, a law-practicing
organization shall send a written notice thereof to the provincial/municipal
Justice Service where it has registered operations, enclosed with the
employment contract.
Within 7 working days
after terminating a foreign lawyer employment contract, the law-practicing
organization shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice
Service where it has registered operations.
REMUNERATION
FOR LAWYERS PARTICIPATING IN LEGAL PROCEEDINGS IN CRIMINAL CASES
Article
10.- Ceiling rate of remuneration for
lawyers participating in criminal legal proceedings
1. The level of
remuneration for lawyers participating in criminal legal proceedings shall be
agreed upon in legal service contracts between clients and lawyers' offices,
law firms or individually practicing lawyers under the provisions of Clause 1,
Article 55 of the Law on Lawyers, and shall be calculated on an hourly basis or
in a lump sum per case, which, however must not exceed VND 100,000/working hour
of lawyers.
...
...
...
2. Lawyers' offices,
law firms and individually practicing lawyers are encouraged to exempt or
reduce lawyers' remuneration for the poor and policy beneficiaries.
1. For cases in which
lawyers are requested by legal proceeding-conducting agencies, the remuneration
rate is VND 120,000/working day for each lawyer.
2. Working time of a
lawyer includes:
a/ The time for
meeting with the person in custody, the accused and defendant;
b/ The time for
gathering documents, objects or details relating to his/her defense;
c/ The time for
studying dossiers and preparing documents at the legal proceeding-conducting
agency;
d/ The time for
participation in court hearings;
e/ Other rational time
for participation in legal proceedings at the request of the legal
proceeding-conducting agency.
...
...
...
4. The legal
proceeding-conducting agency which has requested lawyers to participate in
legal proceedings is obliged to pay according to state regulations remuneration
and expenses mentioned in Clauses 1 and 3 of this Article. The fund for payment
is included in the annual budget estimate of the legal proceeding-conducting
agency.
SETTING UP
AND DISSOLUTION OF BAR ASSOCIATIONS
Article
12.- Setting up of bar associations
1. A bar association
may be set up in a province or centrally run city where exist three or more
holders of law practice certificates.
2. A dossier for
setting up of a bar association comprises:
a/ A written request
for setting up of a bar association;
b/ A list of founders;
c/ Copies of law
practice certificates of the founders;
...
...
...
3. Within 15 days
after receiving a dossier, the provincial/municipal People's Committee shall
send a report to the Justice Ministry on the setting up of a bar association in
the locality. After getting written consent of the Justice Minister, the
president of the provincial/municipal People's Committee shall decide to permit
the setting up of a bar association; in case of refusal, he/she shall notify in
writing the applicant of the reason therefor. The applicant may lodge a
complaint in accordance with law.
4.
Provincial/municipal Justice Services shall assist provincial/municipal
People's Committees in guiding and carrying out procedures for setting up bar
associations.
Article
13.- Dissolution of bar associations
A bar association is
dissolved in one of the following cases:
1. It no longer has
enough 3 lawyers;
2. It commits a
serious violation of law.
Provincial/municipal
People's Committees shall decide on dissolution of bar associations after
reaching agreement with the Justice Minister. Provincial/municipal Justice
Services shall assist provincial/municipal People's Committees in guiding and
carrying out procedures for dissolution of bar associations.
LAW PRACTICE
BY FOREIGN LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM
...
...
...
1. The name of a
foreign law-practicing organization in Vietnam must include the words "chi
nhanh" (branch), the name of the foreign law-practicing organization and
the name of the province or centrally run city where the branch is located.
2. The name of a
foreign-owned law firm in Vietnam must include the phrase "cong ty luat
trach nhiem huu han" (limited liability law firm) and the name of the
foreign law-practicing organization.
3. The name of a
joint-venture law firm between a foreign law-practicing organization and a
Vietnamese one shall be selected and agreed upon by concerned parties and must
include the phase "cong ty luat trach nhiem huu han" (limited
liability law firm."
Article
15.- Applications for setting up of
branches
An application for
setting up of a branch has the following principal contents:
1. The name,
nationality and address of the head office of the foreign law-practicing
organization.
2. The name of the
branch.
3. The domains of its
law practice.
4. The term of
operation of the branch.
...
...
...
6. The full name of the
lawyer appointed as the branch's head by the foreign law-practicing
organization.
