QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4-HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1987 |
Để mở rộng kinh tế với nước ngoài,
phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả
tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước;
Căn cứ vào Điều 16, Điều 21 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và kỹ thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu tư vào Việt Nam.
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Bên nước ngoài" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài.
3- "Đầu tư ngước ngoài" là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
4- "Hai bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
7- "Phần góp vốn" là phần vốn của Bên nước ngoài hoặc của Bên Việt Nam góp vào xí nghiệp liên doanh hợp thành vốn của xí nghiệp, không kể những khoản xí nghiệp đi vay hoặc những khoản tín dụng khác cấp cho xí nghiệp.
8- "Tái đầu tư" là việc dùng lợi nhuận được chia để tăng phần góp vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh hoặc để đầu tư mới tại Việt Nam dưới các hình thức ghi ở Điều 4 của Luật này.
9- "Vốn Pháp định" là vốn ban đầu của xí nghiệp liên doanh được ghi trong điều lệ của xí nghiệp.
11- "Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài" là xí nghiệp do các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư 100% vốn và được Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam.
12- "Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực sau đây:
1- Thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu;
2- Sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề; đầu tư theo chiều sâu để khai thác, tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có;
3- Sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam;
4- Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng;
5- Dịch vụ thu tiền nước ngoài như du lịch, sửa chữa tầu, dịch vụ sân bay, cảng khẩu và các dịch vụ khác.
Danh mục chi tiết các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư do cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài công bố.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2- Xí nghiệp hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh;
3- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hai bên được hợp tác với nhau để thành lập xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Bên nước ngoài tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1- Tiền nước ngoài;
2- Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
3- Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1- Tiền Việt Nam;
2- Các nguồn tài nguyên;
3- Vật liệu xây dựng, trang bị và tiện nghi;
4- Quyền sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển;
5- Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
Hai bên còn có thể thoả thuận góp vốn bằng các hình thức khác.
Phần góp vốn của Bên nước ngoài vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất, theo sự thoả thuận của hai bên nhưng không dưới 30% tổng số vốn.
Giá trị phần góp vốn của mỗi bên được xác định trên cơ sở giá thị trường quốc tế và được ghi vào văn bản thành lập bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài do hai bên thoả thuận.
Tài sản của xí nghiệp liên doanh được bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại các công ty bảo hiểm khác do hai bên thoả thuận.
Hai bên chia lợi nhuận và chịu những rủi ro của xí nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.
Hai bên thoả thuận về tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp liên doanh tại thị trường Việt Nam, trên nguyên tắc tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài. Thu nhập về tiền nước ngoài bằng xuất khẩu và bằng các nguồn khác phải đáp ứng được các nhu cầu về tiền nước ngoài của xí nghiệp nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của xí nghiệp và lợi ích của Bên nước ngoài.
Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị.
Mỗi bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất có hai thành viên trong Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng do hai bên thoả thuận cử ra.
Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra để điều hành các hoạt động hàng ngày của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về hoạt động của xí nghiệp.
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất là công dân Việt Nam.
Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của xí nghiệp liên doanh như phương hướng hoạt động, kế hoạch kinh doanh, cán bộ chủ chốt của xí nghiệp do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được thành lập tại Việt Nam xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, tự mình quản lý xí nghiệp, chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài, được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ ghi trong giấy phép đầu tư.
Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 20 năm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể dài hơn.
Công dân Việt Nam được ưu tiên tuyển dụng vào xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao mà phía Việt Nam chưa đáp ứng được thì xí nghiệp được tuyển dụng người nước ngoài.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam làm việc trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm bằng hợp đồng lao động.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở sổ sách kế toán theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Việt Nam.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập, hoạt động, chuyển nhượng vốn và giải thể theo Điều lệ của xí nghiệp và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân kể từ khi đăng ký điều lệ của xí nghiệp tại cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài.
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, vốn và tài sản của các tổ chức, cá nhân nước ngoài không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
1- Lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh;
2- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật hoặc dịch vụ;
3- Tiền gốc và lãi của các khoản cho vay trong quá trình hoạt động;
4- Vốn đầu tư;
5- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh, sau khi nộp thuế thu nhập do pháp luật Việt Nam quy định, được chuyển ra nước ngoài thu nhập của mình theo quy chế quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Việc chuyển đổi giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Các tranh chấp giữa hai bên phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng liên doanh, cũng như các tranh chấp giữa xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam hoặc giữa các xí nghiệp đó với nhau trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Trong trường hợp các bên tranh chấp vẫn không thoả thuận được với nhau thì vụ tranh chấp được đưa ra trước tổ chức trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một tổ chức trọng tài hoặc cơ quan xét xử khác do các bên thoả thuận.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức từ 15% đến 25% lợi nhuận thu được.
