CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2001 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/l997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
3. Hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và tuân theo các quy định của Nghị định này..
4. Các hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam hoặc các bên tham gia có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của Việt Nam.
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh được chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn của công ty cho thuê tài chính liên doanh phải được quy định trong Điều lệ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
2. Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạt động được áp dụng như quy định trong Giấy phép hoạt động đã cấp.
Điều 7. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
3. Tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
MỤC 1: CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:
a) Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 1998;
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính;
đ) Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;
e) Có phương án kinh doanh khả thi.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Dự thảo Điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế của công ty;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc);
đ) Phương án góp vốn và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e) Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;
g) Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đặt trụ sở của công ty cho thuê tài chính.
a) Điều lệ hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;
b) Giấy phép hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;
c) Văn bản của tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của tổ chức ở nước ngoài;
đ) Dự thảo hợp đồng liên doanh.
Việc nộp lệ phí của công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ.
1. Để đi vào hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động cho thuê tài chính và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải khai trương hoạt động.
Điều 12. Việc thu hồi giấy phép của các công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 14. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty cho thuê tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Việc quản trị, điều hành, kiểm soát, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương II Luật các Tổ chức tín dụng.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 16. Hoạt động nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính gồm:
1. Huy động vốn từ các nguồn sau:
a) Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
d) Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cho thuê tài chính.
4. Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
5. Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
6. Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước hạn.
3. Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho thuê tài chính (trừ những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định này).
2. Tài sản cho thuê được thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, nếu tài sản thu hồi là tài sản nhập khẩu của nước ngoài thì khi xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu.
Điều 23. Bên cho thuê có quyền:
1. Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.
2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
4. Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
5. Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
6. Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
8. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 24. Bên cho thuê có nghĩa vụ:
1. Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
2. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
3. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1. Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
2. Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.
3. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 26. Bên thuê có nghĩa vụ:
1. Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
2. Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
3. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
5. Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy xoá, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
7. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
8. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
a) Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
b) Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
c) Bên thuê bị phá sản, giải thể;
d) Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên thuê.
2. Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
b) Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
3. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
2. Quyền sở hữu của bên cho thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.
3. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê.
4. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi bên thuê đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và khi bên cho thuê đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán .
Điều 29. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật các Tổ chức tín dụng.
1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính với các điều kiện ưu đãi cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
1. Công ty cho thuê tài chính phải duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:
a) Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho thuê tài chính từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng;
b) Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu thuê từ nhiều nguồn thì các công ty cho thuê tài chính được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 79 của Luật Các tổ chức tín dụng.
Chương 4:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO
2. Hoạt động thu, chi tài chính, hạch toán của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.
Điều 36. Việc chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài của bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng.
THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ
1. Công ty cho thuê tài chính chịu sự thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương IX Luật Các tổ chức tín dụng.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 16/2001/ND-CP |
Hanoi, May 02, 2001 |
ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to December 12, 1997 Law No. 01/1997/QH10 on the State Bank of
Vietnam;
Pursuant to December 12, 1997 Law No. 02/1997/QH10 on Credit Institutions;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,
DECREES:
...
...
...
2. Upon the expiry of the leasing term, the lessees may opt to purchase the leased assets or continue to lease them under the conditions already agreed upon in the financial leasing contracts. The total rent payable for an asset determined in a financial leasing contract must be at least equal to the value of such asset at the time of signing of the contract.
3. Financial leasing activities on the Vietnamese territory must be conducted through financial leasing companies established and operating in Vietnam and comply with the provisions of this Decree.
4. Financial leasing companies’ financial leasing activities overseas shall comply with the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law or the involved parties may agree upon the application of international practices if such practices do not run counter to Vietnamese law.
1. State-run financial leasing companies.
2. Joint-stock financial leasing companies.
3. Affiliate financial leasing companies of credit institutions.
4. Joint-venture financial leasing companies.
5. Financial leasing companies with 100% foreign capital.
...
...
...
2. Financial leasing companies with 100% foreign capital are established with the capital contributed by one or more than one foreign credit institution in accordance with the provisions of Vietnamese law.
2. Financial leasing companies with 100% foreign capital may transfer their capital but must give the transfer priority to Vietnamese organizations.
2. For financial leasing companies established and granted operation licenses before this Decree takes effect, their operation term shall be as prescribed in the granted operation licenses.
...
...
...
1. Lessors mean financial leasing companies established and operating according to Vietnamese law.
2. Lessees mean organizations and individuals operating in Vietnam, directly using the leased assets for their operation purposes.
3. Leased assets mean machinery, equipment, transport means and other movables.
ORGANIZATION AND ADMINISTRATION OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
Section I. GRANTING OF ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES
1. Conditions for a financial leasing company to be granted the establishment and operation license:
a/ Wishing to conduct financial leasing activities in the geographical area where it plans to operate;
...
