CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo quy định tại Nghị định này mà nộp thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành."
2. Điểm a khoản 2 Điều 33 được sửa đổi như sau:
a) ở đô thị loại đặc biệt và loại 1: 100 người;"
3. Bổ sung thêm điểm e vào khoản 1 Điều 35 như sau:
e) Thuế suất 20% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
Thuế suất 10% đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất."
4. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau:
13.Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:
a) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
c) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất."
5. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư như sau:
1. Cơ sở kinh doanh có hoạt động trong các khu kinh tế, mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập được áp dụng thuế suất ưu đãi là 10% trong 15 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Trường hợp cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ."
6. Sửa đổi điểm 12, Mục VI, Danh mục A như sau:
12. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp."
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004 trở đi.
Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghệ cao thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu áp dụng mức ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ cao hơn so với mức ưu đãi quy định tại Nghị định này, thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.
Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 152/2004/ND-CP |
Hanoi,
August 6, 2004 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF
ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 164/2003/ND-CP OF DECEMBER 22, 2003
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to June 17, 2003 Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax as follows:
1. Article 12 is amended and supplemented as follows:
"Article 12.- Payers of tax on incomes from land use right or land-renting right transfers are organizations producing and/or trading in goods or services and earning incomes from such transfers.
...
...
...
2. Point a, Clause 2, Article 33 is amended as follows:
"a/ In special-grade and grade-1 urban areas: 100 laborers;"
3. The following Point e is added to Clause 1 of Article 35:
"e/ The tax rate of 20% shall be applicable to service establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;
The tax rate of 15% shall be applicable to service establishments newly set up under investment projects executed in export processing zones; production establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;
The tax rate of 10% shall be applicable to establishments dealing in infrastructure development, which are newly set up under investment projects for development of infrastructures of industrial parks and export processing zones; export processing enterprises newly established in production fields regardless of whether they are located inside or outside export processing zones."
4. The following Clause 13 is added to Article 36:
"13. Business establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks or export processing zones shall:
a/ Enjoy tax exemption for 2 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 6 subsequent years for service establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;
...
...
...
c/ Enjoy tax exemption for 4 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 7 subsequent years for establishments dealing in infrastructure development, which are newly set up under investment projects for development of infrastructures of industrial parks and export processing zones; export processing enterprises in production fields regardless of whether they are located inside or outside export processing zones."
5. Article 37 is amended and supplemented as follows:
"Article 37.- Enterprise income tax preferences for economic zones and projects in which investment is particularly encouraged shall be as follows:
1. For business establishments operating in economic zones, the preferential tax rates as well as tax exemption or reduction durations shall be decided by the Prime Minister, but the tax exemption duration shall not exceed 4 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% tax reduction duration shall not exceed 9 subsequent years.
2. Business establishments newly set up under projects in which investment is particularly encouraged; newly set up foreign-invested establishments for medical examination and treatment, education and training or scientific research shall enjoy the preferential tax rate of 10% for 15 years as from the date they commence their business operations, the tax exemption for 4 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years. For special cases where greater particular encouragement is needed, the Finance Ministry shall propose to the Prime Minister for decision the preferential tax rate of 10% throughout the period of project execution.
The list of projects in which investment is particularly encouraged shall be prescribed by the Prime Minister for each period."
6. Point 12, Section VI of List A is amended as follows:
"12. Investing in production, processing, provision of hi-tech services in small- and medium-sized industrial parks, industrial clusters."
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and applies to the tax calculation period from 2004 on.
...
...
...
In cases where enterprise income tax preference levels stated in investment licenses or investment preference certificates are lower than those provided for in this Decree, business establishments shall enjoy the preferences provided for in this Decree for the remaining preferential duration. For investment projects with the setting up of new business establishments during the period from January 1, 2004 to the effective date of this Decree, if the preferences applicable under the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 are higher than those provided for in this Decree, such business establishments shall enjoy the preferences under the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 for the remaining preferential duration.
All previous stipulations on enterprise income tax, which are contrary to this Decree, shall be hereby annulled.
Article 3.- The Finance Ministry guides the implementation of this Decree.
Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 152/2004/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/08/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chưa có Video