Đối với dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì thuế lợi tức cao hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, quy mô vốn đầu tư, khối lượng hàng xuất khẩu, tính chất và thời gian hoạt động, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn thuế lợi tức cho xí nghiệp liên doanh trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh được chuyển lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được bù số lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm.
Trong trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, thuế lợi tức có thể được cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài giảm tới 10% lợi nhuận thu được và thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức có thể được kéo dài hơn thời hạn quy định ở Điều 27 của Luật này.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển của Việt Nam thì phải trả tiền thuê. Trong trường hợp khai thác tài nguyên thì phải trả tiền tài nguyên.
Sau khi nộp thuế lợi tức, xí nghiệp liên doanh trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng được giới hạn ở mức 25% vốn pháp định của xí nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận dành ra để lập các quỹ khác do hai bên thoả thuận và ghi trong Điều lệ của xí nghiệp.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp vào Ngân sách của Việt Nam các khoản tiền trích bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức của xí nghiệp theo pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư thì cơ quan thuế hoàn lại phần thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư.
Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp một khoản thuế từ 5% đến 10% số tiền chuyển ra nước ngoài.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn hoặc giảm thuế này cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh được áp dụng theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hợp hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; làm đầu mối giải quyết những vấn đề do tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài yêu cầu;
2- Xem xét và chuẩn y hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, chuẩn y điều lệ của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3- Quyết định cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp đồng được hưởng những điều kiện ưu đãi;
4- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh và hoạt động của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài;
5- Phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hai bên hoặc một trong hai bên hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài phải gửi cho cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài đơn xin chuẩn y hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, đơn xin phép thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và đơn xin hưởng những điều kiện ưu đãi. Đơn phải kèm theo hợp dồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, điều lệ của xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, luận chứng kinh tế - kỹ thuật và những tài liệu khác có liên quan, theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài xem xét đơn và thông báo quyết định cho đương sự trong vòng 3 tháng, kể từ ngày nhận được đơn. Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức giấy phép đầu tư.
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước, góp phần xây dựng Tổ quốc.
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể ký với Chính phủ nước ngoài những hiệp định về hợp tác và đầu tư phù hợp với quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với mỗi nước.
Nay bãi bỏ Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành theo Nghị định số 115/CP ngày 18 tháng 4 năm 1977 và các quy định khác trái với Luật này.
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
|
Lê Quang Đạo (Đã ký) |
THE
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 4-HDNN8 |
Hanoi,
December 29, 1987 |
ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
In order to expand economic
co-operation with foreign countries, develop the national economy and increase
exports on the basis of the efficient exploitation of natural resources,
labour, and all other potential of the country;
In order to encourage, and create favorable conditions for the investment in
Vietnam by foreign organizations and individuals and the expansion of
co-operation and investment between foreign countries and Vietnamese economic
organizations from all sectors;
In order to encourage foreign organizations and individuals to invest in
Vietnam and to encourage Vietnamese enterprises from different economic sectors
to expand further their co-operation and investment with foreign countries;
In accordance with articles 24, 25 and 84 of the Constitution of the Socialist
Republic of Vietnam;
This Law makes provisions for investment by foreign organizations and
individuals in the Socialist Republic of Vietnam.
The State of Vietnam guarantees the ownership of invested capital and other rights of foreign organizations and individuals, and provides favorable conditions and simple procedures for investment in Vietnam.
...
...
...
In this Law, the following terms shall have the meanings ascribed to them thereunder:
1. foreign party means one or more foreign individuals or legal economic entities.
2. Vietnamese party means one or more business enterprises from any economic sector.
3. Foreign investment means direct investment in Vietnam, in accordance with the provisions of this Law, of foreign currency or such assets as may be approved by the Vietnamese overnment by foreign organizations and individuals for the purposes of contractual business co-operation, or for the establishment of a joint venture enterprise or an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital.
4. The two sides means the Vietnamese party and the foreign party.
5. Multi-party means a Vietnamese party and more than one foreign party, or a foreign party and more than one Vietnamese party, or more than one Vietnamese party and more than one foreign party.