...
...
c/ Its founding members being prestigious and financially capable organizations and/or individuals;
d/ Its managerial and executive staff having full civil act capacity and professional qualifications suited to its operations;
e/ Having a draft organization and operation charter compliant with the provisions of the Law on Credit Institutions and other law provisions;
f/ Having a feasible business plan.
2. Apart from the conditions specified in Clause 1 of this Article, the foreign parties to the joint-venture companies or companies with 100% foreign capital must be permitted by competent bodies under the provisions of foreign laws to enter into joint ventures or to conduct financial leasing activities in Vietnam.
1. Dossiers of application for establishment and operation licenses of financial leasing companies:
a/ An application for the establishment and operation license;
b/ The draft charter;
...
...
...
d/ The list, CVs and diplomas evidencing the professional capability and qualifications of founding members, members of the Management Board, the Control Board and the general director (director);
e/ The capital contribution plan and the list of capital-contributing individuals and organizations;
f/ The financial status and information about big share-holders;
g/ The approval of the competent-level Peoples Committee of the locality where the financial leasing companys head office is to be located.
2. Apart from the documents specified in Clause 1 of this Article, for the application for establishment and operation licenses of joint-venture financial leasing companies or financial leasing companies with 100% foreign capital, the following documents are also required:
a/ The operation charter of the foreign-based organization;
b/ The operation license of the foreign-based organization;
c/ The written permission of a competent foreign organization for the foreign party to operate in Vietnam;
d/ The audited balance sheet and profit-loss statement, the report on the situation of the last three years operation of the foreign-based organization;
...
...
...
3. The dossiers of application for the licenses prescribed in Clause 2 of this Article must be made in two sets, one in Vietnamese and the other in a common foreign language. The State Bank shall specify which documents in the foreign-language dossier set are required to be consularized. Vietnamese-language copies and translations from foreign languages into Vietnamese must be certified by Vietnamese notary offices or overseas Vietnamese representative missions or consulates.
The fee payment by joint-venture financial leasing companies and financial leasing companies with 100% foreign capital shall comply with the provisions of Article 18 of the Governments Decree No. 13/1999/ND-CP of March 17, 1999.
a/ Its charter already approved by the State Bank;
b/ Having enough legal capital, its head office suited to the requirements of financial leasing activities and having been granted the business registration certificate;
c/ The cash amounts contributed to its charter capital must be deposited in a blocked account at the State Bank at least 30 days before it starts operation.
d/ Having published the contents of its license on central and local newspapers according to law provisions.
...
...
...
2. The establishment of the financial leasing companies independent cost-accounting affiliate companies having the legal person status to operate in the finance, banking and insurance fields shall comply with the regulations of the State Bank.
ACTIVITIES OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
...
...
...
1. Mobilizing capital from the following sources:
a/ Accepting deposits with a one-year or longer term from organizations and individuals according to the regulations of the State Bank;
b/ Issuing bonds, deposit certificates and other valuable papers with a term of over one year with a view to mobilizing capital from organizations and individuals inside and outside the country when it is so approved by the State Bank Governor;
c/ Borrowing capital from financial and credit institutions inside and outside the country;
d/ Receiving capital from other sources according to the regulations of the State Bank.
2. Financial leasing.
3. Purchasing and sub-leasing in the form of financial leasing (hereinafter called purchasing and sub-leasing), In this form, the financial leasing company purchases machinery, equipment, transport means and movables owned by the lessee and sub-leases them to the lessee for continued use in service of their activities.
4. Advising clients on matters related to financial leasing operations.
5. Providing services of entrustment, asset management and guaranty related to financial leasing activities.
...
...
...
2. Financial leasing contracts must be made in writing in accordance with law provisions. The contracts must clearly state the handling measures to be taken once they terminate ahead of time.
3. The lessors and the lessees must not unilaterally cancel the financial leasing contracts (except the cases specified in Article 27 of this Decree).
...
...
...
2. Leased assets shall be recovered according to the provisions of Clause 1, Article 28 of this Decree; if the recovered assets are those imported from abroad, they shall, when re-exported, be exempt from export duty.
3. Where the ownership over the leased assets is transferred to the lessees upon the expiry of the leasing term through the assignment or sale of the leased assets, the lessees shall not have to pay registration tax.
Article 23.- The lessors have the rights to:
1. Request the lessees to supply quarterly reports, annual financial settlements and information on the situation of the latters production and business activities as well as matters related to the leased assets.