Article
16.- Applications for establishment of
foreign law firms
An application for
establishment of a foreign law firm has the following principal contents:
1. The name,
nationality and address of the head office of the foreign law-practicing
organization; the name, address of the head office of the Vietnamese
law-practicing organization, for a joint venture.
2. The name of the
foreign law firm.
3. The domains of its
law practice.
4. The term of its
operation.
5. The location of its
head office.
6. The full name of
the lawyer appointed as its director.
...
...
...
1. Applications for
setting up of branches or foreign law firms in Vietnam and foreign lawyers'
applications for certificates of law practice in Vietnam shall be made in
Vietnamese. Enclosed papers, if in foreign languages, shall be translated into
Vietnamese and the translations shall be authenticated under the provisions of Vietnamese
law.
2. Papers granted by
foreign agencies or organizations or notarized or authenticated in foreign
countries shall be consularly legalized in accordance with Vietnamese law,
unless they are exempted from consular legalization under a treaty to which the
Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Within 15 days after
being granted an operation registration paper, a foreign law-practicing
organization in Vietnam shall publish in a central or local newspaper for three
consecutive issues, and notify in writing the bar association and tax office of
the locality where it is headquartered, of the following principal contents:
1. The name and
address of the head office of the foreign law-practicing organization in
Vietnam.
2. The domain of its
law practice;
3. The full name of
the head of the branch or director of the foreign law firm.
Article
19.- Consolidation of foreign law firms
Two or more foreign
law firms may reach agreement on consolidation into a new one.
...
...
...
1. Foreign law firms
shall prepare a consolidation contract and a contract on the establishment of a
new foreign law firm. The consolidation contract must specify consolidation
procedures and conditions; the labor use plan; the time limit, procedures and
conditions for handover of assets; and the consolidation time limit.
Within 10 days after
receiving a valid consolidation application and dossier, the Justice Ministry
shall approve the consolidation by granting a license for the establishment of
a new foreign law firm; in case of refusal, it shall notify in writing the
reason.
2. Procedures for
operation registration, publication on newspapers and notification of the
establishment of a new foreign law firm are as defined in Article 79 of the Law
on Lawyers and Article 18 of this Decree.
3. After the new
foreign law firm is granted an operation registration paper, the old ones no longer
exist. The new foreign law firm is entitled to legitimate rights and interests,
takes responsibility for unpaid debts and legal service contracts being carried
out as well as labor contracts signed with lawyers and employees and other
asset liabilities of the foreign law firms.
Article
20.- Merger of foreign law firms
One or some foreign
law firms may be merged into another one.
Procedures for merger
of foreign law firms are as follows:
1. Relevant foreign law
firms shall prepare a merger contract which must specify the labor use plan;
the time limit, procedures and conditions for handover of assets; the merger
procedures and time limit.
2. The merging foreign
law firm needs not register operations but only fill in procedures for changes
in the contents of its establishment license under the provisions of Article 80
of the Law on Lawyers.
...
...
...
Article
21.- Suspension of operations
1. A foreign law-practicing
organization in Vietnam shall suspend operations in one of the following cases:
a/ It decides on the
suspension of operations by itself;
b/ It is
administratively sanctioned in the form of suspension of operations for a given
period.
2. When a foreign
law-practicing organization in Vietnam suspends operations under the provisions
of Point a, Clause 1 of this Article, it shall notify such in writing to the
Justice Ministry within 30 days before the expected date of suspension.
A foreign law-practicing
organization in Vietnam may suspend operations on the date the Justice Ministry
issues a written approval thereon.
3. Within 15 days
after getting a written approval from the Justice Ministry or a decision on
suspension of its operations, the foreign law-practicing organization in
Vietnam shall notify in writing the suspension of its operations to the
provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of
the locality where it is headquartered.
4. During the time of
suspension of its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam
shall fully pay outstanding tax debts and other debts; take responsibility for
legal service contracts signed with clients as well as labor contracts signed
with its lawyers and employees, unless it is otherwise agreed upon by concerned
parties.
5. At least 30 days
before resuming its operations, a foreign law-practicing organization in
Vietnam shall send a report on the resumption to the Justice Ministry, the
provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of
the locality where it is headquartered.
...
...
...