6. A business co-operation contract means a contract in writing for business co-operation signed by the two or more parties which comprise the two sides.
7. A joint venture contract means a contract in writing for the establishment of a joint venture enterprise, signed by two or more parties which comprise the two sides, or a contract for the establishment in Vietnam of a new joint venture enterprise and Article 1 foreign organization or individual.
8. Contributed capital means the capital contributed by a foreign or Vietnamese party which forms part of the capital of a joint venture enterprise but does not include any loans or other credits provided to the joint venture enterprise.
...
...
...
article 4 of this Law.
10. Prescribed capital means the initial capital of a joint venture enterprise as stated in its charter.
11. A joint venture enterprise means an enterprise set up in Vietnam either by the two sides pursuant to a joint venture contract, each side comprising one or more parties, or pursuant to an agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and Article 1 foreign government, or means a new enterprise set up in Vietnam by an existing joint venture enterprise which has contracted with a foreign organization or individual.
12. An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital means an enterprise the capital of which is one hundred (100) per cent owned by foreign organizations or individuals and which is authorized by the Government of the Socialist Republic of Vietnam to be established in Vietnam.
13. An enterprise with foreign owned capital means either a joint venture enterprise or an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital.
14. Export Processing Zone means an industrial zone with specific boundaries established by the Government and containing one or more enterprises specializing in production of goods for export and in provision of services in relation to export oriented production and other export activities.
15. Export Processing Enterprise means an enterprise establishedand operating within an Export Processing Zone.
16. Build-Operate-Transfer Contract means a document in writing signed by foreign organizations or individuals and an authorized State body of Vietnam for the construction and commercial management of an infrastructure project for a fixed duration. Upon expiry of the
duration the foreign organizations or individuals shall, without compensation, transfer the project to the Government of Vietnam.
...
...
...
2. The State of Vietnam encourages foreign organizations and individuals to invest in the following sectors:
3. Implementation of major economic programs, export oriented production, and import substitution.
4. The use of high technology, skilled labour, and concentrated investment in the exploitation and exhaustive utilization of potential resources and in the increasing of the production capacity of existing factories.
5. Production which is labour intensive and uses existing materials and natural resources available in Vietnam.
6. Building of infrastructure projects.
7. Foreign currency earning services such as tourism, ship repairing, airports, and sea ports and other services.
A detailed list of the areas in which foreign investment is encouraged will be published by the State body in charge of foreign investment. Vietnamese private economic organizations shall be permitted to enter into business co-operation contracts with foreign organizations and individuals, in the economic sectors, and subject to the conditions, stipulated by the Government.
...
...
...
Foreign organizations and individuals may invest in any of the following forms:
1. Contractual business co-operation.
2. Joint venture enterprise or corporation, generally called joint venture enterprise.
3. An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital.
The two sides shall agree upon, and expressly state in the business co-operation contract, the objects and nature of the business, their respective rights, obligations and responsibilities, and the relationship between them.
...
...
...
Each joint venture enterprise shall be a legal entity which is subject to the laws of Vietnam.
The foreign party to a joint venture enterprise may make its contribution to prescribed capital in:
1. Foreign currency.
2. Plant, buildings, equipment, machinery, tools, components, and spare parts.
3. Patents, technical know-how, technological processes, and technical services.
The Vietnamese party to a joint venture enterprise may make its contribution to prescribed capital in:
1. Vietnamese currency or foreign currency.
2. Natural resources as stipulated by the Government of Vietnam.
...
...
...
4. The value of the right to use land, water and sea surface in accordance with regulations stipulated by the Government of Vietnam.
5. Plant, other building structures, equipment, machinery, tools, components and spare parts.
6. Supervision of construction and commissioning of plant, patents, technical know-how, technological processes and technical services.
The parties may agree to contribute to prescribed capital in forms other than those described above.
...
...
...
The chairman of the board of management shall be appointed in accordance with the agreement of the parties.
The general director and deputy general directors shall be appointed by the board of management to conduct the day-to-day business of the joint venture enterprise and shall be responsible to it for the operation of the joint venture enterprise. Either the general director or the first deputy general director of the board of management shall be a Vietnamese citizen.
...
...
...
Each enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be a legal entity which is subject to the laws of Vietnam. In accordance with the decision made by the Government and on the basis of agreements with the owners of the enterprises, Vietnamese business enterprises shall be permitted to purchase part by part the capital of enterprises in important economic sectors.