2. Inspect the management and use of the leased assets.
3. Purchase and import assets at the lessees requests.
4. Affix the ownership signs onto the leased assets throughout the leasing term.
5. Transfer their rights and obligations in the financial leasing contracts to another financial leasing company. In this case the lessors are only required to inform in writing in advance the lessees thereof.
6. Request the lessees to pay deposits or to find guarantors for the performance of the financial leasing contracts if it is deemed necessary.
...
...
...
8. Request the lessees to pay damage compensation if the latter breach the financial leasing contracts.
Article 24.- The lessors have the obligations to:
1. Sign asset purchase contracts with the suppliers under the conditions already agreed upon between the lessees and the suppliers. The lessors shall not be responsible for the non-delivery of the assets or the failure to deliver the assets under the conditions already agreed upon between the lessees and the suppliers.
2. Register the ownership of, and carry out the procedures to buy insurance for, the leased assets.
3. Fulfill properly all the contractual commitments.
Article 25.- The lessees have the rights to:
1. Select and agree with the suppliers upon the technical specifications, types, prices, modes and time limits for delivery, installation and warranty of the leased assets.
2. Directly receive the leased assets from the suppliers as agreed upon in the asset purchase contracts.
3. Decide on the purchase or continued lease of assets upon the expiry of the financial leasing contracts.
...
...
...
Article 26.- The lessees have the obligations to:
1. Supply quarterly reports, annual financial settlements and information on the situation of their production and business activities as well as matters related to the leased assets at the lessors� request; create conditions for the lessors to check the leased assets.
2. Be responsible for the selection and agreement mentioned in Clause 1, Article 25 of this Decree.
3. Use the leased assets for the right purposes as agreed upon in the financial leasing contracts; refrain from transferring the right to use the leased assets to other individuals and/or organizations without the prior written consent of the lessors.
4. Pay the rents as agreed upon in the financial leasing contracts and pay other expenses related to the import of, taxes, ownership registration fee and buy insurance for, the leased assets.
5. Bear all risks of loss and damage of the leased assets and be responsible for all consequences caused by the use of the leased assets to other organizations and individuals in the process of using the leased assets.
6. Maintain and repair the leased assets during the leasing term. Refrain from erasing or damaging the ownership signs affixed on the leased assets.
7. Refrain from using the leased assets for mortgage, pledge or as security for performance of other obligations.
8. Fulfill properly all contractual commitments.
...
...
...
a/ The lessees fail to pay rents as prescribed in the financial leasing contracts;
b/ The lessees breach the financial leasing contracts’ terms;
c/ The lessees become bankrupt or dissolved;
d/ The guarantors become bankrupt or dissolved and the lessors refuse to accept the lessees� request to terminate the guaranty or substitute other guarantors.
2. The lessees may terminate the contracts ahead of schedule once the lessors commit one of the following violations:
a/ The lessors fail to deliver the leased assets on time;
b/ The lessors breach the contracts.
3. The financial leasing contracts may terminate ahead of the leasing term if the leased assets are lost or irreparably damaged.
...
...
...
2. The lessor’s ownership over the leased assets throughout the leasing term shall not be affected when the lessee becomes bankrupt, dissolved or insolvent. The leased assets shall not be regarded as those of the lessee when the lessee’s assets are handled for payment of debts to other creditors.
3. Where a financial leasing contract terminates ahead of schedule as prescribed in Clause 2, Article 27 of this Decree, the lessor shall have to pay damage compensation to the lessee.
4. Where a financial leasing contract terminates ahead of schedule as prescribed in Clause 3, Article 27 of this Decree, the lessor shall have to return to the lessee the asset insurance amount when the lessee has fully paid the rent to the lessor and the lessor has already received such insurance amount from the insurance agency.
2. The total value of assets leased to the subjects specified in Clause 1 of this Article must not exceed 5% of the own capital of a financial leasing company
...
...
...
2. The limits on financial lease to a single client:
a/ The total financial leasing amount to a single client must not exceed 30% of the own capital of a financial leasing company, except for cases where financial leasing amounts come from the entrusted capital sources of the Government, organizations, individuals or lease clients being credit institutions;
b/ Where a clients leasing need exceeds 30% of the own capital of a financial leasing company or a client needs to lease from various sources, the financial leasing companies may effect a combined capital lease according to the regulations of the State Bank Governor. In special cases, the provisions of Point c, Clause 1, Article 79 of the Law on Credit Institutions shall apply.
FINANCE, COST-ACCOUNTING AND REPORTING
...
...
...
INSPECTION, SPECIAL CONTROL, BANKRUPTCY, DISSOLUTION AND LIQUIDATION
...
...
...
The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in guiding the implementation of this Decree.
...
...
...
;
Nghị định 16/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
Số hiệu: | 16/2001/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 02/05/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 16/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
Chưa có Video