1. A foreign
law-practicing organization in Vietnam shall terminate its operations in one of
the following cases:
a/ It terminates its
operations by itself;
b/ Its license is
revoked.
2. In case of
self-termination of operations, at least 30 days before the expected time of
termination, the foreign law-practicing organization in Vietnam shall notify
such in writing to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice
Service and the tax office of the locality where it is headquartered.
Within 15 days after
receiving a written notice of termination of operations of a foreign
law-practicing organization in Vietnam, the Justice Ministry shall issue a
decision thereon.
Before terminating its
operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall fully pay
outstanding tax debts and other debts; complete procedures for termination of
labor contracts signed with its lawyers and employees; and liquidate legal
service contracts signed with its clients, unless it is otherwise agreed upon.
3. When a foreign
law-practicing organization in Vietnam has its establishment license revoked,
within 60 days after getting the Justice Ministry's decision on termination of
its operations or decision on license revocation, it shall fully pay the
outstanding tax debts and other debts; complete procedures for termination of
labor contracts signed with its lawyers and employees; and liquidate legal
service contracts signed with its clients, unless otherwise agreed upon.
The foreign
law-practicing organization in Vietnam shall send to the Justice Ministry, the
provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of
the locality where it is headquartered a report on the completion of the above
procedures; turn in its license to the Justice Ministry, its operation
registration paper to the provincial/municipal Justice Service and its seal to
the agency competent to grant and register the use of seals.
...
...
...
STATE
MANAGEMENT OF LAWYERS AND LAW PRACTICE
1. The Justice Ministry
shall take responsibility before the Government for performing the state
management of lawyers and law practice under the provisions of Clause 2,
Article 83 of the Law on Lawyers.
2. Annually, the
Justice Ministry shall make budget estimates to support the retraining of
lawyers and training in law practice as well as activities of bar associations
located in extreme difficulty-hit provinces in accordance with the law on the
state budget.
1.
Provincial/municipal People's Committees shall perform the state management of
lawyers and law practice in localities under the provisions of Clause 4,
Article 83 of the Law on Lawyers.
2.
Provincial/municipal Justice Services shall assist provincial/municipal
People's Committees in performing the state management of lawyers and law
practice in localities, having the following tasks and powers:
a/ Evaluating and
submitting dossiers to provincial/municipal People's Committees for decision on
the establishment or dissolution of bar associations;
...
...
...
c/ Granting, revoking operation
registration papers of Vietnamese law-practicing organizations and foreign
law-practicing organizations in Vietnam;
d/ Supplying
information on the registration of operations of lawyers' offices and law firms
at the request of state agencies, organizations and individuals in accordance
with law;
e/ Requesting
law-practicing organizations to report on their operations when necessary;
f/ Reporting
periodically to the Justice Ministry and provincial/municipal People's
Committees on the situation of lawyers' organizations and law practice;
g/ Advising,
suggesting measures to support the development of law practice in localities to
provincial/municipal People's Committees;
h/ Inspecting,
supervising, settling complaints and denunciations related to the organization
and operations of bar associations and law-practicing organizations according
to their competence or under authorization by the Justice Minister or
presidents of provincial/municipal People's Committees; administratively
sanctioning lawyers and law-practicing organizations according to their
competence.
Article
26.- Implementation effect
...
...
...
The Government's
Decree No. 94/2001/ND-CP of December 12, 2001, detailing the implementation of
the Ordinance on Lawyers; Decree No. 87/2003/ND-CP of July 22, 2003, on law
practice by foreign lawyers' organizations and foreign lawyers in Vietnam; the
Justice Ministry's Circular No. 02/2002/TT-BTP of January 22, 2002, guiding a
number of provisions of the Government's Decree No. 94/2001/ND-CP of December
12, 2001, detailing the implementation of the Ordinance on Lawyers; and
Circular No. 06/2003/TT-BTP of October 29, 2003, guiding a number of provisions
of the Government's Decree No. 87/2003/ND-CP of July 22, 2003, on law practice
by foreign lawyers' organizations and foreign lawyers in Vietnam, cease to be
effective on the effective date of this Decree.
Article
27.- Responsibilities for implementation
of the Decree
Ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and
presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this
Decree.
The
Justice Minister shall guide the implementation of this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư
Số hiệu: | 28/2007/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 28/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật luật sư
Chưa có Video