Based on regulations made by the Standing Committee of the National Assembly, the Government may determine a longer duration in respect of each project but the maximum duration shall not exceed seventy (70) years.
Where advanced technical qualifications are required and Vietnamese persons having those qualifications are not available, the enterprise may recruit foreign personnel.
The rights and obligations of the Vietnamese employees working in an enterprise with foreign owned capital shall be provided for in labour contracts.
The salaries and allowances of Vietnamese employees shall be paid from the bank account of the joint venture enterprise in Vietnamese or foreign currency.
...
...
...
In special cases an enterprise with foreign owned capital may open Article 1 loan account at a bank located in a foreign country subject to an approval given by the State Bank of Vietnam.
An enterprise with foreign owned capital shall have the status of Article 1 legal entity from the date of registration of its charter by the State body in charge of foreign investment.
...
...
...
The transfer of goods between business enterprises in the Vietnamese market and Export Processing Enterprises shall be regarded as export-import business and shall be regulated in accordance with the regulations of export-import law.
The Government shall promulgate regulations on Export Processing Zones and Export Processing Enterprises.
The Government shall make detailed regulations on investment in the form of Build-Operate-Transfer Contracts.
...
...
...
In cases where the benefits of the parties to a licensed business co-operation or to a licensed enterprise with foreign owned capital are reduced due to any change in the law of Vietnam the State shall take appropriate measures to protect the interest of the investors.
Foreign organizations and individuals investing in Vietnam shall have the right to transfer abroad:
1. Their share of profits derived from business operations.
2. Any payments due as a result of provision of technology or services.
3. The principal of any loan made in the course of a business operation together with interest thereon.
4. Their invested capital.
5. Other sums of money and assets lawfully owned by them.
...
...
...
If, however, the parties to a dispute fail to agree, then the dispute shall be referred to a ietnamese economic arbitration body or other arbitration or judicial body as may be agreed.
RIGHTS AND OBLIGATIONS
OF FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
...
...
...
In the case of profits derived from oil and gas and certain other valuable and rare resources, profits tax shall be levied at a higher rate in accordance with accepted international practice.
Operating losses incurred by a joint venture enterprise in any year may be carried forward to the following year and set off against the profits of that year. Any losses remaining after such set off may be carried forward on the same basis for up to five successive years.
In respect of enterprises with one hundred (100) per cent foreign owned capital the Government may, in cases where encouragement of investment is needed, decide to give preferential treatment to those enterprises as regulated in paragraph 1 and paragraph 2 of this article.
...
...
...
In special cases where encouragement of investment is needed, exemption from, or reduction of, the tax may be granted by the State body in charge of foreign investment.
...
...
...
In special cases where encouragement of investment is needed the State body in charge of foreign investment may grant exemption from, or reduction of, the export and import duty.
Export Processing Enterprises shall be entitled to:
1. exemption from payment of export duty on goods exported to foreign countries and from payment of import duty on goods imported from foreign countries.
2. enjoy preferential tax rates as stated in article 28 and article 33 of this Law. The Government shall stipulate specifically the preferential tax rates for each type of Export Processing Enterprise.
STATE BODY IN CHARGE OF
FOREIGN INVESTMENT
...
...
...
The State body in charge of foreign investment shall have the following powers and duties:
1. To assist foreign and Vietnamese parties in the negotiation and conclusion of business co-operation and joint venture contracts, assist foreign organizations and individuals in the establishment in Vietnam of enterprises with one hundred (100) per cent foreign owned capital, and assist in the resolution of all other matters at the request of those organizations and individuals.
2. To consider and approve business co-operation, joint venture and build-operate-transfer contracts, to permit foreign organizations and individuals to establish enterprises with one hundred (100) per cent foreign owned capital and to approve the charters of enterprises with foreign owned capital.
3. To determine and grant preferential treatment to enterprises with foreign owned capital and to parties to business co-operation contracts.
4. To monitor and supervise the performance of business co-operation contracts and the operation of enterprises with foreign owned capital.
5. To analyze the economic activities of enterprises with foreign owned capital.
...
...
...
...
...
...
This Law was approved by the Legislature VIII of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 2nd Session, on December 29, 1987.
FOR
THE NATIONAL ASSEMBLY
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Le Quang Dao
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
Số hiệu: | 4-HĐNN8 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Lê Quang Đạo |
Ngày ban hành: | 29/12/1987 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
Chưa có Video